Mở đầu: lỗ đáo là vết loét mãn tính ở lòng bàn chân mất cảm giác gây khó khăn trong công tác chăm sóc và
điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xác định yếu tố liên quan đến lỗ đáo trên bệnh
nhân phong tại Bệnh viện Da Liễu Tp.HCM và khu điều trị phong Bến Sắn.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu và mô tả hàng loạt trường hợp.
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 75 bệnh nhân phong có lỗ đáo. Tuổi trung bình mắc bệnh là 58,7.
Tỷ lệ nam:nữ là 1,4:1. Hầu hết bệnh nhân làm nghề nông, trình độ học vấn thấp ≤ cấp 1 và hoàn cảnh kinh tế khó
khăn. Lỗ đáo gót trước thường gặp nhất (67,3%) kế đến gót sau và gót giữa. Lỗ đáo đơn giản chiếm 54,7%. Một
số mối liên quan giữa phân loại độ nặng của lỗ đáo và các yếu tố được tìm thấy: nghề nghiệp cần phải đi lại nhiều
(p=0,000), trình độ học vấn ≤ cấp 1 (p=0,026), hoàn cảnh kinh tế khó khăn (p=0,013), nơi cư trú (p=0,002) và đặc
biệt là hành vi chăm sóc bàn chân lỗ đáo không đúng (p=0,000).
Kết luận: lỗ đáo thường gặp bệnh nhân phong nam giới, lớn tuổi, gia cảnh nghèo và học vấn thấp. Nghề
nghiệp phải đi lại nhiều và hành vi chăm sóc bàn chân lỗ đáo không đúng là hai yếu tố hàng đầu thúc đẩy lỗ đáo
đơn giản thành lỗ đáo viêm xương
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của lỗ đáo trên bệnh nhân phong điều trị tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh và khu điều trị phong bến sắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 301
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG CỦA LỖ ĐÁO
TRÊN BỆNH NHÂN PHONG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
TP.HỒ CHÍ MINH VÀ KHU ĐIỀU TRỊ PHONG BẾN SẮN
Nguyễn Vũ Hoàng*, Nguyễn Tất Thắng**
TÓM TẮT
Mở đầu: lỗ đáo là vết loét mãn tính ở lòng bàn chân mất cảm giác gây khó khăn trong công tác chăm sóc và
điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xác định yếu tố liên quan đến lỗ đáo trên bệnh
nhân phong tại Bệnh viện Da Liễu Tp.HCM và khu điều trị phong Bến Sắn.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu và mô tả hàng loạt trường hợp.
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 75 bệnh nhân phong có lỗ đáo. Tuổi trung bình mắc bệnh là 58,7.
Tỷ lệ nam:nữ là 1,4:1. Hầu hết bệnh nhân làm nghề nông, trình độ học vấn thấp ≤ cấp 1 và hoàn cảnh kinh tế khó
khăn. Lỗ đáo gót trước thường gặp nhất (67,3%) kế đến gót sau và gót giữa. Lỗ đáo đơn giản chiếm 54,7%. Một
số mối liên quan giữa phân loại độ nặng của lỗ đáo và các yếu tố được tìm thấy: nghề nghiệp cần phải đi lại nhiều
(p=0,000), trình độ học vấn ≤ cấp 1 (p=0,026), hoàn cảnh kinh tế khó khăn (p=0,013), nơi cư trú (p=0,002) và đặc
biệt là hành vi chăm sóc bàn chân lỗ đáo không đúng (p=0,000).
Kết luận: lỗ đáo thường gặp bệnh nhân phong nam giới, lớn tuổi, gia cảnh nghèo và học vấn thấp. Nghề
nghiệp phải đi lại nhiều và hành vi chăm sóc bàn chân lỗ đáo không đúng là hai yếu tố hàng đầu thúc đẩy lỗ đáo
đơn giản thành lỗ đáo viêm xương.
Từ khóa: lỗ đáo, bệnh nhân phong
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL CHARACTERISTICS OF PLANTAR ULCERS OF LEPERS TREATED
AT HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY, HO CHI MINH CITY AND BEN SAN LEPROSY
TREATMENT CENTER
Nguyen Vu Hoang, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 301 - 305
Background: Plantar ulcer is a chronic ulcer on the insensitive foot, making it difficult to treat.
Objective: To study the epidemiological, clinical characteristics and identify relative factors in the lepers
with plantar ulcers treated at hospital of dermato-venereology, Ho Chi Minh city and Ben San leprosy treatment
center.
Method: Prospective and descriptive study
Results: There were 75 lepers with plantar ulcers appropriate for study. The median age was 58.7 years. The
male to female ratio was 1.4:1. Most patients were farmers, low education level and difficult economic situation.
The plantar ulcers were usually located at the forefoot (67.3%), the following is under the heel, midfoot of the sole.
Simple plantar ulcer was 54.7%. There were some relative factors between classification of plantar ulcer and the
* Bệnh viện Da Liễu TP. HCM ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email:
thangngtat@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 302
followings such as: manual labour (p=0.000), low education level (p=0.026), difficult economic situation
(p=0.013), location (p=0.002) and wrong practice on caring feet with plantar ulcer (p=0.000).
Conclusion: plantar ulcer is appeared in lepers that are usually poor old man with low education level.
Manual labour and wrong practice on caring feet with plantar ulcer are two main relative factors that transfer
simple plantar ulcer to osteitis plantar ulcer.
Key words: plantar ulcers, lepers
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ rất lâu trong lịch sử nhân loại, bệnh
phong được xem là bệnh nan y, bất trị, một
trong tứ chứng nan y “phong lao cổ lại”. Người
bệnh bị xa lánh, hất hủi. Người ta gọi nó bằng
những cái tên xấu xa, bôi bác “bệnh cùi, bệnh
hủi” “bệnh ăn mòn”(1). Nguyên nhân chính vì
bệnh phong gây ra những biến chứng, tàn tật rất
ghê sợ như biến dạng, cụt, rụt(8)...
Theo thống kê của TCYTTG, tàn tật độ 2
trên những trường hợp phong mới trong những
năm gần đây dao động lớn từ 0 % đến 25,17%(12).
Tại Việt Nam tỷ lệ này còn khá cao 16,2 %(11). Vị
trí thường gặp tàn tật nhất trong bệnh phong là
bàn chân sau đó đến bàn tay và mắt. Trong đó
loét lỗ đáo là loại hình dị tật phổ biến nhất ở bàn
chân và đặc biệt rất khó khăn trong công tác
chăm sóc và điều trị vì tính chất dai dẳng hay tái
phát(4). Do đó, nghiên cứu về lỗ đáo có ý nghĩa
quan trọng góp phần xác định nguyên nhân,
yếu tố làm bệnh trở nặng từ đó đề xuất những
cách phòng ngừa và phương pháp điều trị hiệu
quả, sớm đưa bệnh nhân trở về với sinh hoạt lao
động đời thường. Điều này có ý nghĩa nhân văn
sâu sắc.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mô tả được đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và
xác định yếu tố liên quan đến lỗ đáo trên bệnh
nhân phong tại Bệnh viện Da Liễu Tp.HCM và
khu điều trị phong Bến Sắn trong thời gian từ
12/2009 đến 04/2010.
Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả được đặc điểm dịch tễ, bệnh sử, tiền
căn và đặc điểm lâm sàng của lỗ đáo.
Xác định được mối liên quan giữa phân loại
lỗ đáo với đặc điểm dịch tễ, bệnh sử, tiền căn và
đặc điểm lâm sàng của lỗ đáo.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân phong có lỗ đáo đến khám, điều
trị nội trú tại Bệnh Viện Da Liễu Tp.HCM và
bệnh nhân phong có lỗ đáo tại khu điều trị
phong Bến Sắn từ 12/2009 đến 04/2010.
Tiêu chuẩn chọn vào
Tất cả bệnh nhân phong có lỗ đáo đến khám,
điều trị nội trú tại Bệnh Viện Da Liễu Tp.HCM
và bệnh nhân phong có lỗ đáo tại khu điều trị
phong Bến Sắn từ 12/2009 đến 04/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng
loạt các trường hợp.
Cỡ mẫu: do tỷ lệ lưu hành bệnh phong rất
thấp < 0,1/10.000 nên tất cả bệnh nhân phong có
lỗ đáo đến khám, điều trị nội trú tại Bệnh Viện
Da Liễu Tp.HCM và bệnh nhân phong có lỗ đáo
tại khu điều trị phong Bến Sắn từ 12/2009 đến
04/2010 đều được thu nhận vào nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: khám trực
tiếp bệnh nhân.
Công cụ thu thập số liệu: mẫu bệnh án
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
phần mềm thống kê SPSS 11.5 được sử dụng để
tính tần số, tỷ lệ % các đặc tính của mẫu nghiên
cứu. Sử dụng test Chi bình phương nhằm kiểm
định ý nghĩa thống kê của mối liên quan và sử
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 303
dụng tỷ số chênh (OR) để đo lường mối liên
quan. Các số thống kê được trình bày với KTC
95% không chứa giá trị 1 và p < 0,05 được xem là
có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm về dịch tễ học
Tuổi trung bình mắc bệnh 58,7 ± 11,87
Nam: nữ 1,4: 1
Nghề nông 48,0 %
Trình độ học vấn ≤ cấp 1 69,3%
Hoàn cảnh kinh tế khó khăn 80,0%
Dân tộc Kinh 85,3%
Nơi cư trú (Tp.HCM: Bến Sắn: Tỉnh) 1: 1: 1
Bệnh sử
Thời gian bị bệnh phong 32,4 năm ± 15,3
Thời gian bị lỗ đáo 23,1 năm ±13,8
Số lần bị lỗ đáo > 10 lần 64,0%
Kiến thức chăm sóc bàn chân lỗ đáo
đúng
80,0 %
Hành vi chăm sóc bàn chân lỗ đáo đúng 44,0 %
Tiền căn
Đặc điểm %
Tăng huyết áp 28,0
Đái tháo đường 17,3
Hút thuốc lá 38,7
Uống rượu bia nhiều 8,0
Đặc điểm lâm sàng của lỗ đáo
Đặc điểm %
Lỗ đáo đơn giản: lỗ đáo viêm xương 54,7: 45,3
Vị trí lỗ đáo (gót trước: gót sau: gót giữa) 67,3: 23,2: 9,5
Vị trí ở (chân phải: chân trái: hai chân) 48,0: 42,7: 9,3
Số lượng lỗ đáo (1: 2: 3) 73,3: 24,0: 2,7
Biến dạng khác ở bàn chân:
Cò và cụt rụt
Bàn chân bệt
Bàn chân lết
86,7
33,3
29,3
Thể bệnh phong: PB
MB
5,3
94,7
Các mối liên quan với phân loại độ nặng của lỗ đáo
Đặc điểm p
Nhóm tuổi > 50 p= 0,039 KTC 95% (0,10-
1,08)
Giới tính nam p= 0,15
Nghề nghiệp đi lại nhiều p= 0,000
Trình độ học vấn ≤ cấp 1 p= 0,026
Hoàn cảnh kinh tế khó khăn p= 0,013
Dân tôc Kinh p= 0,37
Đặc điểm p
Nơi cư trú p= 0,002
Thời gian mắc bệnh phong >
20 năm
p= 0,12
Thời gian bị lỗ đáo > 10 năm p= 0,87
Số lần bị lỗ đáo > 10 lần p= 0,91
Kiến thức về chăm sóc bàn
chân lỗ đáo sai
p = 0,49
Hành vi về chăm sóc bàn chân
lỗ đáo sai
p= 0,000
Đái tháo đường p= 0,50
Tăng huyết áp p= 0,79
Hút thuốc lá p= 0,17
Uống rượu bia nhiều p= 0,25
Phân độ tàn tật bàn tay độ 2 p= 0,36
BÀN LUẬN
Đặc điểm về dịch tễ học
Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 58,7 tuổi.
Nam giới chiếm ưu thế hơn nữ giới với tỷ lệ
1,4:1. Khoảng gần 50% các trường hợp làm
nghề nông như làm ruộng, làm rẫy, chăn
nuôi, trồng trọt. Tiếp theo là nhóm nghành
nghề khác như bán vé số, bán hàng, thợ hồ,
sửa xe đạp, công nhân cây xanh, thợ hớt tóc
có hoạt động đi lại nhiều. Điều này phù hợp
với nhiều nghiên cứu(9,6,7).Bệnh nhân phong
với các đặc điểm kể trên là những lao động
chính trong gia đình, thường làm những công
việc tay chân và tiếp xúc với đất, nước thường
xuyên nên dễ có nguy cơ bị tổn thương bàn
chân, nhất là trên các bàn chân bị giảm hay
mất cảm giác từ đó tạo thành lỗ đáo.
Bệnh nhân phong có lỗ đáo có trình độ học
vấn thấp. Đa số trường hợp có trình độ ≤ cấp 1
(69,3%) trong đó tỷ lệ mù chữ lên tới 20,0%.
Khoảng 80,0% bệnh nhân rơi vào tình trạng
nghèo khó. Do học vấn thấp và tình trạng kinh
tế khó khăn nên bệnh nhân phong không đủ
điều kiện để có những việc làm nhẹ nhàng mà
thu nhập khá, mà phải chọn những nghề lao
động chân tay đơn giản, nặng nề nên dễ bị chấn
thương bàn chân hơn.
Mặc dù, phần lớn có kiến thức về chăm sóc
bàn chân lỗ đáo nhưng chỉ gần ½ bệnh nhân
phong thực hiện đúng. Điều này một phần do
bệnh nhân phong đa phần là nông dân, hòan
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 304
cảnh kinh tế khó khăn khiến cho họ buộc phải đi
lại trên đôi chân để tìm kế sinh nhai dù biết rằng
bệnh sẽ nặng lên, một phần do bệnh nhân
phong được sự giúp đỡ trợ cấp của nhà nước
lâu dần dẫn đến tâm lý ỷ lại và phần nào do
cuộc sống đơn độc không có gia đình khiến họ
không còn nhiều động lực để tự chăm sóc bản
thân.
Đặc điểm lâm sàng của lỗ đáo
Chúng tôi ghi nhận thấy vị trí lỗ đáo thường
gặp nhất là gót trước (67,3%), gót sau (23,2%) và
gót giữa (9,5%). Điều này phù hợp với nhiều
nghiên cứu và đúng với sinh lý ở vị trí đứng
thẳng là bàn chân có 3 vùng tì đè chính gót
chân, đáy xương bàn 5 và đáy xương bàn 1(4,5).
Chúng tôi nhận thấy lỗ đáo đơn giản
(54,7%) chiếm tỷ lệ cao hơn lỗ đáo có viêm
xương (45,3%). Điều này phù hợp với nhiều
nghiên cứu(4,6,7).
Tỷ lệ thể phong MB trên bệnh nhân phong
có lỗ đáo rất cao (94,7%). Điều này phản ánh
được những khiếm khuyết của thể bệnh này, đó
là thể phong nhiều khuẩn, miễn dịch qua trung
gian tế bào yếu, bệnh nhân có sức đề kháng
kém nên dễ xảy ra các phản ứng phong hơn
từ đó dẫn đến các tổn thương thần kinh là
nguyên nhân của tàn tật(3).
Các mối liên quan
Nghề nghiệp cần phải đi lại nhiều có nguy
cơ bị lỗ đáo viêm xương gấp 11,72 lần so với
nghề nghiệp ít đi lại (p= 0,000). Điều này phản
ánh đúng được biện pháp phòng ngừa và
điều trị lỗ đáo quan trọng nhất là giảm áp
ngay tại sang thương bằng các biện pháp như
nằm nghỉ tại giường, đi bằng gót (lỗ đáo ở
phía trước bàn chân) hay đi nhón gót (lỗ đáo
ở gót chân) hay quan trọng hơn là đi lại bằng
các loại giày giảm áp(1,4).
Người có trình độ học vấn cấp 1 và mù chữ
có nguy cơ bị lỗ đáo viêm xương gấp 3,31 lần so
với người có trình độ học vấn trên cấp 1 (p=
0,026). Hoàn cảnh kinh tế khó khăn có nguy cơ
bị lỗ đáo viêm xương gấp 7,43 lần so với hoàn
cảnh kinh tế khá (p=0,013). Bệnh nhân phong ở
các tỉnh thành phía Nam có tỷ lệ bị lỗ đáo viêm
xương cao hơn so với bệnh nhân phong ở
Tp.HCM hay Bến Sắn và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p=0,002).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có
44,0% bệnh nhân phong là có thực hiện đúng
các bước chăm sóc bàn chân lỗ đáo hằng ngày,
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ có kiến thức đúng.
Sự khác biệt về tỷ lệ lỗ đáo viêm xương ở hai
nhóm rất có ý nghĩa thống kê (p=0,000). Hành vi
chăm sóc bàn chân lỗ đáo sai có nguy cơ bị lỗ
đáo viêm xương gấp 6,69 lần so với hành vi
chăm sóc đúng.
KẾT LUẬN
Tuổi trung bình mắc bệnh là 58,7. Nam giới
chiếm ưu thế hơn nữ giới với tỷ lệ nam:nữ là
1,4:1. Hầu hết bệnh nhân làm nghề nông, trình
độ học vấn thấp ≤ cấp 1 và hoàn cảnh kinh tế
khó khăn. Thời gian bị bệnh phong cũng như
thời gian xuất hiện lỗ đáo đầu tiên cho đến nay
kéo dài trong hàng chục năm.
Lỗ đáo thường xuất hiện trên những vùng tì
tè chịu áp lực của bàn chân, trong đó gót trước
thường gặp nhất kế đến gót sau và gót giữa.
Hầu hết bệnh nhân chỉ bị 1 lỗ đáo. Lỗ đáo đơn
giản chiếm 54,7% nhiều hơn lỗ đáo viêm xương.
Qua phân tích chúng tôi tìm thấy một số
mối liên quan giữa phân loại độ nặng của lỗ đáo
và các yếu tố sau: nghề nghiệp cần phải đi lại
nhiều (p=0,000), trình độ học vấn ≤ cấp 1
(p=0,026), hoàn cảnh kinh tế khó khăn (p=0,013),
nơi cư trú (p=0,002) và đặc biệt là hành vi chăm
sóc bàn chân lỗ đáo không đúng (p=0,000).
KIẾN NGHỊ
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên
truyền bệnh phong trên cả nước đặc biệt ở vùng
xa, dân tộc ít người. Từ đó giúp phát hiện sớm
và điều trị kịp thời bệnh phong hạn chế những
tàn tật của bệnh trong đó có lỗ đáo.
Cần giáo dục kỹ hơn nữa về cách chăm sóc
bàn chân lỗ đáo cho tất cả bệnh nhân phong.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 305
Các cán bộ y tế cơ sở phải thường xuyên
vãng gia đến hộ gia đình để động viên tinh
thần, khuyến khích và nhắc nhở duy trì các hoạt
động tự chăm sóc bàn chân lỗ đáo, đồng thời
cần hỗ trợ các phương tiện và vật liệu kỹ thuật
như các loại giày/dép giảm áp để giúp phòng
ngừa và điều trị lỗ đáo tốt hơn.
Cần mở rộng nghiên cứu ra các quận huyện
TP.HCM và các tỉnh thành chứ không hạn chế
trong các bệnh viện và khu tập trung bệnh
phong để nâng cao giá trị của công trình và mẫu
nghiên cứu đại diện tốt hơn cho dân số bệnh
phong có lỗ đáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfica S (2006). Leprosy (Deadly Diseases and Epidemics).
Chelsea House Publishers, United States of America, pp.8-20.
2. Bệnh viện Da Liễu Tp.HCM (2004). Săn sóc tàn tật, điều trị lỗ
đáo. Handicap Internetional, Peter Donders Foundation, tr.20-
53.
3. Bùi Văn Đức (2005). “Bệnh Phong”. Bài giảng bệnh da liễu, nhà
xuất bản y học, Tp. HCM, tr.64-88.
4. Kazen R (1993). “Management of plantar ulcers”. Leprosy Rev,
70(1), pp.63-9.
5. Nguyễn Tất Thắng (2008). “Bàn chân lỗ đáo”. Bài giảng chuyên
khoa 1 Da Liễu, nhà xuất bản y học, Tp. HCM, tr.25-30.
6. Phạm Đình Tụ, Huỳnh Thanh Liêm (2006). “Lỗ đáo tái phát ”.
Tổng quan về chăm sóc và điều trị lỗ đáo tại các tỉnh phía Nam,
bệnh viện Da Liễu Tp. HCM, tr.80-83.
7. Phan Hồng Hải, Lê Văn Trước, Lê Thị Kim Thùy, Vũ Minh Duy
(2007). “Lỗ đáo tái phát tại Khu điều trị phong Bến Sắn 2004-
2006”. Sinh hoạt khoa học kỹ thuật da liễu khu vực phía Nam kỳ
IV tháng 12 năm 2007, bệnh viện Da Liễu Tp. HCM, tr.34-51.
8. Rea TH., Modlin RL. (2008). “Leprosy”. Fitzpatrick's
Dermatology in General Medicine 7th. The MacGraw-Hill
Companies, pp.1786-1796.
9. Trần Thị Song Thanh (2006).”Đánh giá kết quả điều trị lỗ đáo
bệnh nhân phong tỉnh Khánh Hòa”. Tổng quan về chăm sóc và
điều trị lỗ đáo tại các tỉnh phía Nam, bệnh viện Da Liễu Tp.
HCM, tr.89-96.
10. Trương Văn Út (2006). “Khảo sát hiệu quả điều trị phòng ngừa
tái phát lỗ đáo dựa vào cộng đồng”. Tổng quan về chăm sóc và
điều trị lỗ đáo tại các tỉnh phía Nam, bệnh viện Da Liễu Tp.
HCM, tr.84-88.
11. WHO (2008).”Trends in the Epidemiology of Leprosy - Viet
Nam, 1983-2006”. Weekly epidemiological record, 24, pp.217–
224.
12. WHO (2009). “Global leprosy situation”. Weekly
epidemiological record, 33, pp.333-340.