Chuyên đề tốt nghiệp Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần cao su Sao Vàng

Ngành công nghiệp cao su là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Đối với nước ta, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra nền tảng cơ sở vật chất hiện đại, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty từ lâu đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong ngành công nghiệp cao su. Sản phẩm mang nhãn hiệu Sao Vàng trong nhiều năm liền nằm trong Topten hàng việt nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Năm 2006 là năm công ty bắt đầu chuyển sang hình thức cổ phần hoá, đây là một bước chuyển về chất của công ty, đòi hỏi công ty có những thay đổi khá lớn. Đây cũng là thách thức mà công ty gặp phải trong năm nay. Với điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, công ty luôn nỗ lực hết mình để đạt các mục tiêu đề ra, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.

docx69 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp cao su là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Đối với nước ta, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra nền tảng cơ sở vật chất hiện đại, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty từ lâu đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong ngành công nghiệp cao su. Sản phẩm mang nhãn hiệu Sao Vàng trong nhiều năm liền nằm trong Topten hàng việt nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Năm 2006 là năm công ty bắt đầu chuyển sang hình thức cổ phần hoá, đây là một bước chuyển về chất của công ty, đòi hỏi công ty có những thay đổi khá lớn. Đây cũng là thách thức mà công ty gặp phải trong năm nay. Với điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, công ty luôn nỗ lực hết mình để đạt các mục tiêu đề ra, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Trong thời gian thực tập tại công ty, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú anh chị trong công ty , đặc biệt cô chú, anh chị ở phòng Xây dựng cơ bản, em đã hiểu thêm nhiều điều, bổ sung kiến thức đã học trong sách vở. Điều này sẽ giúp em vững vàng hơn trong công việc sau này. Chuyên đề gồm 2 phần với kết cấu như sau: Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty Chương II:Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Chuyên đề không tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý để hoàn thiện hơn bản chuyên đề này. Chương 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG I. Khái quát chung về Công ty cổ phần cao su Sao Vàng 1.1.Thông tin chung về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần cao su sao vàng. Tên giao dịch quốc tế: Sao vàng Rubber Joint-Stock Company Tên viết tắt:SRC Công ty cổ phần cao su sao vàng là một trong số ít doanh nghiệp nhà nước được thành lập sớm ở miền Bắc nước ta trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam.Công ty được xây dựng với mục đích sản xuất các sản phẩm cao su phục vụ cho các ngành thuộc nền kinh tế quốc dân và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Số hiệu đăng kí nhãn hiệu hàng hoá: 44599 Số đăng kí kinh doanh: 0103011568 Trụ sở chính: 213-Nguyễn Trãi-Quận Thanh Xuân-Hà Nội. Điện thoại: 048583656 Fax: 048583644 Email: caosusaovang@hn.vnn.vn Website: src.com.vn Giám đốc công ty: Nguyễn Gia Tường. Tài khoản:102010000069759 tại CNNH Công Thương- Đống Đa- Hà Nội. Mã số thuế:0100100625 Ngành nghề kinh doanh chính: - Kinh doanh các sản phẩm cao su. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, hoá chất, phục vụ sản xuất, ngành công nghiệp cao su. - Chế tạo, lắp đặt và mua bán máy móc thiết bị phục vụ nghành cao su. Vốn điều lệ của Công ty : 49.048.000.000 đồng ( Bốn mươi chín tỷ không trăm bốn mươi tám triệu đồng VN). Danh sách cổ đông sáng lập. STT  Tên cổ đông  Địa chỉ  Số cổ phần   1  Vốn nhà nước  104 E2 Thanh Xuân HN  2501448    Nguyễn Gia Tường  41B Tây Hồ HN     Lại Cao Hiến  B13 Lô 4 Hoàng Mai HN     Đào Thị Hoa     2  2112 cổ đông khác   2403352   Sản phẩm chính của công ty : Sản phẩm của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng cả về số lượng và chất lượng. Sản phẩm chính của Công ty là: Săm lốp ô tô (có khoảng trên 60 loại). + Lốp ô tô phục vụ vận tải đường dài Bắc Nam. + Lốp ô tô phục vụ công trình khai thác. + Lốp ô tô đặc trủng phục vụ cho các mỏ khai thác than. Săm lốp xe đạp xe máy (trong đó xe đạp có khoảng trên 50 loại, xe máy có khoảng trên 40 loại). + Săm lốp phục vụ cho địa hình thành thị. + Săm lốp phục vụ cho địa hình nông thôn. + Săm lốp phục vụ cho vùng núi, vùng sâu vùng xa. + Săm lốp dành cho người có thu nhập cao. + Săm lốp dành cho các xe đặc trủng. Đặc biệt uy tín và sức mạnh của công ty đã đựơc nâng cao với thành công của việc nghiên cứu sản xuất săm lốp máy bay dân dụng TU-134(930x305), IL-18 và quốc phòng MIG-21, lốp ô tô cho xe có trọng tải lón, và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân nên ngay sau khi miền Bắc được giải phóng ngày 7/10/1956 Xưởng đắp đá và săm lốp ô tô được thành lập tại sô 2 Đặng Thái Thân, bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956 đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào nhà máy cao su sao vàng đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su Sao vàng Hà Nội sau này. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 nằm trong tổng thế khu công nghiệp Thượng Đình( khu Cao-Xà-Lá), đây chính là bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của Đàng và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta. Ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử, những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên ra đời mang nhãn hiệu “ Sao Vàng”.Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và chính thức nhận nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao cho. Trong những năm tháng của cuộc chiến tranh vĩ đại bảo vệ tổ quốc của dân tộc, sản phẩm mang tên Sao Vàng cũng ra mặt trận và có mặt trên khắp các nẻo đường đất nước và đóng góp không nhỏ vào chiến thắng của nhân dân ta. Từ năm 1990 đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc đổi mới, nhờ có tinh thần trách nhiệm cao nhạy bén trong nhận thức, nhà máy đã vượt qua những năm tháng khó khăn đó đã khẳng định được vị trí của mình: Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động được nâng cao và đời sống luôn được cải thiện. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, các tổ chức đoàn thể luôn được công nhận là đơn vị vững mạnh. Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng nhà máy đổi tên thành CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. Ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao su Sao Vàng. Ngày 20/12/1995 thủ tướng chính phủ ra quyết định số 835/TTg và nghị định số 02/CP ngày 25/01/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hoá chất Việt Nam, và Công ty cao su Sao Vàng đặt dưới sự quản lý trực tiếp Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, tháng 3/1994 Công ty sáp nhập Công ty cao su Thái Bình làm đơn vị thành viên. Tháng 8/1995 nhà máy pin điện lực Xuân Hoà trở thành bộ phận trực thuộc Công ty cao su Sao Vàng. Đầu năm 2001 công ty kết nạp thêm thành viên là nhà máy cao su Nghệ An Căn cứ theo Quyết định số 8/2005/QĐ-TTg ngày 28/4/2205 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh phương án sắp xếp đối với một số công ty thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam đến năm 2006. Theo quy định tại điều 3 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần, tức là bán một phần vốn hiện có tại doanh nghiệp cho các tổ chức cá nhân ngoài nhà nước. Vì vậy ngày 1/4/2006 Công ty cao su Sao Vàng chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần cao su Sao Vàng. Trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều huân huy chương cao quý và đặc biệt Công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI vương quốc Anh. Đó chính là sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Công ty luôn thực hiện đúng khẩu hiệu đề ra “Chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp” vì vậy Công ty đã không ngừng hoàn thiện cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước và hoàn thành tốt hơn các chỉ tiêu đề ra. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1.3.1. Chức năng - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su như: săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay, và các sản phẩm cao su kỹ thuật (phụ tùng máy, đồ cao su, cu roa, băng tải…). - Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu hoá chất, kết hợp với các nguyên vật liệu trong nước dùng để sản xuất các sản phẩm cao su. - Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện giao thông vận tải hiện nay. - Đảm nhận chức năng do Nhà nước giao góp phần khôi phục và phát triển đất nước. 1.3.2. Nhiệm vụ: - Căn cứ và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ và sự chỉ đạo của Tổng công ty hoá chất Việt Nam với Bộ công nghiệp nặng, Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích nội dung kinh doanh của chính mình. - Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh. - Chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách và các biện pháp của Nhà nước. - Nhập một số vật liệu nước ngoài như: Hoá chất, tanh mành để sản xuất các sản phẩm cao su chất lượng cao. - Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, an toàn, bảo vệ lao động, và chế độ độc hại đối với cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty 1.4.1. Các cấp lãnh đạo trong công ty Bước vào cơ chế thị trường Công ty Cao su Sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Hội đồng quản trị với nhiệm vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là giám đốc và các phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích của Công ty Giám đốc công ty (Ông Nguyễn Gia Tường): Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty. Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, trong tổ chức công tác kế toán, trong báo cáo tài chính…. Phó giám đốc kỹ thuật và xây dựng cơ bản: Cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, có tránh nhiệm chỉ huy theo sự phân công của giám đốc về kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Phụ trách toàn bộ khâu xây dựng kiến trúc như xem xét các phương án thi công, công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, sửa chữa các công trình xây dựng và TSCĐ trong nội bộ Công ty Phó giám đốc sản xuất :Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trực tiếp chỉ huy, điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra nội dung và phê duyệt các tài liệu có liên quan đến sản xuất khi được uỷ quyền. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao về mặt kinh doanh như tổ chức công tác tìm hiểu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, tìm đối tác liên doanh liên kết, tìm nguồn vật tư, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, tổ chức quảng bá mẫu mã sản phẩm, xem xét mở các đại lý……. Ngoài ra còn có bí thư đảng uỷ có nhiệm vụ thực hiện vai trò lãnh đạo của đảng trong công ty thông qua văn phòng đảng uỷ, chủ tịch công đoàn có trách nhiệm tham gia cùng với ban lãnh đạo để lãnh đạo quản lý công ty. Chủ tịch công đoàn. 1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, xí nghiệp Để chuyên môn hoá công việc của các bộ phận, Công ty có các phòng ban với chức năng cụ thể giúp ban lãnh đạo điều hành công ty: Phòng tổ chức nhân sự: Thực hiện các công việc liên quan đến quản lý nhân sự, tổ chức lao động, làm công tác lao động tiền lương, giải quyết chế độ chính sách, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, đào tạo và công tác văn phòng. Phòng tài chính kế toán: Làm công tác kiểm tra tình hình tài chính kế toán của các đơn vị kinh doanh, trực tiếp quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh, báo cáo tình hình tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy định. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính tiền tệ. Phòng kỹ thuật cơ năng:Chuyên về mặt cơ khí điện, năng lượng, động lực, quản lý và ban hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hướng dẫn, ban hành và kiểm tra các định mức kĩ thuật về cơ điện và năng lượng. Phòng kĩ thuật cao su: Chuyên về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất cao su, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới để chế tạo sản phẩm mới. - Trung tâm chất lượng: Kiểm tra chất lượng, hành hoá đầu vào, đánh giá chất lượng, các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho theo những tiêu chuẩn đã quy định. Phòng xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản và thiết kế công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công, kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong công ty. Phòng quân sự bảo vệ: Xây dựng nội qui về trật tự an ninh trong Công ty, bảo vệ vật tư hàng hoá, tài sản Công ty, phòng chống cháy nổ….. Phòng tiếp thị khách hàng: Lập kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản và quản lý vật tư. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và tiếp thị sản phẩm, quản lý hoạt động của các chi nhánh trên toàn quốc. Phòng đối ngoại XNK: Chuyên về công tác xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Giải quyết thủ tục trong kí kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại, nghiên cứu thị trường nước ngoài, quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Phòng kế hoạch vật tư: Chị tránh nhiệm về mảng nguyên vật liệu, vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Phòng kho vận: Chuyên về công tác quản lý lượng nguyên vật liệu nhập xuất. Phòng môi trường an toàn: Chuyên về các vấn đề liên quan đến an toàn môi trường trong sản xuất kinh doanh. Công ty có các Xí nghiệp trực thuộc, các xí nghiệp này hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập. Hiện nay công ty có các xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp cao su số 1: chủ yếu sản xuất săm xe đạp, săm lốp xe máy,săm yếm ô tô . Xí nghiệp cao su số 2: chủ yếu sản xuất lốp xe đạp các loại, gia công bán thành phẩm cho đơn vị bạn và khách hàng do Công ty giao. Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ô tô, máy bay và xe thồ, gia công cao su bán thành phẩm. Xí nghiệp Năng lượng: sản xuất hơi nóng, khí nén, nước, và điều phối điện phục vụ an toàn Công ty. Xí nghiệp Cao su kĩ thuật: Xí nghiệp luyện Xuân Hoà: sản xuất cao su bán thành phẩm các loại. Chi nhánh Thái Bình: sản xuất săm lốp xe đạp. Xưởng kiến thiết bao bì: chịu trách nhiệm sản xuất bao bì, nhãn mác, đóng gói sản sản xuất. 1.5. Năng lực công ty 1.5.1. Năng lực tài chính: Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh Công ty cổ phần cao su Sao Vàng huy động vốn bằng các hình thức: Vốn từ ngân sách nhà nước. Vốn tự có. Vốn vay tín dụng. Vốn đầu tư từ ODA. Vốn huy động từ chính người lao động trong công ty. Huy động vốn thông qua bán cổ phần. Sau đây là số liệu phản ánh tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. Bảng1: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh             Chỉ tiêu  2003  2004  2005  2006    Thành tiền (tr.đ)  Tỉ lệ(%)  Thành tiền (tr.đ)  Tỉ lệ(%)  Thành tiền (tr.đ)  Tỉ lệ(%)  Thành tiền(tr.đ)  Tỉ lệ(%)   Tổng tài sản  404926  100  413751  100  526874  100  580084  100   Tài sản LĐ và ĐTNH  157528  39  149785  36  169582  32  183647  32   Tài sản CĐ và ĐTDH  247397  61  263965  64  357292  68  396436  68   Tồng nguồn vốn  404926  100  413751  100  526874  100  580084  100   Nợ phải trả  320202  79  345534  84  411999  78  457239  79   Nguồn vốn CSH  84723  21  68216  16  114875  22  122844  21   Nguồn: Phòng Tài Chính Dựa bảng ta thấy rằng Công ty có cơ cấu tài sản khá hợp lý, tài sản cố định chiếm khoảng 61 đến 68%, tài sản lưu động chiếm 32 đến 39%. Đối với doanh nghiệp VCSH phải chiếm 40-50% thì mời an toàn. Song nhìn chung công ty có hệ số nợ lớn từ 78 đến 84%. Hệ số nợ cao như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty do phải trả lãi suất quá nhiều. Hơn nữa nó cũng ảnh hưởng đến tính chủ động vì phải phụ thuộc vào chủ nợ. Nguyên nhân là do trong những năm qua Công ty tiến hành huy động vốn cho đầu tư đổi mới, mà vốn tự có chỉ có giới hạn. 1.5.2. Nhân lực Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô lớn nên công ty có một lực lượng lao động khá dồi dào. Những năm gần đây đặc biệt là sau khi cổ phần để thực hiện đúng quy chế và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã từng bước tinh giảm biên chế đồng thời nâng cao chất lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, nâng cao chất lượng tuyển dụng… Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty. Chỉ tiêu  2002  2003  2004  2005  2006    Số lượng (người)  Tỉ lệ (%)  Số lượng (người)  Tỉ lệ (%)  Số lượng (người)  Tỉ lệ (%)  Số lượng (người)  Tỉ lệ (%)  Số lượng (người)  Tỉ lệ (%)   Tổng số CBCNV  2837  100  2574  100  2585  100  1497  100  1315  100   Theo trình độ             Đại học và trên ĐH  316  11  315  12  297  11.5  180  12  195  14.8   Trung cấp và CĐ  83  3  82  3  78  3  40  2.7  25  1.9   Công nhân kỹ thuật  2357  83.2  2105  82.2  2130  82.4  1262  84.3  1093  83.1   Lao động phổ thông  81  2.8  72  2.8  80  3.1  15  1  2  0.2   Theo HĐ lao động             HĐ không thời hạn  1882  66.4  1647  64  1370  53  891  59.5  740  56.3   HĐ có thời hạn  947  33.4  919  35.7  1203  46.5  600  40.1  569  43.3   Số không phải kí HĐ  8  0.2  8  0.3  12  0.5  6  0.4  6  0.4   Theo giới tính             Nam  1851  65  1787  69  1777  68.7  1081  72  973  74   Nữ  986  35  787  31  808  31.3  416  28  342  26   Nguồn: Phòng tổ chức Về tiền lương, Công ty có các hình thức trả lương sau: + Với công nhân sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. + Với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian. + Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho, thì áp dụng trả lương theo công việc hoàn thành, phần trăm theo doanh số, khối lượng sản phẩm, nguyên vật liệu xuất kho. Các hình thức trả lương đã phản ánh đúng thành quả và giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tâm lý phấn khởi, nhiệt tình, hiệu quả tăng rõ rệt. Hiện nay mức lương bình quân đầu người của Công ty khá cao khoảng 1.500.000 đồng/ người/ tháng. Ngoài lương người lao động còn được hưởng một số phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. Công ty cũng thường xuyên thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời cho những cá nhân có thành tích tốt, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. 1.5.3. Năng lực về máy móc thiết bị Trong những năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư có trọng điểm, có chọn l
Tài liệu liên quan