Mục tiêu: Mô tả và phân tích đặc điểm hình thái nền sọ và các xương hàm trong các sai hình xương hạng
I,II,III ở những người từ 15-35 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 180 phim sọ nghiêng (90 nam và 90 nữ) được vẽ nét và
đo đạc bằng phần mềm Autocad 2010.
Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của chiều dài nền sọ trước, chiều dài nền sọ sau, góc nền
sọ giữa ba nhóm nghiên cứu. Trường hợp hạng II: xương hàm trên nhô ra trước, xương hàm dưới lui sau so với
nền sọ. Kích thước các xương hàm bình thường. Trường hợp hạng III: xương hàm trên ngắn và ở vị trí lui sau.
Xương hàm dưới dài và nhô ra trước. Độ xoay của xương hàm dưới có liên quan đến sự sai lệch theo chiều
trước-sau của hai xương hàm.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình thái nền sọ trong các sai hình xương hạng I, II, III (Nghiên cứu trên phim sọ nghiêng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 13
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NỀN SỌ TRONG CÁC SAI HÌNH XƯƠNG
HẠNG I,II,III (NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG)
Lữ Minh Lộc*, Lê Đức Lánh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả và phân tích đặc điểm hình thái nền sọ và các xương hàm trong các sai hình xương hạng
I,II,III ở những người từ 15-35 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 180 phim sọ nghiêng (90 nam và 90 nữ) được vẽ nét và
đo đạc bằng phần mềm Autocad 2010.
Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của chiều dài nền sọ trước, chiều dài nền sọ sau, góc nền
sọ giữa ba nhóm nghiên cứu. Trường hợp hạng II: xương hàm trên nhô ra trước, xương hàm dưới lui sau so với
nền sọ. Kích thước các xương hàm bình thường. Trường hợp hạng III: xương hàm trên ngắn và ở vị trí lui sau.
Xương hàm dưới dài và nhô ra trước. Độ xoay của xương hàm dưới có liên quan đến sự sai lệch theo chiều
trước-sau của hai xương hàm.
Từ khóa: Góc nền sọ, sai hình xương hạng I,II,III.
ABSTRACT
THE MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF CRANIAL BASE IN SKELETAL CLASS I,II,III
MALOCLUSION (RESEARCHED ON LATERAL CEPHALOMETRIC RADIOGRAPHS)
Lu Minh Loc, Le Đuc Lanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 13 - 18
Objective: The aim of this study was to analyse morphological characteristics of cranial base, maxillary and
mandibular skeletal in skeletal class I, II, III maloclusion of Vietnamese patients aged 15-35.
Methods: The sample included 180 lateral cephalometric radiographs (90 males and 90 females) traced and
mesured with Autocad 2010 software.
The results: Cranial base angle anterior and posterior cranial base lengths were not statistically significant
differences between three groups. Characteristics of skeletal class II maloclusion: anteriorly positioned maxilla,
posteriorly positioned mandible and normal maxillary and mandibular skeletal lengths. Characteristics of skeletal
class III maloclusion: posteriorly positioned and shorter length of maxilla, anteriorly positioned and longer length
of mandible. There was a relationship between rotation of mandible and anterioposterior positions of maxilla and
mandible.
Key words: Cranial base angle, skeletal class I,II,III maloclusion.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Về giải phẫu học, nền sọ trước kết nối với
xương hàm trên, và xương hàm dưới liên quan
với nền sọ sau thông qua vùng khớp thái dương
hàm. Việc thay đổi độ lớn của góc nền sọ, được
hợp thành bởi nền sọ trước và nền sọ sau, cùng
với sự gia tăng kích thước theo chiều trước-sau
hay trên-dưới của nền sọ trong quá trình tăng
trưởng và phát triển, có thể dẫn đến sự dịch
chuyển vị trí của các xương hàm theo chiều
trước-sau, đồng thời tạo ra các sai hình xương
hay gây ra các bất hài hòa hàm mặt như: hô,
móm Young(12) là một trong những nhà
* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Lữ Minh Lộc ĐT: 0913614126 Email: loclu75@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 14
nghiên cứu đầu tiên đã đề nghị khả năng có mối
liên hệ giữa sự thay đổi của nền sọ với sự sai
khớp cắn giữa hàm trên và hàm dưới. Bjork(1) đã
sử dụng phim sọ nghiêng để chứng minh mối
liên hệ giữa hình thái nền sọ và độ nhô của
xương hàm. Tuy nhiên những nghiên cứu của
Varella(10), Wilhelm(11), Kasai(6) không tìm thấy sự
khác biệt của góc nền sọ giữa nhóm bệnh nhân
hạng I, II, III. Như vậy, đặc điểm hình thái và sự
tăng trưởng của góc nền sọ được xem như một
yếu tố bệnh lý gây ra những sai lệch theo chiều
trước-sau của xương hàm vẫn là một vấn đề còn
đang tranh cãi. Với mong muốn góp phần
nghiên cứu các yếu tố liên quan gây ra bất hài
hòa về tương quan vị trí của các xương hàm,
chúng tôi thực hiện một nghiên cứu cắt ngang
trên các phim sọ nghiêng ở những người trưởng
thành có các sai hình xương, nhằm đạt được các
mục tiêu sau: (1) mô tả đặc điểm hình thái nền
sọ trong các sai hình xương hạng I, II, III, (2) mô
tả đặc điểm của các xương hàm trong các sai
hình xương hạng I, II, III.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu gồm 180 phim sọ nghiêng (90 nam và
90 nữ) với độ tuổi từ 15-35 tuổi được chụp
phim lần đầu khi đến khám và điều trị chỉnh
hình tại khoa Răng Hàm Mặt trường ĐHYD
TPHCM. Mẫu được chia đều thành 3 nhóm cụ
thể như sau:
Nhóm 1: Sai hình xương hạng I: Góc ANB:
00-40, chỉ số Wits: -4mm đến 2,1mm.
Nhóm 2: Sai hình xương hạng II: Góc
ANB>40, chỉ số Wits: > 2,1mm.
Nhóm 3: Sai hình xương hạng III: Với góc
ANB<00, chỉ số Wits < -4mm.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Có ông bà, cha mẹ là người Việt Nam, dân
tộc Kinh.
Tất cả các bệnh nhân đã qua đỉnh tăng
trưởng và có hình ảnh đốt sống cổ ở giai đoạn
CS6 trở lên theo chỉ số tăng trưởng của đốt
sống cổ.
Không có điều trị chỉnh hình, không có
những chấn thương hàm mặt, các bất thường
hàm mặt do bệnh lí hoặc thói quen xấu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp cắt ngang-mô tả nhằm đi
tìm mối liên hệ giữa các sai hình xương và
góc nền sọ.
Phương pháp đo đạc trên phim
180 phim sọ nghiêng được vẽ nét và scan
vào máy vi tínhChuẩn hóa hình ảnh đã được
scan theo tỉ lệ 1/1 so với bản vẽ nét Dùng
phần mềm Autocad 2010 để tiến hành đo các
góc độ và khoảng cách theo mục tiêu đề ra.
Xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích thống kê theo
chương trình SPSS để tìm giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn, các giá trị lớn nhất, các giá trị nhỏ
nhất.
Thống kê mô tả
Tính toán số trung bình và độ lệch chuẩn
của mỗi đặc điểm nghiên cứu ở ba nhóm sai
hình xương cho cả nam và nữ.
Thống kê suy lý
Kiểm định bằng t-test: để xác định sự khác
biệt nếu có giữa các đặc tính nghiên cứu của
nam và nữ trong từng sai hình xương.
Dùng kiểm định F (kiểm định ANOVA)
kết hợp với Tukey: để xác định sự khác biệt
nếu có giữa các đặc tính nghiên cứu giữa ba
nhóm sai hình xương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nền sọ
Bảng 1: Các đặc điểm nền sọ trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo Giới tính Hạng I Hạng II Hạng III Giá trị p(2)
Ba-S-N(0)
Nam 130,13 ± 2,24 128,98 ± 3,47 128,14 ± 5,38
Nữ 129,57 ± 4,33 130,47 ± 5,15 129,37 ± 4,63
Chung 129,85 ± 3,43 129,73 ± 4,42 128,76 ± 5,02 p=0,320
p
(1)
p=0,530 p=0,195 p=0,348
S-N(mm)
Nam 73,81 ± 2,76 72,35 ± 3,83 71,98 ± 3,94
Nữ 67,60 ± 3,01 68,36 ± 2,66 68,84 ± 2,49
Chung 70,70 ± 4,24 70,36 ± 3,84 70,41 ± 3,63 p=0,873
p(1) p<0,001*** p<0,001*** p<0,001***
Ba-S (mm)
Nam 50,69 ± 3,74 50,67 ± 2,81 50,59 ± 2,97
Nữ 47,85 ± 2,46 47,42 ± 3,98 47,41 ± 2,55
chung 49,27 ± 3,45 49,05 ± 3,79 49,01 ± 3,18 p=0,903
p(1) p=0,001*** p=0,001*** p<0,001***
Độ nghiêng của nền sọ
trước (SN) so với mặt
phẳng Frankfort(0)
Nam 7,97 ± 2,36 8,42 ± 2,36 7,12 ± 2,51
Nữ 6,26 ± 3,23 7,73 ± 3,42 6,81 ± 3,16
Chung 7,11 ± 2,93 8,07 ± 2,94 6,97 ± 2,83 p=0,078
p(1) p=0,023* p=0,371 p=0,676
PI-II=0,075 PI-III=0,783 PII-III=0,037*
Độ nghiêng của xương
hàm trên (ANS-PNS)
so với mặt phẳng
Frankfort(0)
Nam 0,75 ± 2,93 0,63 ± 3,98 3,31 ± 4,01
Nữ 1,68 ± 3,1 1,79 ± 3,65 3,73 ±4,71
Chung 1,22 ± 3,03 1,21 ± 3,83 3,52 ± 4,38 p=0,001***
p(1) p=0,242 p=0,246 p=0,714
PI-II=0,995 PI-III=0,001*** PII-III=0,003**
Độ nghiêng của xương
hàm trên(ANS-PNS)
so với mặt phẳng
SN(
0
)
Nam 8,59 ± 3,05 9,05 ± 3,74 10,44 ± 4,01
Nữ 7, 94± 3,23 9,52 ± 3,07 10,49 ± 3,80
Chung 8,37 ± 3,13 9,29 ± 3,40 10,47 ± 3,87 p=0,003**
p
(1)
p=0,421 p=0,6 p=0,963
PI-II=0,090 PI-III=0,001*** PII-III=0,078
Đặc điểm xương hàm
Đặc điểm của xương hàm trên
Bảng 2: Các đặc điểm của xương hàm trên trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo Giới tính Hạng I Hạng II Hạng III Giá trị p
(2)
Co-A (mm)
Nam 96,26 ± 5,20 95,27 ± 4,96 92,07±4,66
Nữ 89,06 ± 4,58 91,48 ± 4,46 87,20 ± 3,74
Chung 92,66 ± 6,07 93,37 ± 5,05 89,64 ± 4,86 p<0,001***
p
(1)
p<0,001*** p=0,003** p<0,001***
PI-II=0,484 PI-III=0,003** PII-III<0,001***
ANS-PNS (mm)
Nam 54,76 ± 3,25 54,98 ± 3,59 51,47 ± 3,35
Nữ 49,96 ± 2,79 52,04 ± 2,92 48,88 ± 3,16
Chung 52,36 ± 3,85 53,51 ± 3,57 50,18 ± 3,48 p<0,001***
p(1) p<0,001*** p=0,001*** p=0,003**
PI-II=0,092 PI-III=0,001*** PII-III<0,001***
Vị trí xương hàm trên
so với đường thẳng
vuông góc với mặt
phẳng Frankfort vẽ từ
Nam 0,09 ± 3,96 2,47 ± 4,89 -2,18 ± 3,71
Nữ -0,16 ± 2,72 2,00 ± 3,87 -2, 06 ± 3,35
Chung -0,04 ± 3,37 2,24 ± 4,38 -2,12 ± 3,51 p<0,001***
p
(1)
p=0,777 p=0,679 p=0,891
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 16
điểm N(mm) PI-II=0,002** PI-III=0,001*** PII-III<0,001***
Đặc điểm của xương hàm dưới
Bảng 3: Các đặc điểm của xương hàm dưới trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo Giới tính Hạng I Hạng II Hạng III Giá trị p(2)
Co-Gn
(mm)
Nam 126,61± 8,10 121,19 ± 6,04 133,74 ± 7,59
Nữ 117,39 ± 5,01 117,05 ± 6,00 123,82 ± 6,97
Chung 122,00 ± 8,13 119,12 ± 6,32 128,78± 8,79 p<0,001***
p
(1)
p<0,001*** p=0,001*** p<0,001***
PI-II=0,033* PI-III<0,001*** PII-III<0,001***
Độ mở của góc
hàm(góc giữa tiếp
tuyến cành đứng
xương hàm dưới và
Me-Goc) (
0
)
Nam 111,43 ± 9,59 112,89 ± 8,36 115,46 ± 8,36
Nữ 112,94 ± 8,33 116,61 ±7,72 115,08 ± 6,76
Chung 112,19 ± 8,94 114,75 ± 8,19 115,27± 7,54 p=0,093
p
(1)
p=0,515 p=0,079 p=0,847
PI-II=0,104 PI-III=0,043* PII-III=0,718
Độ nhô của cằm so với
mặt phẳng vuông góc
với mặt phẳng
Frankfort vẽ từ N
(Pog-N-Fr) (mm)
Nam -3,24 ± 7,25 -10,62 ± 10,66 4,91 ± 8,11
Nữ -4,23 ± 5,11 -11,03 ± 9,81 2,09 ± 8,43
Chung -3,73 ± 6,24 -10,82 ± 10,16 3,5 ± 8,32 p<0,001***
p
(1)
p=0,543 p=0,878 p=0,192
PI-II<0,001*** PI-III<0,001*** PII-III<0,001***
Tương quan giữa xương hàm trên và xương hàm dưới
Bảng 4: Tương quan giữa xương hàm trên và hàm dưới trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo Giới tính Hạng I Hạng II Hạng III Giá trị p
(2)
Hiệu số giữa CoGn và
CoA
(mm)
Nam 30,35 ± 5,26 25,92 ± 5,13 41,67 ± 7,31
Nữ 28,33 ± 3,32 25,58 ± 4,32 36,62 ± 5,36
Chung 29,34 ± 4,48 25,75 ± 4,71 39,14 ± 6,85 p<0,001***
p
(1)
p=0,081 p=0,779 p=0,003**
PI-II<0,001*** PI-III<0,001*** PII-III<0,001***
Tỉ số
Co-Gn/CoA
Nam 1,32 ± 0,05 1,27 ± 0,06 1,46 ± 0,09
Nữ 1,32 ± 0,05 1,28 ± 0,05 1,42 ± 0,06
Chung 1,32 ± 0,05 1,28 ± 0,06 1,44 ± 0,08 p<0,001***
p(1) p=0,681 p=0,626 p=0,090
PI-II<0,001*** PI-III<0,001*** PII-III<0,001***
Số đo góc
A-Co-Gn(0)
Nam 28,91 ± 2,98 32,64± 2,97 26,30 ± 2,19
Nữ 29,47 ± 2,61 32,81 ± 3,70 27,12 ±2,51
Chung 29,19± 2,79 32,73 ± 3,33 26,71 ± 2,37 p<0,001***
p(1) p=0,440 p=0,851 p=0,183
PI-II<0,001*** PI-III<0,001*** PII-III<0,001***
BÀN LUẬN
Nền sọ
Đặc điểm nền sọ
Các đặc điểm của nền sọ gần như hoàn toàn
giống nhau trong cả ba nhóm sai hình xương,
hay nói cách khác, không có mối liên quan giữa
các thành phần nền sọ và các sai hình xương
theo chiều trước-sau (phù hợp với nghiên cứu
của OO Palat B Kaya(2007)(8),Wilhelm (2001)(11),
Kasai (1995)(6). Như vậy, không có mối liên kết
giữa sai khớp cắn và cấu trúc nền sọ, mỗi loại
sai khớp cắn có thể là sự kết hợp của hầu hết
những biến đổi tự nhiên khác nhau của cấu trúc
hộp sọ.
Góc nền sọ của nam và nữ trong từng sai
hình xương không có sự khác biệt, nhưng chiều
dài nền sọ trước và chiều dài nền sọ sau trong cả
ba sai hình xương ở nam luôn lớn hơn nữ
(p<0,001). Từ đó cho thấy, kích thước sọ đầu của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 17
nam luôn lớn hơn nữ trong tất cả các dạng sai
hình xương (Valente và cộng sự (2003)(9)).
Độ nghiêng của nền sọ
Theo kết quả nghiên cứu, nền sọ trước S-N
xoay ngược chiều kim đồng hồ so với mặt
phẳng Frankfort và độ xoay tăng dần từ hạng
III sang hạng I rồi đến hạng II, và có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa hạng II và hạng III
(p<0,05). Như vậy, trong sai hình hạng II, nền
sọ trước có khuynh hướng xoay lên trên theo
hướng ngược chiều kim đồng hồ, và xoay
ngược lại trong sai hình hạng III. Ngược lại,
mặt phẳng khẩu cái ANS-PNS lại xoay xuống
dưới theo chiều kim đồng hồ so với mặt
phẳng Frankfort và độ xoay tăng dần từ hạng
II sang hạng I và đặc biệt lớn trong trường
hợp hạng III. Như vậy, trường hợp hạng III,
nền sọ trước có khuynh hướng xoay xuống
dưới nên đã đẩy xương hàm trên xoay theo và
điều này xảy ra ngược lại trong trường hợp
hạng II.
Tóm lại, độ xoay của nền sọ trước là một trong
những yếu tố góp phần gây ra các sai hình theo chiều
trước-sau của các xương hàm.
Xương hàm
Đặc điểm của xương hàm trên
Theo nghiên cứu của McNamara(5) trên
người trưởng thành có khuôn mặt hài hòa từ
nhóm nghiên cứu của Burlington Research
Center, Michigan thì khoảng cách từ A đến mặt
phẳng vuông góc với mặt phẳng Frankfort vẽ từ
N là +1 mm. Theo kết quả nghiên cứu, ở nhóm
sai hình xương hạng I khoảng cách này là -0,44
mm. Như vậy, xương hàm trên của người Việt
có vị trí hơi lùi về phía sau nền sọ hơn, hay tầng
mặt giữa của người Việt Nam có khuynh hướng
lõm nhiều hơn so với của người Bắc Mỹ.
Vị trí của xương hàm trên so với nền sọ có
sự khác biệt giữa ba nhóm sai hình xương
(p<0,001). Khối xương này nhô ra trước rất
nhiều trong sai hình hạng II và thật sự lui sau so
với nền sọ trong sai hình hạng III.
Độ dài Co-A của nhóm hạng I và nhóm
hạng II gần như bằng nhau và khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê với nhóm hạng III. Kết quả nhận
được tương tự khi đo chiều dài thực sự của
xương hàm trên ANS-PNS. Như vậy, trong
trường hợp hạng II, xương hàm trên có kích thước
bình thường giống như trường hợp hạng I và sai
hình theo chiều trước-sau chủ yếu là do vị trí nhô ra
trước của khối xương hàm trên so với nền sọ. Ngược
lại, trong trường hợp hạng III xương, xương hàm
trên nằm ở vị trí lui sau so với nền sọ, và có độ dài
ngắn hơn trường hợp hạng I xương.
Độ dài Co-A, ANS-PNS của nữ trong cả ba
sai hình xương đều nhỏ hơn của nam rất có ý
nghĩa thống kê. Từ đó cho thấy, kích thước
xương hàm trên của nữ luôn nhỏ hơn của nam
dù ở bất cứ sai hình xương nào.
Đặc điểm của xương hàm dưới
Chiều dài Co-Gn ở nhóm sai hình hạng III
lớn hơn ở nhóm hạng I (p<0,001), nhưng chiều
dài Co-A của sai hình hạng III nhỏ hơn của
nhóm hạng I (p<0,001). Như vậy, ở sai hình
xương hạng III, sự sai biệt theo chiều trước-sau
của hai xương hàm chủ yếu là do xương hàm
trên nhỏ và xương hàm dưới lớn. Bên cạnh đó,
vị trí điểm Pog trong sai hình hạng III nằm ở
trước nền sọ (+3,5mm), và điều này càng làm
tăng độ lõm của nét mặt nhìn nghiêng. Do đó,
những can thiệp sớm trong sai hình hạng III,
ngoài việc kích thích xương hàm trên phát triển,
cần chú ý ngăn ngừa sự nhô ra trước của vùng
cằm bằng những khí cụ ngoài mặt như chụp
cằm hay facemask. Đối với những bệnh nhân
hạng III đã qua đỉnh tăng trưởng, phẫu thuật
điều chỉnh vùng cằm là một phần quan trọng
cần phải nghĩ đến trong kế hoạch điều trị, nhằm
gia tăng sự cân đối trên khuôn mặt.
Tương quan giữa xương hàm trên và xương
hàm dưới
Sự cách biệt về hiệu số giữa Co-A và Co-Gn
tăng dần từ hạng II đến hạng I và hạng III, và sự
khác biệt này là rất có ý nghĩa giữa ba nhóm sai
hình (p<0,001).
Trong một cá thể, số đo của góc A-Co-Gn
càng lớn, chiều dài tầng mặt trước-dưới càng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 18
lớn, khi đó hàm dưới càng xoay xuống dưới và
ngược lại. Trong sai hình hạng II, đoạn Co-Gn
có khuynh hướng quay xuống dưới (cùng chiều
kim đồng hồ) nhiều hơn hay xương hàm dưới
có khuynh hướng xoay xuống dưới (Fushima
(1996)(4)). Điều này đã góp phần giải thích cho
những trường hợp không có sự sai biệt về kích
thước giữa xương hàm trên và xương hàm dưới
nhưng cá thể vẫn có sai hình hạng II và đa phần
những cá thể này sẽ có cằm lui về sau, gây bất
hài hòa khi nhìn nghiêng. Khi điều trị cho
những cá thể này, việc kiểm soát lực nhằm ngăn
nguy cơ trồi các răng sau cần phải được chú ý.
Trong trường hợp hạng III, Co-Gn có
khuynh hướng quay lên theo hướng ngược
chiều kim đồng hồ, đồng thời kết hợp với chiều
dài Co-Gn của nhóm sai hình hạng III thật sự
dài hơn Co-Gn của các sai hình khác, cằm đưa ra
trước nhiều hơn.
Tóm lại, độ lớn của góc A-Co-Gn, hay sự xoay
của hàm dưới (Co-Gn) với tâm xoay nằm ở vùng lồi
cầu (Co) là một trong những yếu tố góp phần gây ra
sự sai lệch theo chiều trước-sau của các xương hàm.
KẾT LUẬN
Đặc điểm nền sọ
Góc nền sọ, chiều dài nền sọ trước, chiều dài
nền sọ sau không có sự khác biệt cả ba nhóm sai
hình xương (p>0,05).
Nền sọ trước và xương hàm trên có khuynh
hướng xoay lên trên theo hướng ngược chiều
kim đồng hồ trong sai hình hạng II, và ngược lại
trong sai hình hạng III.
Đặc điểm của xương hàm
Các số đo kích thước xương hàm trên,
xương hàm dưới của nam luôn lớn hơn nữ
trong tất cả các dạng sai hình xương.
Trong các trường hợp hạng II, xương hàm
trên ở vị trí nhô ra trước, xương hàm dưới lui
sau rất nhiều so với nền sọ, nhưng không có sự
khác biệt về kích thước so với trường hợp hạng
I. Trong các trường hợp sai hình hạng III: xương
hàm trên ngắn hơn và ở vị trí lui sau so với nền
sọ, xương hàm dưới dài hơn và ở vị trí nhô ra
trước hơn.
Độ xoay của xương hàm dưới với tâm xoay
nằm ở vùng lồi cầu (Co) là một trong những
nguyên nhân tạo ra sự sai lệch theo chiều trước-
sau giữa hai xương hàm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bjork A (1955). Cranial base development. Am J Orthod, 41: 198-
225.
2. Đại học Y Dược, Bộ môn Chỉnh Hình Răng Mặt (2004). Kiến thức
cơ bản và điều trị dự phòng. Nhà xuất bản Y Học chi nhánh
TP.HCM, 23-112.
3. Đống Khắc Thẩm (2010). Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ-
mặt trong quá trình tăng trưởng, nghiên cứu dọc trên phim đo sọ ở
trẻ em từ 3-13 tuổi. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược
TP.HCM.
4. Fushima K, Kitamura Y, Mita H, Sato S, Suzuki Y (1996).
Significance of the cant of the posterior occlusal plane in Class II
division 1 malocclusions. Eur J Orthod, 18: 27-40.
5. Jacobson A (1995). Radiographic Cephalometry from basics to
videoimaging. Quintessence Publising Co. Inc, 113-126.
6. Kasai K, Kanazawa E, Iwasawa T, Kasai K, Moro T, Kanazawa E,
Iwasawa T (1995). Relationship between cranial base and
maxillofacial morphology. Eur J Orthod, 17: 403-410.
7. Lê Võ Yến Nhi (2009). Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam
từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts. Luận văn tốt nghiệp bác
sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược TP.HCM.
8. OO Polat-B Kaya (2007). Changes in cranial base morphology in
different malocclusions. Orthod Craniofacial Res, 10: 216-221.
9. Valente RO, Oliveira MG (2003). Normative values and sexual
dimorphism in aesthetically pleasant profiles, through
cephalometric computerized analysis (Ricketts and McNamara).
Pesqui Odontol Bras, 17(1): 29-34.
10. Varrela J (1998). Early developmental traits in class II maloccluion.
Acta Odontol Scand, 56: 375-377.
11. Wilhelm B, Beck F, Lidral A, Vig K (2001). A comparision of cranial
base growth in class I and class II skeletal patterns. Am J Orthod
Dentalfacial Orthop, 119: 401-405.
12. Young M (1916). A contribution to the study of the Scottish skull.
Trans R Soc Edinh, 51: 347-453.