Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nước ta,.nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập của nước ta. Mỗi chủ thể kinh tế phải tự vận hành, tự quyết định tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ hoạt động thăm dò thị trường, quyết định đầu tư máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, đầu tư cho lực lượng lao động, đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm gì và làm như thế nào để có thể phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình, tận dụng có hiệu quả các cơ hội, giảm thiểu những thách thức do cạnh tranh mang lại chính là vấn đề đặt ra để các doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển của doanh nghiệp mình, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Trong xu thế chung đó, Công ty Xuất nhập khẩu LTTP thuộc Tổng Công ty LTMB là một doanh nghiệp Nhà nước mới tách ra thành công ty cổ phần hóa, đã hoà nhịp cùng với sự phát triển của đất nước khi mà xu thế hội nhập đã trở thành tất yếu. Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng lương thực phẩm ngay càng tăng lên, cùng với nhu cầu xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh của nước ta sang nước ngoài để cạnh tranh và thu lợi nhuận, Công ty đã đáp ứng dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ có liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu (XNK). Cùng với sự ra đời của nhiều Công ty xuất nhập khẩu trong nước, Công ty đã mở rộng mô hình hoạt động của mình và nghiên cứu mở rộng thị trường cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới với quy mô lớn.
59 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 4
PHẦN I. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY 6
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY 6
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 6
1.2. Giới thiệu về công ty 7
2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 8
2.1. Lĩnh vực hoạt động 8
2.2. Năng lực sản xuất 8
3. Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất nhập khẩu 8
3.1. Tình hình xuất khẩu 9
3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 10
3.2.1. Tình hình chung 10
3.2.2. Một số thuận lợi 10
3.2.3. Những mặt hạn chế 12
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CÁC NĂM GẦN ĐÂY (TỪ NĂM 2002-2006) 15
1. Hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất 16
2. Hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực 17
3. Hoạt động đầu tư cho hàng hoa dự trữ 20
4. Hoạt động đầu tư vào nghiên cứu thị trường 22
5. Hoạt động đầu tư vào dịch vụ và sản phẩm 24
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY 28
1.Đánh giá chung 28
2. Thuận lợi và khó khăn của công ty 32
2.1. Một số thuận lợi của công ty 32
2.2. Những mặt hạn chế của công ty 33
PHẦN II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI 35
I.CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM TIẾP THEO 35
1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 35
2. Mục tiêu chủ yếu của công ty trong thời gian tới 36
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY 37
1. giải pháp chung 37
1.1. Tiếp tục tổ chức và hoàn thiện tốt việc lập kế hoạch 37
1.2. giải pháp về quản lý 38
1.3. Giải pháp triệt để các nguyên tắc hạch toán kinh doanh 39
1.4. Giải pháp đối với việc quản lý bảo dưỡng tài sản cố định 40
2. Tiếp tục đầu tư vào nguồn nhân lực 40
3. Đầu tư nâng cao hiệu quả Marketing nhằm phát triển thị trường 41
4. Đầu tư đa dạng hoá sản phẩm xuất nhập khẩu 43
5. Một số giải pháp về nguồn vốn 44
5.1. Về huy động vốn 44
5.2. Về sử dụng vốn 46
6. Đầu tư vào hàng tồn kho và quản lý hàng nhập kho 48
7. Một số giải pháp khác 49
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 51
1. Về phía công ty 51
2. Về phía Nhà nước 52
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
Lời nói đầu
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nước ta,.nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập của nước ta. Mỗi chủ thể kinh tế phải tự vận hành, tự quyết định tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ hoạt động thăm dò thị trường, quyết định đầu tư máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, đầu tư cho lực lượng lao động, đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm gì và làm như thế nào để có thể phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình, tận dụng có hiệu quả các cơ hội, giảm thiểu những thách thức do cạnh tranh mang lại chính là vấn đề đặt ra để các doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển của doanh nghiệp mình, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Trong xu thế chung đó, Công ty Xuất nhập khẩu LTTP thuộc Tổng Công ty LTMB là một doanh nghiệp Nhà nước mới tách ra thành công ty cổ phần hóa, đã hoà nhịp cùng với sự phát triển của đất nước khi mà xu thế hội nhập đã trở thành tất yếu. Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng lương thực phẩm ngay càng tăng lên, cùng với nhu cầu xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh của nước ta sang nước ngoài để cạnh tranh và thu lợi nhuận, Công ty đã đáp ứng dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ có liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu (XNK). Cùng với sự ra đời của nhiều Công ty xuất nhập khẩu trong nước, Công ty đã mở rộng mô hình hoạt động của mình và nghiên cứu mở rộng thị trường cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới với quy mô lớn. Trong thời gian thực tập tại Công ty XNK LTTP tôi đã tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư và khả năng cạnh tranh của Công ty, vì vậy tôi đã lựa chọn chuyên đề với đề tài: “Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty Xuất nhập khẩu LTTP HN”. Nội dung của đề tài bao gồm 2 phần:
Phần 1. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong công ty
Phần 2: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong công ty XNK LTTP Hà Nội.
Đề tài tập chung vào nghiên cứu về tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Tôi xin cảm ơn thầy giáo Từ Quang Phương đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thiện chuyên đề này. Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ Công ty Xuất nhập khẩu LTTP HN đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Công ty. Vì thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót và khuyết điểm, mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện và có tính thiết thực hơn.
Phần 1. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong công ty.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty và năng lực cạnh tranh trong công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. lich sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực – Thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc được cổ phần hóa và đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 04 năm 2005.
Hoạt động của Công ty chuyên về sản xuất kinh doanh, chế biến hàng lương thực, nông sản, các lĩnh vực dịch vụ phục vụ đời sóng nhân dân thủ đô.
Với chiến lược mở rộng và không ngừng phát triển, Công ty CP XNK Lương thực – Thực phẩm Hà Nội sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Mục tiêu của Công ty là đem lại sự thịnh vượng, an khang cho khách hàng của mình. Cung cấp cho quý khách hàng những sản phẩm, dịch vụ, giải pháp tốt nhất; với một khát khao mang lại niềm vui, lợi ích và sự hài lòng của khách hàng. Niềm vui và sự hài lòng của công ty đó là khi khách hàng có niềm vui và sự hài lòng mang lại cho quý khách hàng.
Phương châm hoạt động; Phương thức kinh doanh linh hoạt trên tinh thần hợp tác và quan tâm đến quyền lợi của người tiêu dùng, các đối tác kinh doanh. Công ty là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu lương thực trên địa bàn thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận.
1.2.Giới thiệu về Công ty
Tên tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI
Tên viết tắt: VIHAFOODCO
Trụ sở chính: 84 Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 84 – 4 7150371 / 7150321
Fax: 84 – 4 7150328
Email: luongthuchanoi@vnn.vn
Website: www.namdo.com.vn
Vốn điều lệ hiện tại: 50 tỷ VND
Giấy CNĐKKD: : Số 0103003628 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 06/02/2005, thay đổi lần 3 ngày 16/11/2006.
Nganh nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty : các mặt hàng gạo Thương hiệu Nam Đô và các loại gạo chất lượng cao, các mặt hàng gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu Việt Nam, dịch vụ du lịch và các hoạt động hỗ trợ du lịch, các mặt hàng lương thực – thực phẩm, phân phối sản phẩm, các dịch vụ cho thuê văn phòng…..
Chứng nhận chất lượng
Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các sản phẩm gạo Tám Xoan Hải Hậu, Thai’s King, Bắc Thơm, Tám Điện Biên, Nếp cái Hoa vàng, Thạch Sanh, Cô Tấm.
Bằng khen
Các giấy khen của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc...
- Cúp vàng doanh nghiệp tiêu biểu năm 2003 tại Hội chợ Doanh nghiệp Việt Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long (do Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam tổ chức).
- Bằng khen của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cho doanh nghiệp tiêu biểu góp phần vào sự thành công của Hội chợ Thương mại quốc tế Hà Nội EXPO 2005.
- Huy chương vàng Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam EXPO 2006 cho các sản phẩm Tám Xoan, Tám Điện Biên, Thai’s King.
2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
2.1. Lĩnh vực hoạt động
- Kinh doanh lương thực, nông lâm sản; các sản phẩm chế biến từ lương thực.
- Kinh doanh, chế biến các mặt hàng gạo chất lượng cao.
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản. Thuê và cho thuê văn phòng, kho bãi....
- Dịch vụ du lịch, dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống.
2.2. Năng lực sản xuất
- Nhà máy Chế biến Gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu tại Châu Đốc, An Giang với năng lực chế biến khoảng 60.000 - 75.000tấn/năm.
- Chi nhánh Kinh doanh Lương thực – Thực phẩm và Chi nhánh Kinh doanh Gạo Chất lượng cao với khả năng cung cấp khoảng 5.000- 7.000 tấn/năm các loại gạo chất lượng cao
3. khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường XNK
Ngay từ khi mới thành lập Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội đã đảm nhiệm hai chức năng: thương mại và dịch vụ, tuy nhiên trong suốt quá trình phát triển của Công ty, hoạt động XNK vẫn là hoạt động chính chiếm 92% tổng doanh thu. Các hoạt động kinh doanh khác của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ hoạt động của Công ty và cũng chưa phải là mặt mạnh để Công ty có thể cạnh tranh nhờ các hoạt động này. Do vậy, để đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty XNK lt với các đối thủ khác thì ta chỉ tập trung vào nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực XNK.
3.1. Tình hình xuất nhập khẩu
Thế mạnh trong hoạt động XNK của Công ty là lĩnh vực xuất khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là lương thực thưc phẩm ,các mặt hàng gạo Thương hiệu Nam Đô và các loại gạo chất lượng cao, các mặt hàng gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu,nông lâm sản. . .
Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu đạt 3.811.770 USD tăng 165,7% so với năm 2002, năm 2004 doanh thu xuất khẩu đạt 8.067.707 USD tăng hơn 47% so với năm 2003, năm 2005 doanh thu xuất khẩu đạt 4.630.207 USD bằng 61,3% năm 2004 và năm 2006 doanh thu xuất khẩu đạt 18.495.549 USD tăng 214,3% so với năm 2005. Tuy nhiên, Công ty vẫn bị động trong việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, nghĩa là khi khách hàng yêu cầu thì Công ty đáp ứng, không có một kế hoạch cụ thể chủ động tìm nguồn hàng và nơi tiêu thụ cho từng lĩnh vực hàng hoá. Việc phát triển xuất khẩu những mặt hàng ngoài ngành (bao gồm những mặt hàng thuộc lĩnh vực tiêu dùng dân dụng . . .) đã giúp Công ty bù đắp sự giảm sút thị phần của các mặt hàng trong chủ lực. Đó là một định hướng rất có ý nghĩa trong chiến lược đẩy mạnh hoạt động XNK của Công ty.
So với hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu cũng như sản xuất và dịch vụ của Công ty có quy mô nhỏ hơn nhiều. Hoạt động nhập khẩu của Công ty chiếm một tỷ trọng nhỏ trong hoạt động XNK của Công ty. Công ty chủ yếu nhập khẩu hàng tiêu dùng (trái cây, mây sơ chế, chỉ sơ dừa...), hàng nông, lâm, thuỷ sản.
3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
3.2.1. Tình hình chung
Ngay từ khi mới thành lập Công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội đã đảm nhiệm hai chức năng: thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, trong suốt quá trình phát triển của Công ty, hoạt động XNK vẫn là hoạt động chính chiếm 92% tổng doanh thu. Thế mạnh trong hoạt động XNK của Công ty là lĩnh vực xuất khẩu.
Hiện nay, tổng số vốn điều lệ trong đăng ký kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm hơn 10 tỷ VNĐ, tổng số vốn kinh doanh của Công ty đã lên tới 50 tỷ.
Với số vốn hiện nay của Công ty không thể đáp ứng tất cả các thương vụ kinh doanh XNK, do vậy ngoài nguồn vốn tự có và nguồn vay từ ngân hàng, hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thì Công ty cần có các chính sách sử dụng vốn hợp lý bằng cách ưu tiên vốn cho các mặt hàng kinh doanh có lãi suất cao, tăng vòng quay vốn lưu động kết hợp với việc khai thác nguồn vốn bên ngoài như: khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết; huy động nguồn vốn từ công nhân viên trong Công ty và sử dụng các phương thức thanh toán hợp lý.
Đặc biệt, Công ty đã tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, bảo lãnh của Tổng Công ty trong việc vay vốn để xây dựng các hệ thống bồn chứa, kho nổi, mua sắm phương tiện vận tải nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công việc nhập khẩu
3.2.2. Một số thuận lợi
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới không mấy sáng sủa, tăng trưởng GDP chỉ đạt khoảng 1,6% trong khi đó nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 7%, cùng với một hệ thống chính trị xã hội luôn luôn ổn định và chắc chắn sẽ tạo ra những thuận lợi nhất định khi Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội tham gia cạnh tranh trên thị trường.
Trong tiến trình hội nhập vào khối ASEAN, và gia nhập tổ chức thương mại WTO khi mà thời điểm bãi bỏ hàng rào thuế quan đã đến, hàng hoá của các nước trong khu vực được đưa vào thị trường nước ta dễ dàng hơn. Vốn là một đơn vị chuyên kinh doanh thương mại, Công ty sẽ có cơ hội thuận lợi để thực hiện công việc kinh doanh của mình, bởi hàng rào thuế quan được bãi bỏ, thủ tục xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước trong khối ASEAN sẽ được tiến hành đơn giản hơn . . .
Bên cạnh đó, hiệp định thương mại Việt - Mỹ đang có hiệu lực đối với cả hai bên. Đây là cơ hội cho chúng ta tiếp cận tìm hiểu và tiến hành các hoạt động kinh doanh buôn bán với các đối tác Mỹ - nguồn cung cấp có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu đa dạng và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng trong nước.
Năm 2005, Tổng Công ty Lương Thực Phẩm Miền Bắc đã vượt qua khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường và trên đường hội nhập thị trường thế giới, với tổng doanh thu năm 2005 tăng lên 652.698 triệu VNĐ (tăng 152% so với năm 2004), lợi nhuận gộp tăng lên 16.117 triệu (tăng 161%), lợi nhuận thuần tăng lên 2.952 triệu (tăng 516% so với năm 2004). Với những kết quả này thì Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội có doanh thu cao nhất và sẽ có cơ hội nhận được nguồn vốn đầu tư từ Tổng Công ty để nâng cao sức cạnh tranh.
Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực XNK, Công ty đã tạo được uy tín với bạn hàng bằng chính sự nỗ lực, sự cố gắng của bản thân Công ty, Công ty cũng duy trì tốt và phát huy được vai trò của mình trong việc cung cấp hàng thực phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu trong nước và phục vụ cho xuất khẩu ra các nước.
Công ty luôn duy trì các bạn hàng ở một số nước truyền thống có kim ngạch nhập khẩu cao như: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Philippines… Nguyên nhân do từ năm 1994 Nhà nước cấm xuất khẩu sắt vụn. Phát triển thị trường xuất khẩu là một giải pháp để nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, việc chiếm lĩnh thị phần xuất khẩu khó hơn nhập khẩu nhiều. Mặt hàng xuất khẩu phải có tính cạnh tranh về giá, chất lượng . . . Năm 1998, bổ sung thêm 2 thị trường Hồng Kông và Philippines. Từ năm 2000 trở lại đây, cơ cấu thị trường xuất khẩu của đơn vị ngày càng đa dạng và có xu hướng dịch chuyển về khu vực Đông Âu. Cũng giống như thị trường nhập khẩu, các nước Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất.
Về phía công ty thì đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ vững vàng, năng động trong công việc và luôn đặt lợi ích của Công ty lên hàng đầu và luôn được bồi dưỡng, đào tạo về các nghiệp vụ XNK để đáp ứng với nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao trong công cuộc cạnh tranh để giành giật thị trường.
3.2.3. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi mà Công ty có được, Công ty sẽ phải đương đầu với những khó khăn lớn. Khi hàng rào thuế quan được bãi bỏ, hàng hoá tràn ngập vào thị trường nội địa với giá cả hợp lý, chất lượng tốt sẽ cạnh tranh với hàng hoá trong nước dẫn đến hàng hoá của từng cơ sở trong nước khó có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập, ảnh hưởng đến sản xuất trong nước, các dịch vụ về XNK cũng xuất hiện ở nhiều Công ty mới và do đó sự cạnh tranh là tất yếu. Khi đó, là một đơn vị kinh doanh XNK cung ứng nhu cầu lương thực sẽ không tránh khỏi những cản trở trong mở rộng kinh doanh.
Ngành nông nghiệp nước ta còn kém phát triển, nên đã gây ra nhiều khó khăn, bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi tham gia ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế mà Công ty không là một ngoại lệ. Trong các hợp đồng mua bán của mình, Công ty luôn phải lựa chọn các điều mà các chặng vận tải chính là do phía đối tác đảm nhận làm cho giá cả các mặt hàng nhập khẩu của Công ty luôn ở mức cao, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty mà cụ thể là ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ khác.
Các chính sách của Nhà nước chưa được kiện toàn như thủ tục hành chính (đặc biệt là hải quan), quy định về thuế nhập khẩu, chính sách hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ. Mặt khác, Nhà nước luôn khuyến khích sản xuất trong nước làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu và hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty.
Nhà nước chưa chú trọng đầu tư giúp các doanh nghiệp trong việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và am hiểu về kinh doanh thương mại quốc tế cũng như tạo điều kiện cho Công ty thu thập các thông tin về thị trường, đối tác. Do vậy, Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đối tác cả trong nước và ngoài nước do thiếu sự hiểu biết cũng như thiếu các điều kiện về vật chất.
Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực Việt Nam với mục tiêu chính là kinh doanh XNK cung cấp nhu cầu lương thực, hàng tiêu dùng. . . cho các đơn vị trong nước. Kinh doanh các loại lương thực, vật tư nông nghiệp và cung cấp dich vụ văn phong…. dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho bãi, chế biến nông sản thực phẩm . Nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng hàng tiêu dùng . . . Mặc dù sản lượng cũng như doanh thu không lớn nhưng đã góp phần giải quyết cho số lao động dôi dư tại cơ sở. Tuy nhiên, do công nghệ sản xuất có hàm lượng kỹ thuật chưa cao cùng với đội ngũ lao động vốn được chuyển từ kinh doanh sang, mặc dù đã được đào tạo song trình độ kỹ thuật, tay nghề cũng như khả năng làm việc lành nghề bị hạn chế. Do vậy, năng suất lao động còn thấp, sản phẩm có sức cạnh tranh chưa cao so với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong nhiều năm trở lại đây, do hoạt động sản xuất và kinh doanh XNK của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng cho nên tình hình tài chính của đơn vị tương đối ổn định. Nguồn vốn của Công ty không những được đảm bảo mà ngày càng được bổ sung. Tuy nhiên, lượng bổ sung này không đáng kể, do đó hiện tại và tương lai gần, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong thương trương quốc tế.
Công ty chưa có đội ngũ chuyên về lĩnh vực Marketing của Công ty mà hiện nay đều do phòng Thương mại - Dịch vụ đảm nhiệm việc nghiên cứu thị trường, gặp gỡ các bạn hàng . . . làm cho hiệu quả hoạt động của phòng Thương mại - Dịch vụ bị hạn chế, nhiều cơ hội lớn bị bỏ qua và do đó việc mở rộng thị trường diễn ra chậm chạp, chủng loại các mặt hàng mới trong lượng hàng hoá nhập khẩu hàng năm là rất ít, đặc biệt là quan hệ của Công ty với các nước có thị trường phát triển như Nhật và Đông Âu chưa được mở rộng. Trong đó Công ty cũng bỏ qua thị trường trong khu vực giàu tiềm năng là Đài Loan, SNG
II. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty các năm gần đây (từ năm 2002 đến năm 2006)
Trong thời gian qua, Công ty đã có nhiều hoạt động đầu tư thiết thực cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tình hình phân bổ vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và lĩnh vực nghiên cứu phát triển của Công ty được thể hiện qua bảng cơ cấu đầu tư sau:
Bảng phân bổ vốn đầu tư
Đơn vị: triệu VNĐ.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn đầu tư
5.650
6.761
9.361
15.406
22.613
Trong đó:
Đầu tư cho CSVCKT
1.359
1.405
1.936
2.572
3.795
Đầu tư cho nguồn nhân lực
505
689
1.143
2.156
3.506
Đầu tư vào hàng dự trữ
876
938
1.726
2.431
3.653
Đầu tư nghiên cứu thị trường
857
1.142
1.574
3.273
5.534
Đầu tư vào dịch vụ và sản phẩm
2.053
2.587
2.982
4.974
6.125
nguồn: phòng tài chính công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội
Qua bảng trên đây, ta có thể phân tích kỹ thực trạng các hoạt động đầu