Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nhất của xu thế này là quá trình tự do hóa buôn bán trong khu vực và phạm vi toàn cầu.
Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác quốc tế. Trong đó, thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng để Việt Nam dần có chỗ đứng trong khu vực và trên phạm vi thế giới, thực hiện mục tiêu mà Đại hội Đảng đề ra: “Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới ”.
Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm nội dung chủ yếu và quan trọng nhất là hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ tích lũy cho đất nước thì hoạt động nhập khẩu lại tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Xuất khẩu nhằm bảo đảm nguồn vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu
Định hướng cho mục tiêu CNH- HĐH đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ sự cần thiết: “Đẩy mạnh xuất khẩu, huy động các nguồn ngoại tệ để nhập khẩu các vật tư kỹ thuật, hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống, tích cực cân đối cán cân thanh toán quốc tế, góp phần duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế ”. Thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay của nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để tìm ra biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay là một vấn đề rất quan trọng.
Xuất phát từ quan điểm trên, em đã chọn đề tài :“Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- HN” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Em mong rằng thông qua việc xem xét và phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty REXCO- HN sẽ giúp em đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty.
63 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính tất yếu của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nhất của xu thế này là quá trình tự do hóa buôn bán trong khu vực và phạm vi toàn cầu.
Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác quốc tế. Trong đó, thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng để Việt Nam dần có chỗ đứng trong khu vực và trên phạm vi thế giới, thực hiện mục tiêu mà Đại hội Đảng đề ra: “Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại… xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới…”.
Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm nội dung chủ yếu và quan trọng nhất là hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ tích lũy cho đất nước thì hoạt động nhập khẩu lại tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Xuất khẩu nhằm bảo đảm nguồn vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu…
Định hướng cho mục tiêu CNH- HĐH đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ sự cần thiết: “Đẩy mạnh xuất khẩu, huy động các nguồn ngoại tệ để nhập khẩu các vật tư kỹ thuật, hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống, tích cực cân đối cán cân thanh toán quốc tế, góp phần duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế…”. Thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay của nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để tìm ra biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay là một vấn đề rất quan trọng.
Xuất phát từ quan điểm trên, em đã chọn đề tài :“Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- HN” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Em mong rằng thông qua việc xem xét và phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty REXCO- HN sẽ giúp em đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nhập khẩu tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động nhập khẩu và cung ứng máy móc thiết bị của chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN.
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty REXCO .
- Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2009.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng cùng với những tu duy đổi mới của Đảng và Nhà nước; bên cạnh đó kết hợp với những phương pháp toán học như : Phương pháp thống kê; phương pháp so sánh đối chứng; phương pháp phân tích số liệu; phương pháp minh họa. Em sẽ nghiên cứu hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN trong những năm gần đây, từ đó rút ra được những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu cho Công ty.
1.5. Kết cấu chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu bài chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO HÀ NỘI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNGNHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.1 Tổng quan về chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật với tên giao dịch Quốc tế là: TECHNICAL MATERIAL AND RESOURCES IMPORT-EXPORT CO (viết tắt là REXCO ) được thành lập theo quyết định số 171/VKH-QĐ, ngày 20/05/1993 của Giám đốc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia( nay đổi tên là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Công ty là đơn vị kinh doanh trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Công ty có 2 chi nhánh hoạt động ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
* Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: 157 Láng Hạ - quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: (84) 04 5 620616
Fax: (84) 04 8 532511
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 158/1 Xô Viết Nghệ Tĩnh- quận Bình Thạnh- Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại (84) 08 8 995275
Fax: (84) 08 8 99527
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu, triển khai và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của Viện khoa học Việt Nam, các đơn vị trong nước và nước ngoài vào sản xuất, chế biến sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đưa các thiết bị công nghệ thích hợp cho việc sản xuất, chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn có của từng địa phương trong nước.
- Thực hiện liên doanh liên kết, các đại lý, hợp tác đầu tư, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu tạo nguồn vốn hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty gồm: Ban giám đốc, Khối Kinh Doanh và Khối hỗ trợ kinh doanh.
A. Ban giám đốc
* Giám đốc
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý nhân sự thông qua việc phân công công việc, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận tổ chức.
* Phó giám đốc
Nhiệm vụ: Trợ giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh và hoạt động nhân sự. Ngoài nhiệm vụ quản lý, điều hành thì phó giám đốc còn trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản
xuất, là người thực hiện công việc đấu thầu, tìm kiếm dự án.
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kinh Doanh
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Dự Án
Khối Kinh Doanh
Khối hỗ trợ Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Hợp Đồng
XNK
Phòng Marketing
Phòng Thang máy
Các cộng tác viên và chuyên gia nước ngoài
B. Khối kinh doanh: Chia ra các phòng theo thị trường và theo đặc trưng thiết bị
* Phòng Kinh doanh: 6 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị về môi trường, thiết bị y tế cho một số khách hàng đặc trưng như: Các Viện, Bệnh Viện, Sở… về lĩnh vực Môi trường, Thủy hải sản v.v...
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của Công ty trước mắt và lâu dài.
- Tổ chức điều hành phòng kinh doanh, tập trung trọng điểm tiêu thụ
sản phẩm của Công ty và thực hiện tốt kế hoạch doanh thu hàng tháng, hàng năm cho Công ty.
- Tìm hiểu, khai thác, thu thập và xử lý các thông tin thị trường, giá cả tại từng thời điểm để có quyết định đúng đắn hợp lý trong công tác kinh doanh của mình.
* Phòng Dự án: 10 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị thí nghiệm cho: Các trường ĐH, Viện Nghiên cứu….
Nhiệm vụ :
- Thực hiện công việc chuẩn bị hồ sơ cho các dự án.
- Lập kế hoạch cho công tác triển khai dự án đúng tiến độ.
- Thẩm định dự án.
* Phòng Marketting: 5 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các mặt hàng về lĩnh vực sinh học, thực phẩm… cho các Viện Nghiên cứu, Trường đại học, Các gói thầu thuộc Bộ Công an…
Nhiệm vụ:
- Lập ra các phương án mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai công tác quảng cáo,tiếp thị, xây dựng chiến lược và mục tiêu kinh doanh.
* Phòng Thang máy: 4 người
Đặc điểm: Nhập khẩu các loại mặt Thang máy cho các khách hàng: Ban quản lý các dự án về xây dựng, nhà thầu xây dựng…
C. Khối hỗ trợ kinh doanh
* Phòng Hợp đồng Xuất nhập khẩu: 5 người
Nhiệm vụ :
- Thương thảo ký các hợp đồng bán trong nước
- Nghiên cứu các chính sách thuế, hải quan; Các thủ tục về thuế, miễn thuế, giấy phép nhập khẩu v.v....
- Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của Công ty.
- Ghi chép, lưu chứng từ các hợp đồng đã và đang thực hiện.
* Phòng Kỹ thuật: 4 người. Gồm:
+ Bên kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kiểm tra về tình hình kỹ thuật, tình trạng hiện thời của các thiết bị.
- Kiểm tra về xuất xứ, so sánh thiết bị vừa nhận với bản kê khai kỹ thuật của các thiết bị được đặt mua
+ Bên Dịch Vụ kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các hợp đồng về bảo trì thiết bị
- Thực hiện các hoạt động lắp đặt, bảo hành, bảo trì.
- Thực hiện bàn giao thiết bị cho khách hàng.
* Phòng Tài chính- Kế toán: 6 người
Nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch thu- chi tài chính của Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động tài chính của Công ty.
* Phòng Hành chính tổng hợp: 4 người
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tổ chức lao động, tiền lương.
- Thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
- Công tác quản trị hành chính.
- Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền.
* Các cộng tác viên và chuyên gia nước ngoài
Là bộ phận không thuộc trong cơ cấu nhân sự của Công ty mà là các nhà khoa học, các kỹ thuật viên, chuyên gia trong nước và nước ngoài có trình độ chuyên môn giỏi, được mời tham gia vào những dự án, hợp đồng mà lĩnh vực đó cán bộ trong Công ty không thông thạo. Đội ngũ cộng tác viên và các chuyên gia không chỉ trực tiếp tham gia vào cac gói thầu, dự án mà còn tổ chức tư vấn, hướng dẫn, đào tạo các cán bộ trong Công ty trong các lĩnh vực cụ thể.
1.1.4 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của REXCO-HN
1.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN nhập khẩu các loại mặt hàng chủ yếu là : máy móc, thiết bị khoa học, kỹ thuật, trang thiết bị y tế, hoá chất các loại, vật tư nông nghiệp…Trong đó, nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu là các thiết bị cho nghiên cứu cơ bản, các thiết bị sử dụng trong phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho
nghiên cứu, ứng dụng, các loại hoá chất v.v…
Ngoài ra, Công ty còn liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức khoa học, sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch vụ thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, triển lãm, quảng cáo, dịch vụ, sản xuất, thương mai và chuyển giao công nghệ.
1.1.4.2 Hệ thống phân phối, mạng lưới kinh doanh hàng hóa
Địa bàn hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của Công ty chủ yếu là Hà Nội và các thành phố lớn phía Bắc như: Hải Phòng, Huế, Quảng Ninh, Hải Dương, Nam Định… Đó là những trung tâm giao lưu buôn bán lớn, đặc biệt là Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hiện nay, hàng hóa nhập khẩu về cảng Hải Phòng, sau đó vận chuyển về Hà Nội đi theo quốc lộ 5, giao thông đã được nâng cấp lên rất nhiều so với trước đây nên hàng hóa vận chuyển rất nhanh chóng kịp thời, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng và giao hàng cho đối tác trong nước.
1.1.4.3 Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh
Trong hoạt động nhập khẩu ngoài việc sử dụng vốn sẵn có của Công ty, Công ty còn vay vốn ngân hàng và huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn : đó là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Khi Công ty mới thành lập, tổng số vốn điều lệ của Công ty là :15 tỷ đồng Việt Nam… Nguồn Vốn vay tập trung vào vốn vay trung hạn và ngắn hạn của ngân hàng và vốn của các cổ đông vay từ các mối quan hệ cá nhân . Lợi nhuận của Công ty sau khi trả cho các chi phí như: Chi phí tiền công, tiền lương, chi phí thuê phương tiện vận tải, chi phí lưu kho, nộp thuế cho nhà nước…Số lợi nhuận còn lại được cho vào quỹ của Công ty để làm vốn kinh doanh. Hiện nay, số vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên thành 30 tỷ đồng Việt Nam, gấp 2 lần số vốn điều lệ ban đầu.
1.1.4.4 Lực lượng lao động của Công ty
Về nhân lực, Công ty REXCO-HN có tổng số 56 nhân viên. Trong đó, đa phần có trình độ đại học và trên đại học, số cán bộ trình độ trên đại học khá nhiều bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như: kỹ sư cơ khí, khối kinh tế, quản trị kinh doanh, điện tử viễn thông, kế toán, ngoại ngữ, điều khiển tự động hoá, công nghệ làm sạch v.v… Ngoài ra, Công ty còn cộng tác với một đội ngũ công tác viên và chuyên gia tư vấn cả trong nước và nước ngoài để tăng cường khả năng am hiểu và hoạt động tốt trong chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
Bảng 1.1: Tổng hợp trình độ của nhân viên Công ty REXCO-HN năm 2009
STT
Trình độ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
1
Chi nhánh REXCO-HN
56
- Đại học và trên đại học
50
- Trung cấp
6
2
Đội ngũ cộng tác viên và chuyên gia tư vấn
20
Tổng cộng
76
(Nguồn: Danh sách nhân viên Công ty năm 2009-Phòng hành chính tổng hợp)
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN
1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu máy móc thiết bị
1.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài Công ty
ü Môi trường luật pháp
Việc kinh doanh không những chịu sự chi phối của môi trường luật pháp trong nước, mà còn chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến môi trường luật pháp trong khi tiến hành kinh doanh có thể sẽ chịu những rủi ro rất lớn.
Trước đây, Việt Nam thi hành nhiều biện pháp hạn chế nhập khẩu như: quy định hạn ngạch nhập khẩu, quy định thủ tục hành chính rờm rà…nhằm bảo hộ cho nền sản xuất trong nước. Hiện nay, Nhà nước đã quy định mở rộng hoạt động nhập khẩu cho mọi doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp có quyền nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép đăng ký kinh doanh của mình, trừ trường hợp nhập khẩu các mặt hàng cấm. Đối với những mặt hàng Nhà nước hạn chế nhập khẩu, Doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập khẩu.
Thời gian gần đây, hệ thống các thủ tục hải quan của Việt Nam cũng đang được thay đổi cho phù hợp với mục đích hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Năm 2006, Hải quan Việt Nam đã triển khai áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo WVA đối với hàng hóa đến từ 51 quốc gia. Cũng trong năm này, Việt Nam triển khai thực hiện toàn diện các cam kết quốc tế có liên quan đến hội nhập kinh tế thế giới như công ước Kyoto sửa đổi, hiệp định GATT, công ước HS, hiệp định liên quan đến bảo vệ sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa TRIPS.
Ngoài ra, những quy định luật pháp quốc tế, các điều khoản thương mại quốc tế Incoterms, UCP…và các tập quán quốc tế cũng được các doanh nghiệp XNK hết sức quan tâm.
ü Môi trường kinh tế
Có rất nhiều yếu tố môi trường kinh tế ảnh hưởng đến các doanh nghiệp XNK như: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái.
Trước hết là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Trong những năm qua, nước ta luôn là nước có tốc độ tăng trưởng cao trên thế giới. Năm 2005 là 8.4%; Năm 2006 là 8.2%; Năm 2007 là 8.5%; Năm 2008 là 6.2%; Năm 2009 là 4.9%. Năm 2008 và năm 2009 tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có giảm đi rõ rệt so với những năm trước đó, nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài từ cuối năm 2007. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn được các nhà kinh tế đánh giá là nước vượt qua khủng hoảng một cách nhanh nhất. Điều này càng khẳng định trong những năm tới Việt Nam sẽ là một nền kinh tế nhiều tiềm năng, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, tạo ra nhu cầu đổi máy, lắp đặt máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất.
Thứ hai là yếu tố lạm phát. Yếu tố lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán của Công ty và làm tăng giá vốn hàng bán. Nếu như năm 2005 mức lạm phát là 8.4% ; Năm 2006 là 6.6% ; Năm 2007 là 12.6% ; Năm 2008 là 19.9% ; Năm 2009 là 6.8%. Lạm phát tăng cao khiến các doanh nghiệp phải chi nhiều tiền hơn cho giá hàng hóa, chi phí vận chuyển, lưu kho, bến bãi. Mặt khác, giá máy móc thiết bị tăng làm giảm khả năng của doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài khi xuất khẩu sang nước thứ ba.
Thứ ba là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn tới hàng nhập khẩu vì nó là cơ sở để so sánh giá của hàng hóa trong nước với thế giới, đồng thời phục vụ cho sự vận động của tiền tệ và hàng hóa giữa các quốc gia, các doanh nghiệp theo dõi và căn cứ vào tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ để đẩy mạnh hay hạn chế hoạt động nhập khẩu của mình. Khi đồng nội tệ bị mất giá thì hoạt động nhập khẩu không có lợi và so với trước, doanh nghiệp phải trả nhiều tiền hơn cho một đơn vị hàng hóa. Ngược lại, khi đồng nội tệ tăng giá thì hoạt động nhập khẩu là có lợi và so với trước doanh nghiệp phải trả ít tiền hơn cho một đơn vị hàng hóa. Sự điều tiết tỷ giá của Nhà nước : cố định, thả nổi, hay thả nổi có sự điều tiết của nhà nước vì thế có tác động rất mạnh đến hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, xã hội
Tại Việt Nam, trong những năm qua, có thể nói môi trường chính trị trong nước rất ổn định, Việt Nam là quốc gia được đánh giá là các vụ bạo loạn, xung đột, chiến tranh, đình công... ít xảy nhất trên thế giới. Sự ổn định của môi trường chính trị trong nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, kinh doanh bền vững.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng không ngừng mở rộng các mối quan hệ giao lưu kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giúp cho Việt Nam có thể tìm kiếm được nhiều đối tác nước ngoài. Một điều quan trọng nữa là tham gia các diễn đàn kinh tế thế giới có thể giúp cho Việt Nam có thể giảm mức thuế nhập khẩu, đây là một yếu tố vô cùng quan trọng để các doanh nghiệp nhập khẩu có thể nhập hàng hóa với giá rẻ, tăng sức tiêu thụ hàng hóa và sức cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào trong nước. Việt Nam hiện nay là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Đồng thời, chúng ta cũng tham gia một số diễn đàn kinh tế hợp tác trong khu vực ASEAN, diễn đàn hợp tác Á- Âu( ASEM)... Điều này dự báo, trong thời gian tới Việt Nam sẽ có những ưu đãi nhất định khi xuất nhập khẩu hàng hóa ra các khu vực này.
Bên cạnh yếu tố chính trị, yếu tố xã hội đặc biệt là sở thích, tâm lý, quan điểm của người tiêu dùng về sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp cũng có tác động rất to lớn. Tuy nhiên, người Việt Nam có sở thích là tiêu dùng hàng hóa của những thương hiệu nổi tiếng vì cho rằng chỉ những hàng hóa này mới đảm bảo chất lượng tốt. Điều này không đúng hoàn toàn vì có thể có những loại hàng hóa giá cả rẻ hơn vì không bao gồm cả giá của thương hiệu mà chất lượng vẫn đảm bảo. Là một doanh nghiệp nhập khẩu Công ty REXCO-HN với phương châm :‘‘ Hàng tốt nhất- giá rẻ nhất ’’, Công ty luôn tìm kiếm các mặt hàng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
1.2.1.2 Các yếu tố bên trong Công ty
Ngược lại với các yếu tố khách quan, các yếu tố thuộc về tiềm năng doanh nghiệp là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể thay đổi, điều chỉnh mức độ và chiều hướng tác động của chúng đối với hoạt động kinh doanh của mình. Một số yếu tố trong nội bộ Công ty ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của Công ty như sau:
ü Quy mô kinh doanh của Công ty: Thể hiện ở tiềm lực tài chính và doanh thu hàng năm của Công ty.
Với mặt hàng nhập khẩu chính là máy móc, thiết bị là các mặt hàng có giá trị lớn. Chính vì vậy, việc thiếu vốn hay huy động vốn không kịp sẽ hạn chế Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu, dẫn đến giảm doanh thu. Kết quả, thị phần của Công ty trên thị trường giảm, tăng chi phí, đồng thời khô