Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học, xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân bị mụn
trứng cá (MTC) và tìm hiểu sự liên hệ giữa các yếu tố trên.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại bệnh viện trên 408 bệnh nhân (BỆNH
NHÂN) bị MTC từ tháng 07/2011 đến 04/2012. Các số liệu được thu thập dựa trên phỏng vấn trực tiếp và
khám lâm sàng.
Kết quả: Tỉ lệ nam và nữ là 42,4% và 57,6%. Tuổi trung bình là 21,5 ± 6,0 và nhóm tuổi thường gặp nhất
là 16‐20 (40,7%). Tuổi khởi phát trung bình là 16,6 ± 5,0. Đa số bệnh nhân đều có thương tổn viêm (96,8%). Vị
trí thương tổn thường trên mặt (48,5%) hay mặt kết hợp với thân mình (49,3%). Tỉ lệ MTC nhẹ, trung bình,
nặng lần lượt là: 22,8%, 63,5% và 13,7%. Nam có khả năng bị MTC nặng hơn nữ (p < 0,001) và bệnh nhân có
chu kì kinh không đều khả năng bị MTC nặng hơn so với chu kì kinh đều (OR = 2,3; 95% CI: 1,2‐4,4; p = 0,02).
Hơn một nửa số bệnh nhân có sẹo mụn (61,0%). Nam có khả năng bị sẹo mụn cao hơn nữ (OR = 1,7; 95% CI:
1,1‐2,6; p = 0,01). Bệnh nhân dưới 25 tuổi khả năng bị sẹo mụn cao hơn người trên 25 tuổi (OR = 1,8; 95% CI:
1,1‐3,0; p = 0,02). Bệnh nhân ở nhóm tuổi khởi phát sớm khả năng bị sẹo mụn cao hơn nhóm khởi phát muộn
(OR = 16,8; 95% CI: 3,8‐73,0; p < 0,001). Ngoài ra, bệnh nhân bị MTC nặng khả năng bị sẹo mụn cao hơn MTC
nhẹ (OR = 3,3; 95% CI: 1,5‐7,0; p = 0,002) và trung bình (OR = 2,4; 95% CI: 1,2‐4,8; p = 0,01).
Kết luận: Bệnh nhân bị MTC tập trung nhiều nhất trong nhóm 16‐20 tuổi. Đa số đều có thương tổn trên
mặt. Thương tổn viêm chiếm một tỉ lệ cao. Hơn một nửa số bệnh nhân bị MTC trung bình và bị sẹo mụn. Độ
nặng của bệnh có liên hệ với giới tính và chu kì kinh. Bên cạnh đó, sự liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả năng
bị sẹo mụn và giới tính, tuổi, tuổi khởi phát, độ nặng MTC.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 22
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN
MỤN TRỨNG CÁ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP HCM
Tchiu Bích Xuân*, Châu Văn Trở*, Vũ Hồng Thái*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học, xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân bị mụn
trứng cá (MTC) và tìm hiểu sự liên hệ giữa các yếu tố trên.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại bệnh viện trên 408 bệnh nhân (BỆNH
NHÂN) bị MTC từ tháng 07/2011 đến 04/2012. Các số liệu được thu thập dựa trên phỏng vấn trực tiếp và
khám lâm sàng.
Kết quả: Tỉ lệ nam và nữ là 42,4% và 57,6%. Tuổi trung bình là 21,5 ± 6,0 và nhóm tuổi thường gặp nhất
là 16‐20 (40,7%). Tuổi khởi phát trung bình là 16,6 ± 5,0. Đa số bệnh nhân đều có thương tổn viêm (96,8%). Vị
trí thương tổn thường trên mặt (48,5%) hay mặt kết hợp với thân mình (49,3%). Tỉ lệ MTC nhẹ, trung bình,
nặng lần lượt là: 22,8%, 63,5% và 13,7%. Nam có khả năng bị MTC nặng hơn nữ (p < 0,001) và bệnh nhân có
chu kì kinh không đều khả năng bị MTC nặng hơn so với chu kì kinh đều (OR = 2,3; 95% CI: 1,2‐4,4; p = 0,02).
Hơn một nửa số bệnh nhân có sẹo mụn (61,0%). Nam có khả năng bị sẹo mụn cao hơn nữ (OR = 1,7; 95% CI:
1,1‐2,6; p = 0,01). Bệnh nhân dưới 25 tuổi khả năng bị sẹo mụn cao hơn người trên 25 tuổi (OR = 1,8; 95% CI:
1,1‐3,0; p = 0,02). Bệnh nhân ở nhóm tuổi khởi phát sớm khả năng bị sẹo mụn cao hơn nhóm khởi phát muộn
(OR = 16,8; 95% CI: 3,8‐73,0; p < 0,001). Ngoài ra, bệnh nhân bị MTC nặng khả năng bị sẹo mụn cao hơn MTC
nhẹ (OR = 3,3; 95% CI: 1,5‐7,0; p = 0,002) và trung bình (OR = 2,4; 95% CI: 1,2‐4,8; p = 0,01).
Kết luận: Bệnh nhân bị MTC tập trung nhiều nhất trong nhóm 16‐20 tuổi. Đa số đều có thương tổn trên
mặt. Thương tổn viêm chiếm một tỉ lệ cao. Hơn một nửa số bệnh nhân bị MTC trung bình và bị sẹo mụn. Độ
nặng của bệnh có liên hệ với giới tính và chu kì kinh. Bên cạnh đó, sự liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả năng
bị sẹo mụn và giới tính, tuổi, tuổi khởi phát, độ nặng MTC.
Từ khoá: Mụn trứng cá.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGY AND CLINICAL FEATURES OF ACNE IN HOSPITAL OF DERMATO –
VENEREOLOGY OF HOCHIMINH CITY
Tchiu Bich Xuan, Chau Van Tro, Vu Hong Thai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 22 ‐ 29
Objectives: To determine the epidemiology of acne, its clinical features and find the relationships between
them.
Methods: A hospital‐based cross‐section study was conducted on 408 patients from 07/2011 to 04/2012.
The data was collected by interviewing and examination.
Results: 42,4% of cases were male while 57,6% were female. Mean age of participants was 21,5 ± 6,0 years
and the most common age group was 16 to 20 years (40,7%). Mean age of onset was 16,6 ± 5,0 years. The
majority of cases had inflammatory acne (96,8%). The acne lesions were on face (48,5%) or face and body
(49,3%). The patients were classified into three groups with mild, moderate and severe (22,8%, 63,5%, 13,7%
respectively) acne. It was more severe in male patients than female patients (p < 0,001). The female patients with
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: Tchiu Bích Xuân ĐT: 098 612 7255 Email: tchiubichxuan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 23
irregular menstrual cycles had more severe acne compared to the others (OR = 2,3; 95% CI: 1,2‐4,4; p = 0,02).
More than half (61,0%) of cases had acne scars. Male patients had more chance to develop acne scars than female
(OR = 1,7; 95% CI: 1,1‐2,6; p = 0,01). Moreover, the patients who were under 25 years old had more chance to
have acne scars than others (OR = 1,8; 95% CI: 1,1‐3,0; p = 0,02). Early onset acne was also associated with acne
scars (OR = 16,8; 95% CI: 3,8‐73,0; p < 0,001). Besides, severe acne group had more chance to have acne scars
than mild (OR = 3,3; 95% CI: 1,5‐7,0; p = 0,02) and moderate (OR = 2,4; 95% CI: 1,2‐4,8; p = 0,01) ones.
Conclusion: We found that the most common age group suffered from acne was 16 to 20 years. Face was
involved in most patients. A high of proportion of these cases had inflammatory acne. More than half of cases
were moderate acne and had acne scars. Acne severity was associated with sex and menstrual cycles. Significant
associations were also found between acne scars and sex, age, age onset, mild and severe acne, moderate and
severe acne.
Keywords: acne.
ĐẶT VẤN ĐỀ
MTC là bệnh lý của nang lông tuyến bã, có
thể gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh thường biểu hiện
với những thương tổn đa dạng: nhân trứng cá,
sẩn, mụn mủ, nốt và nang(13). Diễn biến của
bệnh có thể tự giới hạn, nhưng nếu bệnh
không được điều trị hay điều trị không đúng
sẽ có thể để lại di chứng về sau. Nguyên nhân
của bệnh vẫn chưa được biết một cách rõ ràng
và đầy đủ, song bệnh được cho là chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: di truyền (3), chế độ
ăn(6), tình trạng lo âu, căng thẳng(12), nội tiết(13),
tác động cơ học(7) MTC là một bệnh không
nguy hiểm nhưng có thể ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống và tâm lý của bệnh nhân(4,14).
Đây là bệnh da thường gặp ở nhóm tuổi
thanh thiếu niên, chiếm tỉ lệ khoảng từ 60‐
90%(3,4,9). Tỉ lệ MTC ở nam thường cao hơn
nữ(3,9). Độ tuổi trung bình khởi phát bệnh là
17 tuổi(10). Theo thống kê năm 2010 tại BV Da
Liễu TP HCM, tỉ lệ số lượt bệnh nhân bị
MTC chiếm 15,7% trên tổng số lượt bệnh
nhân đến khám.
Trên thế giới, hiện đã có nhiều nghiên
cứu khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng
và những yếu tố liên quan đến MTC(1,3,4,9,10).
Những nghiên cứu đã giúp cho các nhà lâm
sàng quản lý bệnh, góp phần hỗ trợ cho việc
điều trị. Riêng tại Việt Nam, theo chúng tôi
biết hiện có rất ít nghiên cứu tập trung khảo
sát những vấn đề trên. Với mong muốn làm
rõ thêm về đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng
và các yếu tố liên quan đến bệnh, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài này với mục tiêu:
Khảo sát các điểm dịch tễ học
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng
Tìm hiểu sự liên hệ giữa độ nặng MTC với
một số yếu tố dịch tễ
Tìm hiểu sự liên hệ giữa di chứng với một số
yếu tố dịch tễ và độ nặng của bệnh
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Khoa khám bệnh bệnh viện Da
Liễu TP HCM.
Thời gian: tháng 07/2011 đến tháng 04/2012.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số đích: Tất cả bệnh nhân MTC đến
khám tại bệnh viện Da Liễu TP HCM.
Dân số chọn mẫu: Những bệnh nhân MTC
đến khám tại khoa khám bệnh BV Da Liễu TP
HCM từ tháng 07/2011 đến tháng 04/2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Tiêu chuẩn nhận vào: Bệnh nhân được chẩn
đoán MTC trên lâm sàng và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng
ý tham gia nghiên cứu hay không thể hoàn
thành bảng thu thập số liệu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 24
Cỡ mẫu:
Do nghiên cứu khảo sát tỉ lệ của nhiều biến
số và chúng tôi không có đầy đủ thông tin tỉ lệ
của các biến số, nên chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu
lớn nhất. Thay vào công thức:
384
05,0
)5,01(5,096,1)1( 2
2
2
2
2/1 =−=−= −
d
pp
Zn α
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn
được 408 bệnh nhân.
Cách chọn mẫu: Chọn lần lượt các bệnh
nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
Cách thức thu thập số liệu
Những trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn
mẫu sẽ được phỏng vấn trực tiếp. Thời gian
phỏng vấn không hạn chế. Nội dung phỏng vấn
bao gồm:
Ghi nhận thông tin chung của bệnh nhân
và tiền sử MTC của bệnh nhân và gia đình:
tuổi khởi phát bệnh, thời gian điều trị, phương
pháp điều trị trước đây, tiền sử dùng thuốc,
tiền sử MTC của gia đình.
Ghi nhận một số yếu tố liên quan MTC: chế
độ ăn uống, uống rượu bia, hút thuốc lá, sử
dụng mỹ phẩm, tì tay lên mặt, tình trạng MTC
khi lo âu hay căng thẳng, tình trạng nội tiết.
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân bằng bảng câu hỏi về chỉ số chất lượng
cuộc sống về bệnh da (Dermatology Life
Quality Index‐DLQI).
Khám lâm sàng ghi nhận: vị trí thương tổn,
loại thương tổn, di chứng, phân loại độ nặng
theo tác giả Karen McKoy và chẩn đoán.
Xử lí và phân tích số liệu
Bằng phần mềm Epi Info phiên bản 3.5.3.
Kiểm định bằng test χ2 hay test chính xác
Fisher để so sánh hai tỉ lệ, sự liên hệ có ý nghĩa
về mặt thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học
Tỉ lệ nữ chiếm 57,6%. Bệnh nhân có trình độ
học vấn từ cấp 3 trở lên chiếm 81,4%. Học sinh,
sinh viên chiếm 64,5%. Về nơi cư ngụ, 79,4%
bệnh nhân sống tại TP HCM. 90,7% bệnh nhân
là độc thân.
MTC nhiều nhất trong 2 nhóm từ 16‐20 tuổi
(40,7%) và 21‐25 tuổi (32,6%). Tuổi trung bình là
21,5 ± 6,0, nhỏ nhất là 9 và lớn nhất là 46 tuổi.
Tuổi khởi phát tập trung nhiều nhất trong 2
nhóm từ 11‐15 tuổi (46,3%) và 16‐20 tuổi (37,7%).
Tuổi khởi phát trung bình 16,6 ± 5,0 tuổi, nhỏ
nhất là 5 và lớn nhất là 41 tuổi.
Số bệnh nhân điều trị lần đầu chỉ chiếm
16,9%. Trong những bệnh nhân đa từng điều
trị mụn, bệnh nhân tự mua thuốc và kem điều
trị mụn chiếm 26,0%, dùng thuốc nam thuốc
bắc chiếm 7,4% và đi lể mụn chiếm 4,9%. Thời
gian điều trị trung bình là 4,5 ± 9,1 tháng.
Về các yếu tố liên quan đến tình trạng MTC,
61,0% bệnh nhân có thói quen nặn mụn, 58,3%
có tiền sử gia đình bị MTC, 56,6% nhận thấy
MTC nặng hơn khi lo âu căng thẳng, 44,1% có
thói quen tì đè tay lên mặt, 39,7% có thói quen
uống sữa, 27,0% có chế độ ăn nhiều bột đường,
11,5% có sử dụng mỹ phẩm, 7,4% có uống rượu
bia và 3,4% có hút thuốc lá.
Trong 235 bệnh nhân nữ được khảo sát,
75,3% nhận thấy MTC nặng hơn khi gần hành
kinh, 35,5% có chu kì kinh không đều, 3,8% có
kinh thưa và 1,3% bị rậm lông. Ngoài ra, trong
18 bệnh nhân nữ từng mang thai có 38,9% nhận
thấy MTC nặng hơn khi mang thai.
Qua khảo sát chất lượng cuộc sống của 338
đối tượng trên 16 tuổi, 75,8% bệnh nhân bị ảnh
hưởng mức độ ít và trung bình. Điểm trung bình
về chỉ số chất lượng cuộc sống là 5,6 ± 3,6 điểm,
thấp nhất là 0 và cao nhất là 19 điểm.
Tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng
Bảng 1: Phân bố theo các đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng Tần số Tỉ lệ (%)
Loại thương tổn
Không viêm đơn thuần 13 3,2
Viêm 395 96,8
Vị trí thương tổn
Mặt 198 48,5
Mặt, ngực, lưng ± vị trí khác 97 23,8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 25
Đặc điểm lâm sàng Tần số Tỉ lệ (%)
Mặt, lưng ± vị trí khác 77 18,9
Mặt, ngực ± vị trí khác 18 4,4
Mặt + vị trí khác 9 2,2
Không có thương tổn trên mặt 9 2,2
Chẩn đoán
Mụn trứng cá thông thường 381 93,4
Phát ban mụn trứng cá 27 6,6
Độ nặng
Đặc điểm lâm sàng Tần số Tỉ lệ (%)
Nhẹ 56 22,8
Trung bình 259 63,5
Nặng 93 13,7
Di chứng
Không sẹo 159 39,0
Sẹo lõm 242 59,3
Sẹo lồi, phì đại 7 1,7
Sự liên hệ giữa độ nặng và yếu tố dịch tễ
Bảng 2: Liên hệ giữa độ nặng của bệnh và yếu tố dịch tễ
Yếu tố
Độ nặng
Trung bình Nhẹ Nặng Trung bình Nặng Nhẹ
Nam giới 107/259 28/93 38/56 107/259 a 38/56 28/93 a
Tuổi < 25 212/259 70/93 45/56 212/259 45/56 70/93
Tuổi khởi phát ≤ 25 249/259 87/93 51/56 249/259 51/56 87/93
Tiền sử gia đình bị MTC 153/259 50/93 35/56 153/259 35/56 50/93
Ăn bột đường 64/259 26/93 20/56 64/259 20/56 26/93
Uống sữa 106/259 39/93 17/56 106/259 17/56 39/93
Uống rượu, bia 18/259 5/93 7/56 18/259 7/56 5/93
Hút thuốc lá ở nam 7/107 1/28 6/38 7/107 6/38 1/28
Tì đè tay lên mặt 114/259 45/93 21/56 114/259 21/56 45/93
Nặn mụn 168/259 50/93 31/56 168/259 31/56 50/93
Mỹ phẩm 28/259 12/93 7/56 28/259 7/56 12/93
Chu kì kinh không đều 62/152 15/64 a 6/18 62/152 6/18 15/64
Nhận xét: a Sự liên hệ có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Đối với MTC nặng và trung bình, nam
có khả năng bị MTC nặng gấp 3 lần so với
nữ (OR = 3,0 95% CI: 1,6‐5,5; p < 0,001).
Đối với MTC nặng và nhẹ, nam có khả
năng bị MTC nặng gấp 5 lần so với nữ (OR =
4,9; 95% CI: 2,4‐10,0; p < 0,001).
Bệnh nhân có chu kì kinh không đều khả
năng bị MTC nặng hơn gấp 2 lần so với chu
kì kinh đều (OR = 2,3; 95% CI: 1,2‐4,4; p =
0,02).
Sự liên hệ giữa di chứng và yếu tố dịch tễ,
độ nặng
Bảng 3.3: Liên hệ giữa di chứng và yếu tố dịch tễ
Yếu tố
Sẹo mụn
Có không
Nam giới 118/249 55/159 a
Tuổi < 25 209/249 118/159 a
Tuổi khởi phát ≤ 25 247/249 140/159 a
Đi lể mụn 12/249 8/159
Nặn mụn 156/249 93/159
Nhận xét:
Nam có khả năng bị sẹo mụn gấp 2 lần so
với nữ (OR = 1,7; 95% CI: 1,1‐2,6; p = 0,01).
Bệnh nhân dưới 25 tuổi khả năng bị sẹo mụn
gấp 2 lần so với trên 25 tuổi (OR = 1,8; 95% CI:
1,1‐3,0; p = 0,02).
Bệnh nhân ở nhóm tuổi khởi phát sớm khả
năng bị sẹo mụn gấp 17 lần so với nhóm khởi
phát muộn (OR = 16,8; 95% CI: 3,8‐73,0; p <
0,001).
Bảng 3.4: Liên hệ giữa di chứng và độ nặng
Độ nặng
Sẹo mụn
Có không
Trung bình
Nhẹ
156
49
103
44
Nặng
Trung bình
44
156
12
103 a
Nặng
Nhẹ
44
49
12
44 a
Nhận xét:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 26
Bệnh nhân bị MTC nặng khả năng bị sẹo
mụn cao gấp 2 lần so với MTC trung bình (OR =
2,4; 95% CI: 1,2‐4,8; p = 0,01).
Bệnh nhân bị MTC nặng khả năng bị sẹo
mụn cao gấp 3 lần so với MTC nhẹ (OR = 3,3;
95% CI: 1,5‐7,0; p = 0,002).
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
MTC gặp nhiều nhất trong 2 nhóm từ 16‐20
tuổi (40,7%) và 21‐25 tuổi (32,6%), trung bình
21,5 ± 6,0 tuổi, nhỏ nhất là 9 và lớn nhất là 46
tuổi. Nghiên cứu khác của tác giả Balaji Adityan
và cộng sự cho thấy nhóm tuổi 16‐20 chiếm tỉ lệ
cao nhất (59,8%), tiếp đến là nhóm 21‐25 tuổi
(19,4%), bệnh nhân từ 13 đến 45 tuổi và trung
bình là 19,8 ± 4,9 tuổi(1). Đối chiếu với trên thế
giới, độ tuổi trung bình và nhóm tuổi tập trung
đông bệnh nhân đến khám mà chúng tôi ghi
nhận được khá phù hợp.
Tuổi khởi phát
Tuổi khởi phát MTC tập trung nhiều nhất
trong 2 nhóm từ 11‐15 (46,3%) và 16‐20 tuổi
(37,7%), trung bình 16,6 ± 5,0 tuổi. Nghiên cứu
của tác giả Dae Hun Suh và cộng sự cho thấy
tuổi khởi phát MTC chủ yếu tập trung từ 11‐18
tuổi (70,7%), trung bình 17,2 ± 5,5 tuổi(10). Các
nghiên cứu đều cho thấy tuổi khởi phát thường
ở giai đoạn dậy thì, khi có sự tăng tiết hormon
liên quan đến MTC.
Phương pháp điều trị
Tỉ lệ bệnh nhân tự mua thuốc, kem điều trị
mụn chiếm 26,0%, phù hợp với nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Phương An, Tô Lê Na là
29,5%(8). Nguyên nhân có lẽ do việc mua bán
thuốc, kem trị mụn trên thị trường khá dễ dàng
và giúp tiết kiệm thời gian hay có lẽ do tâm lý e
ngại đi khám bệnh. Tỉ lệ bệnh nhân dùng thuốc
nam, thuốc bắc chiếm 7,4% và đi lể mụn chiếm
4,9%. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Phương An và Tô Lê Na, 14,8% điều trị bằng
thuốc nam, thuốc bắc và 19,0% đi lể mụn(8). Qua
so sánh, kết quả của chúng tôi có phần thấp hơn.
Yếu tố liên quan đến tình trạng mụn trứng
cá
Tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình bị MTC
chiếm 58,3%. Tỉ lệ này phù hợp với nghiên cứu
của tác giả Dae Hun Suh (58,5%) và nghiên cứu
của tác giả Yasuo Kubota (56,8%)(4,10). Bệnh nhân
có chế độ ăn nhiều bột đường chiếm 27,0% và có
thói quen uống sữa chiếm 39,7%. Sữa và thức ăn
giàu chất bột đường làm gia tăng nồng độ
insulin và insulin‐like growth factor‐1 (IGF‐1)
trong huyết thanh. Insulin cũng gây tăng chế tiết
IGF‐1 ở gan. Cả hai nội tiết tố này đều kích thích
sự tổng hợp lipid của tuyến bã. Ở bệnh nhân bị
MTC, có mối liên hệ giữa nồng độ IGF‐1 tăng
trong huyết thanh với số lượng thương tổn và
sự bài tiết chất bã trên mặt(6). Bệnh nhân có thói
quen nặn mụn chiếm 61,0% và tì đè tay lên mặt
chiếm 44,1%. Động tác tì đè tay lên mặt sẽ làm ứ
đọng chất bã, tắc nghẽn ống bài xuất nang lông
tuyến bã góp phần gây nên thương tổn MTC(7).
Bên cạnh đó, việc nặn mụn sẽ làm tình trạng
viêm trở nên nặng hơn và hình thành sẹo xấu về
sau. Bệnh nhân có sử dụng mỹ phẩm chiếm
11,5% tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Phương An và Tô Lê Na (12,3%)(8).
Cơ chế tình trạng lo âu, căng thẳng gây nên
MTC vẫn chưa rõ, mặc dù mối liên hệ này đã
được chứng minh trong nghiên cứu của tác giả
Gil Yosipovitch và cộng sự. Ngoài ra, ông và
cộng sự cũng nhận thấy rằng cơ chế của mối liên
hệ này không phải do sự tăng tiết lượng chất
bã(12). Bệnh nhân nhận thấy MTC nặng hơn khi
lo âu, căng thẳng chiếm 56,6%. Kết quả này cũng
khá phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Phương An và Tô Lê Na (55,5%) và nghiên
cứu của tác giả Yasuo Kubota và cộng sự
(63,1%)(8,4).
Tỉ lệ bệnh nhân nhận thấy tình trạng MTC
nặng hơn khi gần đến ngày hành kinh chiếm
75,3%. Đối chiếu kết quả với một số nghiên
cứu khác cho thấy tỉ lệ này khá dao động từ
35,5%‐61,3%(1,3,4,10). Cơ chế của tình trạng MTC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 27
bùng phát khi gần đến ngày hành kinh vẫn
chưa rõ. Giả thuyết cho rằng sự bùng phát
MTC khi gần đến giai đoạn hành kinh có thể
thứ phát từ sự thay đổi chức năng miễn dịch
hay sự co nhỏ lỗ ống nang lông tuyến bã liên
quan đến hormon ở cuối pha hoàng thể của
chu kì kinh nguyệt(5). Ngoài ra, chu kì kinh
không đều có thể làm dao động nội tiết tố liên
quan đến MTC. Nghiên cứu ghi nhận được
35,3% bệnh nhân có chu kì kinh không đều
tương tự với nghiên cứu của tác giả Dae Hun
Suh và cộng sự là 31,0%(10). Androgen có vai
trò quan trọng trong bệnh sinh MTC(13).
Nghiên cứu này chỉ khảo sát một số dấu hiệu
chỉ điểm tình trạng cường androgen, kết quả
cho thấy: 3,8% kinh thưa và 1,3% rậm lông.
Mặt khác, tỉ lệ bệnh nhân nhận thấy tình trạng
MTC nặng hơn khi mang thai chiếm 38,9% cao
hơn so với nghiên cứu của tác giả Dae Hun
Suh và cộng sự (28,4%)(10). Sự thay đổi nội tiết
trong thời kì mang thai có lẽ ảnh hưởng đến
tình trạng MTC.
MTC là một bệnh không nguy hiểm nhưng
có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân. Chúng tôi ghi nhận điểm trung bình
chỉ số chất lượng cuộc sống là 5,6 ± 3,6 điểm. Kết
quả này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
S.S. Zaghloul và cộng sự (17,7 ± 8,1 điểm)(14).
Tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng
3,2% đối tượng có thương tổn không viêm
đơn thuần trong khi đến 96,8% có thương tổn
viêm. Trong cộng đồng, nghiên cứu của tác giả
G Uslu và cộng sự cho thấy có 161/350 người chỉ
có thương tổn không viêm và 189/350 người có
thương viêm(11). Tỉ lệ đối tượng chỉ có thương
tổn không viêm đơn thuần ở nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
G Ulsu có lẽ do sự khác biệt về dân số đích và
dân số chọn mẫu của hai nghiên cứu.
Đa số đối tượng có vị trí thương tổn trên mặt
(97,8%). Trong đó, gần 1/2 có vị trí duy nhất trên
mặt (48,5%) và gần 1/2 mặt kết hợp với vị trí
khác (49,3%). Nghiên cứu của tác giả Balaji
Adityan và cộng sự cho thấy 100% bệnh nhân
đều có vị trí thương tổn tr