Chuyên đề Thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Yên

Hiện nay, nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì thế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Doanh với nhau đòi hỏi các Doanh phải không ngừng nâng cao năng suất lao động, mở rộng qui mô sản xuất và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến Nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày càng cao phù hợp cới nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Như ta đã biết mục đích chính của kinh doanh là lợi nhuận, lợi nhuận là sự sống, sự sinh tồn của hầu hết các Doanh nghiệp. Vì vậy khi tham gia vào quá trình SXKD Doanh nghiệp cần phải đặt ra vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Lợi nhuận thu được nhiều hay ít? Do đó, xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi Doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng góp phần xác định kết quả kinh doanh, xác định lãi lỗ của Doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Nó còn là cơ sở để lựa chọn phương án sản xuất và dự án đầu tư. Từ đó, các Doanh nghiệp lập nên kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để kịp thời giảm chi phí sản xuất một cách hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển kinh tế của Doanh nghiệp

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên em được tiếp nhận vào thực tập với thời gian 7,5 tuần, em đã phần nào tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tại Công ty, dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng tài vụ em đã hiểu thêm được rất nhiều về chuyên ngành mà em còn thiếu sót, chưa rõ. Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này đã bao quát toàn bộ những gì em thu thập và tiếp cận được tại Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên trong suốt thời gian thực tập. Mặc dù có cố gắng nhưng những vấn đề trình bày trong chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô, Ban Giám đốc và các cô chú phòng kế toán tại Công ty để em nhận ra sai sót và chỉnh sửa bài báo cáo được hoàn thiện hơn Em xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Và em cũng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường CĐ Xây Dựng Số 3 nói chung và thầy cô Khoa kinh tế nói riêng đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt 3 năm học tại trường. Qua đây, em cũng gửi lời cảm ơn đến cô Đào Thị Bích Hồng đã hướng dẫn, giúp em chỉnh sửa đề cương chi tiết để em hoàn thành tốt chuyên đề “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” Em xin chân thành cảm ơn! TP Tuy Hoà, ngày 04 tháng 06 năm 2008 SVTH Trịnh Thị Luyến LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì thế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Doanh với nhau đòi hỏi các Doanh phải không ngừng nâng cao năng suất lao động, mở rộng qui mô sản xuất và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến…Nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày càng cao phù hợp cới nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Như ta đã biết mục đích chính của kinh doanh là lợi nhuận, lợi nhuận là sự sống, sự sinh tồn của hầu hết các Doanh nghiệp. Vì vậy khi tham gia vào quá trình SXKD Doanh nghiệp cần phải đặt ra vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Lợi nhuận thu được nhiều hay ít? Do đó, xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi Doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng góp phần xác định kết quả kinh doanh, xác định lãi lỗ của Doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Nó còn là cơ sở để lựa chọn phương án sản xuất và dự án đầu tư. Từ đó, các Doanh nghiệp lập nên kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để kịp thời giảm chi phí sản xuất một cách hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển kinh tế của Doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã đi sâu vào tìm hiểu chọn đề tài “Xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chương II: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên. Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế, lần đầu tiên tiếp xúc thực tế nên chuyên đề này chắc chắn mắc phải những sai sót, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các anh chị phòng kế toán và Ban lãnh đạo Công ty để báo cáo thực tập của em hoàn thiện hơn. TP Tuy Hoà, ngày 04 tháng 06 năm 2008 SVTH Trịnh Thị Luyến PHỤ LỤC THAM KHẢO 1.Giáo trình kế toán doanh nghiệp I & II Bài giảng của Cô giáo: Thiều Thị Tâm. Bài giảng của Thầy giáo: Phạm Đình Văn. 2. Báo cáo thực thực tập tốt nghiệp các khoá trước. 3. Kế toán và phân tích hoạt động của doanh nghiệp- Nhà xuất bản thống kê (PGS-TS: Võ Thanh Thu, Hà Ngọc Ân) 4. Hệ thống tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán tại công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CPSX : Chi phí sản xuất CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu CPNC : Chi phí nhân công SX : Sản suất LN : Lợi nhuận DN : Doanh nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh. SP : Sản phẩm XDCB : Xây dựng cơ bản BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn KH : Khấu hao CCDV : Cung cấp dịch vụ CCDC : Công cụ dụng cụ NVL : Nguyên vật liệu NL : Nhiên liệu LNBH : Lợi nhuận bán hàng DTBH : Doanh thu bán hàng NSNN : Ngân sách Nhà nước TSCĐ : Tài sản cố định HĐKD : Hoạt động kinh doanh TTS : Tổng tài sản CN : Công nhân VCSH : Vốn chủ sở hữu MỤC LỤC Lời cảm ơn. Lời mở đầu. Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 01 1.1. Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 01 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 01 1.1.2.Vị trí Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 01 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 01 1.1.4. Phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm 02 1.1.5. Đối tượng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 03 1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX 04 1.2.1. Phương pháp tập hợp CPSX 04 1.2.2. Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thương xuyên 04 1.2.3. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 08 1.3. Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 09 1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPNVL chính 09 1.3.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 10 1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm DD theo 50% chi phí chế biến 10 1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CP định mức 10 1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 10 1.4.1. Phương pháp trực tiếp 10 1.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 11 1.4.3. Phương pháp hệ số 11 1.4.4. Phương pháp loại trừ 12 1.4.5. Phương pháp tỷ lệ 12 1.4.6.Phương pháp liên hợp………….……………..…………………………….12 Chương II: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP XDGT Phú Yên 13 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty 13 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 13 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 14 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 15 2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty 18 2.1.5. Đánh giá khái quát tình hình Tài chính của Công ty 19 2.1.6. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Cty 25 2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP XDGT Phú Yên 25 2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 26 2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 26 2.3. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên 27 2.3.1. Kế toán CPNVL trực tiếp 27 2.3.2. Kế toán CP nhân công trực tiếp 37 2.3.3. Kế toán CP SX chung 40 2.3.4. Kế toán tập hợp CPSX 51 2.3.5. Đối tượng tính giá thành 51 2.3.6. Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ 56 Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Giao thông Phú Yên 59 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tại Công ty 59 3.1.1. Về ưu điểm 59 3.1.2. Về nhược điểm 60 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 60 KẾT LUẬN 61 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….... Tuy Hoà, ngày tháng năm 2008 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÀI ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tuy Hoà, ngày tháng năm 2008 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: 1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1.1.1.Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống ,lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy, bản chất CPSX của Doanh nghiệp luôn được xác định là những chi phí về vật chất, về lao động sống và phải gắn liền với mục đích kinh doanh. 1.1.1.2. Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Mối quan hệ giữ CPSX và giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức sau: Giá thành SXSP= CPSX DDđầukì+ CPSXPStrong kỳ+ CPSXDDckỳ 1.1.2.Vị trí kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: Là một khâu quan trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động SXKD, kết quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của DN với mục đích cuối cùng là bàn giao công trình cho người đầu tư. 1.1.3.Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: -Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh CPSX ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn Doanh nghiệp gắn liền với các loại CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. -Tính toán chính xác kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán CP nhằm phát hiện kịp thời các hiện trạng lãng phí, sử dụng CP không đúng kế hoạch, sai mục đích. - Lập các báo cáo và CPSX và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện phát để tiết kiệm CPSX và hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.1.4.Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm: 1.1.4.1.Phân loại CPSX: Phân loại CPSX là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc theo dõi, tập hợp CPSX để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại CPSX phát sinh. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố(nội dung kinh tế của chi phí): Là sắp xếp các CPSX phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì. Theo quy định hiện nay thì CPSX được phân chia thành 5 yếu tố: -Chi phí nguyên vật liệu -Chi phí nhân công -Chi phí khấu hao TSCĐ -Chi phí dịch vụ mua ngoài -Chi phí bằng tiền khác Phân loại CPSX theo khoản mục(công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh) Theo cách phân loại này thì CPSX được sắp xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Theo quy định hiện nay thì CPSX sản phẩm bao gồm 3 khoản mục: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nhân công trực tiếp -Chi phí sản xuất chung Ngoài 2 cách phân loại trên, CPSX còn được phân loại theo một số tiêu thức khác: -Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi. -Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. -Chi phí bất biến và chi phí khả biến. -Chi phí năm trước và chi phí năm nay. -Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước. 1.1.4.2.Phân loại tính giá thành Căn cứ theo thời gian tính và nguồn số liệu để tính giá thành -Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch -Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, nó cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất -Giá thành thực tế: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí: -Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng SX. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.4.3.Phân biệt giữa CPSX và giá thành sản phẩm : - CPSX và giá thành là hai khái niệm giống nhau về chất: chúng đều biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên về mặt lượng thì chúng có sự khác nhau - CPSX gắn với kỳ hoạch toán có thể nằm trong tổng sản phẩm hoàn thành, chưa hoàn thành và không bao gồm các chi phí phát sinh ở kỳ trước chuyển sang (ví dụ như: chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí chờ phân bổ...) - Giá thành là khái niệm về chi phí gắn với một lượng sản xuất nhất định. Do vậy, giá thành không bao gồm chi phí của khối lượng sản phẩm dở dang nhưng lại bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước chuyển sang . 1.1.5. Đối tượng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: 1.1.5.1. Đối tượng kế toán CPSX: Là giới hạn và phạm vi để tập hợp CPSX. -Thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí như: phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc đối tượng chịu chi phí như: Sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… -Xác định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán CPSX - Căn cứ xác định đối tượng kế toán CPSX: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quản lý SXKD. Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, công việc…mà DN đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể của DN mà đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền SX tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bội và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.5.3.Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành: -Một đối tượng kế toán CPSX tương ứng phù hợp với một đối tượng tính giá thành (Doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất) -Một đối tượng kế toán CPSX tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng tính giá thành (DN trong cùng một quy trình sản xuất, cùng công nghệ nhưng tạo ra nhiều SP khác nhau) -Nhiều đối tượng kế toán CPSX nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành -Nhiều đối tượng kế toán CPSX tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành. 1.2.Phương pháp kế toán tập hợp CPSX: 1.2.1.Phương pháp tập hợp CPSX: -Phương pháp tập hợp trực tiếp: Kế toán phải tổ chức theo dõi chi phí cho từng đối tượng kế toán CPSX và hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng kế toán chi phí. -Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp để hạch toán chi phí vào từng đối tượng chi phí khác nhau. 1.2.2.Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT): Tài khoản sử dụng: TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí: NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm Nợ Có TK621 - Kết cấu TK 621 như sau: -Trị giá NVL sử dụng không hết trả lại kho -K/chuyển CPNVL trực tiếp vào TK tính giá thành -Tập hợp chi phí VL trực tiếp thực tế phát sinh -TK 621 không có số dư. Nguyên tắc hạch toán: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK621 TK 111,112,331 TK152 VL sử dụng không hết nhập lại kho Mua NVL về đưa vào sử dụng ngay cho SX SP mà không qua nhập kho TK 133 ThuếGTGT khấu trừ TK154 K/chuyển CPNVL TT Vào tính giá thành TK152 Mua NVL về nhập kho xuất NVL dùng trực tiếp SXSP 1.2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(CP NCTT): Tài khoản sử dụng:TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản này dùng để tập hợp CPNCTT và tài khoản này phải mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán CP hoặc từng đối tượng tính giá thành. Nợ Có TK622 -Kết cấu TK 622 như sau: -K/chuyển CP nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành -Tập hợp CP nhân công trực tiếp thực tế phát sinh -TK 622 không có số dư Ngyên tắc hạch toán: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK334 TK154 TK622 Tiền lương,tiền ăn ca phải trả cho CN trực tiếp SX sản phẩm K/chuyển CPNC trực tiếp vào tính giá thành TK338 Trích BHXH,BHYT,KPCĐcủa CN trực tiếp SX sản phẩmtính vào CP TK335 Trích tiền lương nghỉ phép cho CN trực tiếp SX sản phẩm TK111,112 Tiền công trả cho LĐ trực tiếp SX thuê ngoài theo vụ việc 1.2.2.3.Kế toán CP sản xuất chung(CPSXC): Tài khoản sử dụng:TK627 “chi phí sản xuất chung” - Tài khoản này dùng để tập hợp các CPSX chung . - Tài khoản này phải được chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất hoặc từng bộ phận sản xuất kinh doanh.Chi phí sản xuất chung phải được hạch toán chi tiết theo định phí và biến phí. Có TK627 Nợ -Kết cấu tài khoản 627 như sau: -Tập hợp CP SX chung thực tế phát sinh -Các khoản làm giảm CPSXC -Phần CPSXC cố định được tính vào giá vốn hàng bán -Phân bổ và k/chuyển CPSXC vào tài khoản tính giá hành -Tài khoản 627 không có số dư. Nguyên tắc hạch toán: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG: TK334,338 TK111,338 Các khoản giảm trừ CPSX tiền lương phải trả cho nv quản lí PX và CN phục vụ ở phân xưởng SX TK627 TK152 TK154 Kết chuyển CPSXC vào tài khoản tính giá thành xuất VL dùng cho bảo dưỡng,sửa chữa ở PXSX TK632 TK153 xuất CCDC cho PXSX CPSXC cố định không tính vào giá thành do sản phẩm SX dưới công suất bình thường TK214 TK111,112,331 CP điện nước,tiền thuê nhà xưởng,CP sửa chữa TSCĐ thuê ngoài thuộc PXSX TK1331 Thuế GTGT khấu trừ Trích khấu hao MMTB, TSCĐ ở phân xưởngSX 1.2.2.4.Kế toán tập hợp CPSX: Tài khoản sử dụng:TK 154 “chi phí SX kinh doanh dở dang” - Tài khoản này dùng để tổng hợp CPSX kinh doanh dở dang. Có TK 154 Nợ -Kết cấu TK 154 như sau: -Các khoản làm giảm CPSX -Giá thành sản phẩm,lao vụ hoàn thành -Tổng hợp CPSX phát sinh SD nợ:chi phí SX dở dang cuối kỳ Nguyên tắc hạch toán: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CPSX KINH DOANH DỞ DANG: TK 152 TK621 TK 154 Giá trị phế liệu thu hồi Kết chuyển CPNVL trực tiếp TK 138,334 Giá trị SP hỏng không thể sửa chữa được người gây thiệt hại bồi thường TK 622 Kết chuyển CPNC trực tiếp TK155 Zthực tê sản phẩm Nếu nhập kho Hoàn thành thành phẩm TK627 TK 632,157 Nếu giao ngay cho người đặt hàng(không nhập kho) Kết chuyển CPSX chung 1.2.3.Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 1.2.3.1.Tài khoản sử dụng: TK 631 “giá thành sản xuất” - TK này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí: sản phẩm ,lao vụ ,dịch vụ … Có TK 631 Nợ -Kết cấu TK 631 như sau: -Chi phí SX kinh doanh dở dang đầu kỳ được kết chuyển từ tài khoản 154 sang -Tổng hợp CPSX kinh doanh phat sinh trong kỳ -Chi phí SX kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang tài khoản 154 -Giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuât hoàn thành -Tài khoản 631không có số dư 1.2.3.2.Nguyên tắc hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TK 631 TK 154 TK154 K/chuyển CPSX dở dang cuối kỳ Kết chuyển CP SX dở dang đầu kỳ TK 621 TK 6111 TK 632 Kết chuyển CPNVL trực tiếp Giá thành sản phẩm hoàn thành Tập hợp CPNVL trực tiếp TK 334,338 TK 622 Kết chuyển CPNC trực tiếp Tập hợp CPNC trực