Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Pymepharco

Trong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế toàn cầu có những bước chuyển biến lớn, cùng với sự phát triển của Châu lục, Việt nam cũng từng bước đi lên và phát triển. Việc chuyển đổi cơ cấu từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một hoà nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp xảy ra có tính chất thường xuyên phức tạp, mang tính chất khốc liệt thì hiệu quả hoạt động luôn là vấn đề nóng bỏng được quan tâm hàng đầu. Đến nay, lợi nhuận sẽ là mục tiêu cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt được. Nhưng để thực hiện mục tiêu tối đa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá. Hàng hoá được tiêu thụ không những đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà còn thực hiện bù đắp chi phí và có lãi. Và như thế quy trình sản xuất kinh doanh lại bắt đầu vòng quay mới, ta có thể thấy ngay tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp mang ý nghĩa rất lớn. Nó là cơ sởđể ra quyết định, phân tích số liệu cho kỳ kế hoạch, là cơ sở để đảm bảo tính hợp pháp số liệu trong kinh doanh. Thực vật, việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế hoạch để thích nghi với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thật sự cần thiết hiện nay.

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Pymepharco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU T rong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế toàn cầu có những bước chuyển biến lớn, cùng với sự phát triển của Châu lục, Việt nam cũng từng bước đi lên và phát triển. Việc chuyển đổi cơ cấu từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một hoà nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp xảy ra có tính chất thường xuyên phức tạp, mang tính chất khốc liệt thì hiệu quả hoạt động luôn là vấn đề nóng bỏng được quan tâm hàng đầu. Đến nay, lợi nhuận sẽ là mục tiêu cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt được. Nhưng để thực hiện mục tiêu tối đa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá. Hàng hoá được tiêu thụ không những đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà còn thực hiện bù đắp chi phí và có lãi. Và như thế quy trình sản xuất kinh doanh lại bắt đầu vòng quay mới, ta có thể thấy ngay tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp mang ý nghĩa rất lớn. Nó là cơ sởđể ra quyết định, phân tích số liệu cho kỳ kế hoạch, là cơ sở để đảm bảo tính hợp pháp số liệu trong kinh doanh. Thực vật, việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế hoạch để thích nghi với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thật sự cần thiết hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với kiến thức về kế toán đã được tích luỹ trong suốt thời gian học tại trường và sự tiếp xúc thực tế tại công ty cổ phần PYMEPHARCO, em quyết định chọn đề tài: “ Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO” làm chuyên đề thực tập của mình. Nội dung chuyên đề này gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. Trong nội dung đề tài này, em xin trình bày về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong năm 2008, những con số mới nhất của Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. Tuy Hoà, ngày 06 tháng 6 năm 2008 SVTH Nguyễn Thị Kim Oanh CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: 1.1. Chức năng của ngành thương mại: Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. 1.2. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại: Là hàng hóa đó là những sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. 1.3. Phân loại hàng hóa trong kinh doanh thương mại: Hàng hóa trong ngành kinh doanh thương mại thường được phân chia theo các ngành hàng: +Hàng vật tư, thiết bị +Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng +Hàng lương thực- thực phẩm 1.4. Vốn hàng hóa: Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm 1 khối lượng công việc rất lớn… và quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. 2. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình luân chuyển của hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật.Tính toán phản ánh đúng đắn giá trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn hàng tiêu thụ. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế toán hoặc quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng đắn chế đô tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa… Tổ chức kiểm kê hàng hóa theo đúng qui định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 3. Phương pháp tính giá hàng hóa: 3.1. Tính giá hàng hóa nhập kho: 3.1.1. Gía thực tế: Là giá được xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh cho các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp đã bỏ ra cho hàng hóa đó. Công thức tính: Gía thực tế hàng hóa nhập kho do mua = ngoài Gía mua + Chi phí mua hàng và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa _ Chiếkhấu thương mại,giảm giá (nếu có) 3.1.2. Gía hạch toán: Là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và được sử dụng liên tục trong kỳ kế toán. Công thức tính: Gía mua thực tế hàng hóa nhập trong kỳ = Số lượng hàng hóa nhập kho trong kỳ X Đơn giá hạch toán 3.2. Tính giá hàng hóa xuất kho: 3.2.1. Gía bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cố định: Căn cứ vào giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá thực tế của hàng hóa xuất dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân cho một đơn vị hàng hóa. Công thức tính: Gía mua thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ X Đơn giá bình quân 3.2.2. Phương pháp FIFO: Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hóa nhập trước được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của hàng hóa xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập lần sau. 3.2.3. Phương pháp LIFO: Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hóa nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Gía thực tế hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần cuối cùng xong mới tính theo giá nhập lần trước đó. 3.2.4. Gía thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó. II. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG: 1. Các phương thức mua hàng: 1.1. Mua hàng trực tiếp: - Doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển hàng về doanh nghiệp tự có hoặc thuê ngoài. - Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn của bên bán, hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra ( nếu có )trong quá trình đưa hàng hóa về doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm. 1.2. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: - Bên cung cấp chuyển hàng đến giao cho bên mua tại một địa điểm quy định trước trong hợp đồng. - Trong quá trình bên cung cấp chuyển hàng thì hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên cung cấp, quyền sở hữu này chỉ chuyển sang bên mua khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Mọi tổn thất xảy ra trong quá trình chuyển hàng bên cung cấp chịu trách nhiệm. 2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước: 2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 2.1.1. Tài khoản sử dụng: 151, 156, 111, 112, 331… 2.1.2. Nội dung kết cấu: - TK 156 “Hàng hóa” : TK này có 2 TK cấp 2 TK 1561 “ Gía mua hàng hóa” : Bên nợ : + Trị giá hàng mua vào nhập kho theo hóa đơn + Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp + Trị giá hàng thuê ngoài gia công chế biến đã nhập kho + Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê + Trị giá hàng hóa nhập từ các nguồn khác : cấp phát, biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh… Bên có : + Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ + Chiếy khấu giảm giá hàng mua được hưởng + Trị gía hàng hóa trả lại người bán + Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê Số dư bên nợ: + Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ TK 1562 “Chi phí mua hàng” : Gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng hóa như : chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí bốc xếp, bảo quản… phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. Bên nợ: + Tập hợp chi phí thu mua hàng hóa + Bên có: + Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa Số dư bên nợ: + Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng tồn của 2.1.2: Sơ đồ hạch toán SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK 111, 112, 331 TK 1561 TK 154 Trị giá hàng mua nhập Trị giá mua thực tế hàng trong kì XK đi gia công sơ chế TK1331 Thuế VAT khấu trừ TK 151 TK 111, 112, 331 Hàng đang đi đường về Được người bán giảm giá nhập kho TK 154 TK 138 Trị giá hàng hóa sau khi Kiểm kê phát hiện thiếu sơ chế nhập lại kho TK 338 TK 411, 412 Kiểm kê phát hiện thừa Đánh giá lại hàng hóa giảm TK 411, 412 Đánh giá lại hàng hóa tăng 2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ : 2.2.1 Tài khoản sử dụng: 151, 156, 157, 611 … - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế phản ánh giá trị tồn kho cho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức : Trị giá hàng xuất trong kỳ = Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho nói chung ( hay hàng hóa nói riêng ) không phản ánh trên tài khoản nhóm 15 ( hay TK 156 ). Giá trị hàng hóa mua vào nhập kho trong kỳ được phản ánh trên TK 611 “ Mua hàng” ( 6112 : mua hàng hóa ). - Khi áp dụng phương pháp kiêm kê định kỳ các TK hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) cả cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ) - Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, tình hình xuất nhập liên tục, thường xuyên. 2.2.2 Nội dung kết cấu: Bên nợ: + Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ. + Trị giá thực tế của hàng gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ. + Trị giá thực tế hàng mua đi đường đầu kỳ. + Trị giá thực tế hàng hóa mua vào trong kỳ hoặc hàng. hóa đã bán bị trả lại trong kỳ. Bên có: + Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. + Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ. + Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ. + Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ. + Số tiền được giảm giá về số hàng hóa đã mua không đúng quy cách, phẩm chất như hợp đồng đã ký. TK này không có số dư. 2.2.3 Sơ đồ hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 156 TK 6112 (61121) TK 1561 K/c trị giá hàng tồn kho K/c trị giá hàng tồn kho đầu kỳ cuối kỳ TK 151 TK 151 K/c trị giá hàng đi đường K/c trị giá hàng mua đi đường đầu kỳ cuối kỳ TK157 TK 157 K/c trị giá hàng gửi bán chưa K/c trị giá hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ xác định tiêu thụ cuối kỳ TK111, 112, 331 TK 111, 112, 331 Trị giá mua hàng hóa nhập Số tiền được người bán giảm kho trong kỳ giá TK 333 TK 632 Thuế nhập khẩu (nếu có) Trị giá mua hàng hóa xuất bán đã xđ tiêu thụ trong kỳ TK1562 TK 6112 (61122) K/c chi phí liên quan đến Phân bổ chi phí mua hàng kỳ tồn kho cho hàng đã xác định tiêu thụ TK 111, 112, 331 TK 1562 Chi phí thu mua phát sinh K/c chi phí thu mua liên quan trong kỳ đến hàng tồn kho cuối kỳ III. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG: 1. Các phương thức bán hàng: 1.1 Bán buôn: là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất 1.2 Bán lẻ: được áp dụng tại quầy hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân. 2. Tài khoản sử dụng: - Các tài khoản thường sử dụng trong quá trình kế toán các nghiệp vụ bán hàng là các tài khoản: 511, 512, 632, 3331… 2.1. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”: 2.1.1 Kết cấu: - Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp. + Khoản giảm giá hàng bán. + Khoản chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911. - Bên có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. - TK 511 không có số dư 2.1.2 Sơ đồ hạch toán: TK333 TK 511 TK 111,112,131 Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu Doanh thu bán hàng hóa và phải nộp cung cấp dịch vụ TK 521, 531, 532 TK 315 K/c các khoản giảm trừ DT Doanh thu bán sản phẩm được chuyển thẳng TK 911 K/c doanh thu bán hàng thuần 2.2 Tài khoản 632 “ Gía vốn hàng bán”: 2.2.1 Kết cấu: - Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp theo từng hợp đồng. + Phản các chi phí vượt quá định mức trong quá trình xây dựng hay tự chế TSCĐ. + Thuế GTGT được khấu trừ phải tính vào giá vốn của hàng bán. + Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Bên có: + Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại. + Kết chuyển trị giá hàng bán được xác định. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - TK 632 không có số dư 2.2.2 Sơ đồ hạch toán: TK 155, 156, 157 TK 632 TK 155, 156, 157 Trị giá vốn hàng hóa, sản Trường hợp hàng bán bị phẩm trực tiếp hay ký gửi trả lại TK 911 K/c giá vốn để xđ kết quả kinh doanh 2.3. Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”: 2.3.1 Kết cấu: - Bên nợ: + Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Bên có: + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu bán hàng. - TK 521 không có số dư 2.3.2. Sơ đồ hạch toán: TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511 Phản ánh số chiết khấu TM Kết chuyển số tiền chiết thực tế phát sinh khấu thương mại TK3331 Thuế VAT phải nộp 2.4. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”: 2.4.1. Kết cấu: - Bên nợ: + Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511. - TK 521 không có số dư 2.4.2. Sơ đồ hạch toán tương tự TK 521: 2.5. Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”: 2.5.1. Kết cấu: - Bên nợ: + Phản ánh trị giá giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng. - Bên có: + Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511. - TK 532 không có số dư. 2.5.2. Sơ đồ hạch toán tương tự TK 521: 3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước: 3.1. Sơ đồ kế toán xuất kho gửi hàng đi bán theo phương thức chuyển hàng: TK 1561 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111, 131 Xuất hàng Trị giá vốn K/c giá vốn K/c doanh Doanh thu gửi đi bán hàng gửi bán thu hàng gửi bán gửi bán bị từ chối TK1532 TK3331 Gửi bán có Thuế VAT bao bì riêng phải nộp 3.2. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ xuất kho bán trực tiếp: TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK111, 112, 131 Trị giá hàng K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu bán xuất kho hàng trực tiếp TK 3331 Thuế VAT phải nộp 3.3. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ đổi hàng: TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 1561 Gía vốn hàng K/c giá vốn K/c doanh DT đổi Trị giá hàng Thu hàng mua vào TK 3331 TK 1331 Thuế VAT Thuế VAT phải nộp khấu trừ TK 111, 112 Thu tiền thêm Chi trả tiền thiếu 3.4. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp: TK1561 TK632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 Trị giá vốn K/c giá vốn K/c doanh thu DT bán hàng hàng bán TK 3331 Thuế VAT phải nộp TK 515 TK 3387 Doanh thu về lãi Lãi trả chậm trả chậm 3.6. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng qua đại lý TK 1561 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 131 Xuất hàng Trị giá vốn K/c giá vốn K/c DT thực thu gửi đại lý hàng đại lý doanh thu chưa thuế tiền TK 3331 TK 614 Thuế VAT Hoa phải nộp hồng TK 1331 Thuế VAT hoa hồng IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: 1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán XĐKQKD: 1.1. Khái niệm: Là kết quả tài chính cuối cùng trong kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Đó là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra. 1.2 Đặc điểm: Kết quả kinh doanh được hạch toán theo từng hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác ). Trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hạch toán chi tiết từng loại sản phẩm. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào kết quả kinh doanh là doanh thu và thu nhập thuần. 1.3 Nhiệm vụ: Tính toán theo dõi tình hình lãi, lỗ của doanh nghiệp cuối mỗi kỳ kế toán đồng thời theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhân sách Nhà Nước, từ đó rút ra những ưu, khuyết điểm nhằm đề ra những biện pháp cho kỳ sau đạt hiệu quả hơn. 2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 2.1. Kế toán chi phí bán hàng: Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí được sử dụng để thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ. Đó là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc bán hàng như tiền lương của nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, xuất vật tư, công cụ dụng cụ dùng cho bán hàng và các chi phí khác liên quan đến bán hàng. 2.1.1. Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” 2.1.2. Nội dung kết cấu: -Bên nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Tập hợp các khoản ghi giảm trừ chi phí bán hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911. - TK 641 không có số dư cuối kỳ. 2.1.3. Sơ đồ hạch toán: TK 334 TK 641 TK 111, 112, 138 Tiền lương NV bán hàng Các khoản ghi gảm chi phí bán hàng TK 152 Vật liệu dùng cho bán hàng TK 911 TK 214 K/c chi phí bán hàng vào xđ kết quả kinh doanh Khấu hao TSCĐ ở BPBH TK154 Chi phí bảo hành phát sinh TK153 Gía trị CCDC phân bổ 1 lần 142 Gía trị CCDC Phân bổ dần TK 111, 112 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK1331 Thuế VAT 2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Khái niệm: Là các khoản được sử dụng để tổ chức điều hành công tác quản lý chung trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí như tiền công, bảo hiểm, vật liệu văn phòng, dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao, thuế phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài như : điện, nước, điện thoại, chi phí cho hội nghị, tiếp khách, công tác phí. 2.2.1. Tài khoản sử dụng: - TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” 2.2.2. Nội dung kết cấu: - Bên nợ: + Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911. - TK 642 không có số dư cuối kỳ. 2.2.3 Sơ đồ hạch toán: TK 334 TK 642 TK 111, 112, 138 Tiền lương NV bán hàng Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng TK 152 Vật liệu, CCDC dùng cho QL TK 911 TK 214 K/c chi phí QLDN vào xđ kết quả kinh doanh Khấu hao TSCĐ ở BPQL TK142 TK 139, 159 Chi phí QLDN K/c để xđ kết Chi phí dự phòng nợ phải thu quả KD kỳ này khó đòi TK 335 Thuế, phí, lệ phí tính vào chi phí TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 1331 Thuế VAT 2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 2.3.1. Tài khoản sử dụng: - TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”: 2.3.2. Nội dung kết cấu: - Bên nợ: + Số thuế GTGT phải nộp trích theo phương pháp trực tiếp (nếu có). + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911. - Bên có: + Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. - TK 515 không có số dư cuối kỳ. 2.3.3 Sơ đồ hạch toán: TK 911 TK 515 TK 111, 112 K/ c doanh thu hoạt động Doanh thu cổ tức, lợi nhuận tài chính TK 121, 228 Lãi từ tín phiếu, cổ phiếu TK 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 2.4.1. Tài khoản sử dụng: - TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” 2.4.2 Nội dung kết cấu: - Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí tài chính. + Chi phí khác. + Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ. - Bên có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính. + Thu nhập khác. + Lãi về các hoạt động trong kỳ. - TK 911 không có số dư cuối kỳ 2.4.3. Sơ đồ hạch toán: 632 911 511 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần 641 515 K/c chi phí bán hàng K/c DT hoạt động tài chính 642 711 K/c chi phí quản lý DN K/c thu nhập khác 635 512 K/c chi phí HĐ tài chính K/c doanh thu nội bộ 811 K/c chi phí khác 421 K/c lãi về hoạt