Đặc điểm hình thái và giải phẫu các loài của chi Ocimum họ bạc hà (Lamiaceae) ở Việt Nam

Mở đầu: Chi Ocimum họ Bạc hà (Lamiaceae) ở Việt Nam có 4 loài. Những loài này được dùng để chiết tinh dầu, làm thuốc giải cảm, giải nhiệt, lợi tiểu, Góp phần phân biệt các loài trong chi Ocimum, trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu của 4 loài trong chi Ocimum gồm O. tenuiflorum L., O. gratissimum L., O. basilicum L., O. americanum L. một thứ O. basilicum var. pilosum (Willd.) Benth. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái và giải phẫu. Vi phẫu của thân, lá và cuống lá được nhuộm bằng phẩm nhuộm son phèn và lục iod. Xác định tên khoa học của loài bằng cách dựa vào các tài liệu và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát, đồng thời so sánh với loài chuẩn tiêu bản khô ở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Hình thái: Các loài này toàn cây có mùi rất thơm, thân vuông. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Cụm hoa kiểu chùm xim bó ở ngọn cành. Đài hình chuông, trên chia 2 môi 1/4. Tràng chia 2 môi 4/1. Bộ nhị kiểu 2 trội hướng xuống môi dưới. Đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả bế 4, rốn hơi hẹp ở đáy, đựng trong đài đồng trưởng màu vàng nâu khô xác. Giải phẫu: Vi phẫu thân non vuông, mô dày góc tập trung nhiều dưới biểu bì của 4 góc thân; trụ bì hóa mô cứng; tầng sinh bần xuất hiện dưới trụ bì; có thể có sợi libe. Thân, lá, cuống lá đều có lông tiết và lông che chở đa bào một dãy. Kết luận: Hình dạng vi phẫu cuống lá và phiến lá của các loài trong chi Ocimum rất khác nhau. Đặc điểm này góp phần cùng với đặc điểm hình thái để phân biệt các loài trong chi Ocimum.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình thái và giải phẫu các loài của chi Ocimum họ bạc hà (Lamiaceae) ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 378 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU CÁC LOÀI CỦA CHI OCIMUM HỌ BẠC HÀ (LAMIACEAE) Ở VIỆT NAM Trần Lê Ánh Thùy*, Trương Thị Đẹp* TÓM TẮT Mở đầu: Chi Ocimum họ Bạc hà (Lamiaceae) ở Việt Nam có 4 loài. Những loài này được dùng để chiết tinh dầu, làm thuốc giải cảm, giải nhiệt, lợi tiểu, Góp phần phân biệt các loài trong chi Ocimum, trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu của 4 loài trong chi Ocimum gồm O. tenuiflorum L., O. gratissimum L., O. basilicum L., O. americanum L. một thứ O. basilicum var. pilosum (Willd.) Benth.. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái và giải phẫu. Vi phẫu của thân, lá và cuống lá được nhuộm bằng phẩm nhuộm son phèn và lục iod. Xác định tên khoa học của loài bằng cách dựa vào các tài liệu và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát, đồng thời so sánh với loài chuẩn tiêu bản khô ở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Hình thái: Các loài này toàn cây có mùi rất thơm, thân vuông. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Cụm hoa kiểu chùm xim bó ở ngọn cành. Đài hình chuông, trên chia 2 môi 1/4. Tràng chia 2 môi 4/1. Bộ nhị kiểu 2 trội hướng xuống môi dưới. Đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả bế 4, rốn hơi hẹp ở đáy, đựng trong đài đồng trưởng màu vàng nâu khô xác. Giải phẫu: Vi phẫu thân non vuông, mô dày góc tập trung nhiều dưới biểu bì của 4 góc thân; trụ bì hóa mô cứng; tầng sinh bần xuất hiện dưới trụ bì; có thể có sợi libe. Thân, lá, cuống lá đều có lông tiết và lông che chở đa bào một dãy. Kết luận: Hình dạng vi phẫu cuống lá và phiến lá của các loài trong chi Ocimum rất khác nhau. Đặc điểm này góp phần cùng với đặc điểm hình thái để phân biệt các loài trong chi Ocimum. Từ khóa: Họ Bạc hà, Ocimum, hình thái, giải phẫu, O. tenuiflorum, O. gratissimum, O. basilicum, O. americanum,O. basilicum var. pilosum ABSTRACT MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF THE SPECIES IN GENUS OCIMUM (LAMIACEAE) IN VIETNAM Tran Le Anh Thuy, Truong Thi Dep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 378 - 385 Background: Genus Ocimum (Lamiaceae) has four species in Vietnam. These species are used to extract essential oil, as an cold remedy, diuretic,... Contributing to distinguish species in the genus Ocimum, in this study we examine the morphological and anatomical characteristics of four species in the genus Ocimum, including O. tenuiflorum L., O. gratissimum L., O. basilicum L., O. americanum L. and a varietas O. basilicum var. pilosum (Willd.) Benth. Research methods: Description and photograph of morphological and anatomical characteristics. The stem, leaf and petiole sections were stained with carmine alum and iodine green dye. The scientific names of species were determined by relying on the documents and comparing morphological characteristics of the tree survey, and compared with herbarium type species in the Tropical Biology Institute Hochiminh city. Results: Morphology: mostly aromatic herbs, quadrangular stems. Leaves opposite, simple. Inflorescence *Bộ môn Thực vật Khoa Dược-Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Thị Đẹp ĐT: 0909513419 Email: trgdep@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 379 terminal, verticillate-cyme (6 flowers in a verticel) formed raceme. Calyx persistent, 2-lipped 1/4. Corolla 2-lipped 4/1. 4 stamens, anterior 2 longer, declined on lower corolla lip. Hypogynous disk present. Fruit is 4 dry nutlets enclosed in the persistent calyx. Anatomy: Young stems usually tetragonal, collenchyma was present usually at the corners of stem; pericycle form sclerenchyma groups; cork cambium is found within the pericycle; possible phloem fibers. Stems, leaves and petiole have glandular hairs and range of multicellular hairs. Conclusion: The petioles and leaves sections of species in the genus Ocimum are very different. This feature and morphological characteristics contribute to distinguish the species of the genus Ocimum. Keywords: Lamiaceae, Ocimum, morphology, anatomy, O. tenuiflorum, O. gratissimum, O. basilicum, O. americanum,O. basilicum var. pilosum ĐẶT VẤN ĐỀ Chi Ocimum họ Bạc hà (Lamiaceae) ở Việt Nam được ghi nhận(9) có 4 loài: O. tenuiflorum L. (Hương nhu tía: HNT), O. gratissimum L. (Hương nhu trắng: HNTr), O. basilicum L. (Húng quế: HQ), O. americanum L. (É hoang: EH); trong đó loài O. basilicum L. có một thứ chuẩn là cây O. basilicum L. và một thứ khác là O. basilicum var. pilosum (Willd.) Benth. (Húng trắng: HTr). Đây là những loài được dùng để chiết lấy tinh dầu, làm thuốc giải cảm, giải nhiệt, lợi tiểu, hay làm rau gia vị(1,3,4,5,6,7,9). Với mục tiêu nhằm phân biệt về hình thái và giải phẫu của các loài trong chi Ocimum để tránh nhầm lẫn khi thu hái sử dụng cũng như phục vụ công tác kiểm nghiệm và giảng dạy môn Thực vật dược, chúng tôi đã thu thập 4 loài và 1 thứ vừa nêu trên của chi Ocimum để khảo sát về đặc điểm hình thái và vi học. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Vật liệu nghiên cứu là mẫu thực vật tươi có đầy đủ các bộ phận cành, lá, hoa, quả, hạt của các loài trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Các loài trong chi Ocimum được khảo sát về hình thái và giải phẫu. TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC NƠI LẤY MẪU SỐ HIỆU MẪU Hương nhu tía, É đỏ, É tía, É rừng(1,3,4, 5,6,7,8,9) O. tenuiflorum L.; O. sanctum L.; O.tomentosum Lamk(2,9) Long An, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Tp. Hồ Chí Minh HNTIA090510, HNTIA 150610 Hương nhu trắng, É trắng, Hương nhu trắng lá to É lớn lá(1,3,4,5,6,7,8,9) O. gratissimum L., O. arborescens Benth.(2,9) Lâm Đồng HNTRANG 160410 É hoang, É mỹ châu, É châu Mỹ(8,9)O. americanum L.; O. canum Sims.; O. africanum Lour(9) Ninh Thuận EH 230610 Húng quế, Húng chó, Húng giổi, Rau é, É tía, É quế(3,4,5,7,8,9) O. basilicum L.; O. citriodorum Blanco; O. americanum auct. non L.(2,9), Tp. Hồ Chí Minh, Long an HQ 120410, HQ090510 Húng trắng, Trà tiên, É trắng, Tiến thực(4,5,8,9) O. basilicum var.pilosum (Willd.) Benth. Ninh Thuận HT 230610 - Khảo sát đặc điểm hình thái: Các đặc điểm hình thái được quan sát bằng mắt thường, kính lúp hay kính hiển vi quang học; mô tả và chụp hình các đặc điểm khảo sát. Xác định tên khoa học của loài bằng cách dựa vào các tài liệu(2,5,6,9) và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát. Đồng thời với việc tra khóa, các mẫu nghiên cứu được so sánh với mẫu type tiêu bản thực vật khô của từng loài ở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh [ngoại trừ cây É hoang (O. americanum L.) không có mẫu type]. - Khảo sát đặc điểm giải phẫu: Các bộ phận khảo sát (thân, lá, cuống lá) được cắt ngang thành lát mỏng bằng dao lam. Thân cây được cắt ở phần lóng, không cắt sát hay ngay mấu; phiến lá được cắt ở khoảng 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến, bỏ bớt thịt lá ở hai bên; cuống lá được cắt gần đáy cuống. Nhuộm vi phẫu bằng phẩm nhuộm son phèn và lục iod. Quan sát vi phẫu bằng kính hiển vi quang học (hiệu Olympus, model CH20) trong nước Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 380 hoặc glycerin 50%. Mỗi bộ phận quan sát từ 5- 10 lát cắt. KẾT QUẢ Đặc điểm hình thái Các loài khảo sát của chi Ocimum có các đặc điểm hình thái giống nhau như: Cây phân nhánh nhiều, thân non vuông, có mùi rất thơm. Lá: đơn, mọc đối chéo chữ thập. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa: thường gặp kiểu chùm xim bó ở ngọn cành (xim bó 3 hoa có chung 1 lá bắc, mọc đối tạo vòng giả, các vòng giả tạo thành chùm ở ngọn cành). Hoa nhỏ, lưỡng tính, không đều. Lá đài 5, dính nhau bên dưới thành ống hình chuông, trên chia hai môi 1/4: môi trên dài hơn môi dưới hình trứng rộng hơi nhọn ở đỉnh, môi dưới 4 thùy tam giác nhọn với 2 thùy dưới dài và hẹp hơn hai thùy bên, đồng trưởng. Cánh hoa 5, dính nhau thành ống ở dưới, trên chia hai môi 4/1. Bộ nhị: 4 nhị hướng xuống môi dưới, kiểu 2 trội, nhị dài phía trước, nhị ngắn phía sau, chỉ nhị dạng sợi mảnh màu trắng đính khoảng giữa ống tràng xen kẽ với cánh hoa; bao phấn hình bầu dục rộng 2 buồng, nứt dọc, đính giữa, hướng trong; hạt phấn rời mặt ngoài có vân mạng. Bộ nhụy: Lá noãn 2, bầu trên hình cầu 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, tận cùng hai nhánh đầu nhụy dài khoảng 1 mm. Đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả: bế 4, rốn hơi hẹp ở đáy, đựng trong đài đồng trưởng màu vàng nâu khô xác. Vì thế các đặc điểm này sẽ không lặp lại trong phần mô tả của từng loài. Hương nhu tía (O. tenuiflorum L.): Cỏ đứng, cao 0,5-1 m, mùi rất thơm (Hình 1.1). Thân non màu xanh tía hay tía đậm, có lông. Lá hình bầu dục, mép răng cưa gần tròn và hơi dợn sóng, màu xanh tía sậm ở mặt trên, mặt dưới có nhiều đốm tuyến, nhiều lông ở hai mặt, kích thước 2,5- 5,5 x 1,5-4,5 cm; 5-7 cặp gân phụ; cuống lá dài 2- 3,5 cm, có rãnh cạn ở mặt trên, nhiều lông. Cụm hoa chùm xim bó dài 4-15 cm ở ngọn cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 1-2 cm. Lá bắc màu tía hay xanh tía, nhiều lông, hình tim rộng hoặc hình trứng mũi mác, kích thước nhỏ dần về phía ngọn trục hoa 3-6 x 3-7 mm, cuống rất ngắn. Cuống hoa màu xanh tía hoặc tía, dài 0,4- 0,6 cm, hơi thẳng góc với trục hoa. Lá đài màu tía, dài khoảng 2-3 mm. Cánh hoa màu trắng hơi tím, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến màu vàng, ống dài khoảng 2 mm hơi thắt ở gần đáy, môi trên 4 thùy cạn đỉnh tròn gần bằng nhau; môi dưới 1 thùy hình trứng dài hơi khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, bìa hơi nhăn. Nhị trước dài 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm, cựa lồi không rõ; bao phấn màu vàng; hạt phấn màu vàng, kích thước 37,5-42,5 x 20-30 μm; vòi nhụy màu tím nhạt, dài 0,7-0,8 cm. Quả màu nâu, hình trứng, dài khoảng 1,2 mm. Hương nhu trắng (O. gratissimum L.): Cây bụi nhỡ, cao 0,7-3 m, mùi thơm dịu (Hình 1.3). Thân non màu xanh nhạt hoặc hơi tía, có lông. Lá hình trứng-mũi mác, đầu nhọn thường hơi lệch về một bên, gốc hình nêm men xuống một phần cuống, kích thước 7-15 x 3,5-7 cm, mép răng cưa nhọn và khít, 2 mặt lá có lông và đốm tuyến; 5-7 cặp gân phụ; cuống lá dài 2-5 cm nhiều lông, có hai đường màu xanh đậm dọc hai bên. Cụm hoa chùm xim bó dài 10-20 cm ở ngọn cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-1,5 cm. Lá bắc hình mác hẹp hơi cong về một bên, kích thước 0,8-1,2 x 0,2-0,4 cm, không cuống, nhiều lông, rụng sớm. Cuống hoa ngắn hơn đài, dài 3- 4 mm, có lông. Lá đài xanh nhạt, dài khoảng 4-5 mm, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến. Cánh hoa màu trắng ngà hay vàng nhạt, rìa hơi tím, mặt ngoài có nhiều lông, ống hình chuông dài khoảng 3 mm, môi trên 4 thùy với 2 thùy bên hình bầu dục khoảng 2 x 1,5 mm, 2 thùy sau gần tròn khoảng 1 x 1mm; môi dưới dài hơn môi trên, hình bầu dục hơi khum úp vào trong, mặt ngoài có nhiều lông, kích thước 2,5 x 1,5 mm. Nhị trước dài 0,4-0,5 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm có cựa mang chùm lông màu trắng; bao phấn màu vàng; hạt phấn đường kính 25-35 µm; vòi nhụy màu trắng, dài 0,6-0,7 cm. Quả màu nâu, hình trứng, dài 1,2-1,5 mm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 381 Húng quế (O. basilicum L.): Cỏ đứng, cao 0,5- 1,2 m, có mùi thơm (Hình 1.5). Thân non màu xanh có phớt tía hoặc màu tía, rất ít lông. Lá hình trứng nhọn ở đỉnh, đáy hình nêm, kích thước 3-8 x 2-5 cm, màu xanh lục đậm mặt trên, mép răng cưa cạn và thưa, nhiều đốm tuyến; 6-8 cặp gân phụ, ít lông; cuống lá màu xanh nhạt, dài 2-5 cm, ít lông ngắn. Cụm hoa chùm xim bó dài 10-30 cm hoặc chùm xim biến dạng (phía dưới trục hoa phân nhánh phức tạp) hình tháp ở ngọn cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-2 cm. Lá bắc dạng lá thường, màu xanh tía hoặc tím sẫm, kích thước nhỏ dần về phía ngọn phát hoa, khoảng 0,5-1,8 x 0,3-1 cm, có lông, cuống ngắn, tồn tại. Cuống hoa màu xanh hoặc màu tía, dài 0,2-0,5 cm, có lông, thường dựng đứng áp vào trục hoa. Lá đài màu tím sậm hoặc xanh tía, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến, dài 0,5-0,7 cm. Cánh hoa màu trắng hồng, rìa màu hồng, ống ngắn 0,3-0,4 cm, môi trên chia 4 thùy đều gần tròn khoảng 1 x 1 mm; môi dưới hình trứng ngược, khoảng 4 x 2,5 mm, hơi khum lòng thuyền, mặt ngoài có túm lông trắng dày và dài, mép răng cưa và hơi nhăn. Nhị trước dài 0,9-1 cm, nhị sau dài 0,7-0,8 cm có cựa mang túm lông màu trắng; bao phấn màu trắng sữa chuyển thành màu vàng nâu khi đã nứt, hạt phấn màu trắng sữa, đường kính 40-50 µm; vòi nhụy màu trắng, dài 7-8 mm. Quả màu đen, hình trứng ngược, dài khoảng 1,2 mm. Húng trắng [O. basilicum var. pilosum (Willd.) Benth.]: Cỏ đứng, cao 30-80 cm, nhiều lông, mùi rất thơm; thân non màu xanh (Hình 1.4). Lá hình trứng nhọn ở hai đầu, kích thước 3- 6 x 2-3,5 cm, mép hơi răng cưa nhọn và thưa, màu xanh đậm mặt trên, mặt dưới nhiều lông nhám và đốm tuyến; 4-8 cặp gân phụ; cuống lá màu xanh nhạt, dài 1,5-2 cm. Cụm hoa chùm xim bó dài 15-30 cm ở ngọn cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 1-2,5 cm. Lá bắc dài hơn đài, màu xanh, dạng lá thường hoặc mũi mác, thường cong hướng lên, nhiều lông, kích thước nhỏ dần về phía ngọn phát hoa, khoảng 0,4-2,5 x 0,2-1,8 cm, thường rụng sớm. Cuống hoa ngắn 0,4-0,7 cm, màu xanh, thường dựng đứng áp vào trục hoa, ngọn hơi cong ra. Lá đài màu xanh, kích thước khoảng 0,4 x 0,3 cm, có gân dọc, 2 mặt có nhiều lông. Cánh hoa màu trắng, mặt ngoài có nhiều lông dài và nhiều đốm tuyến, ống dài khoảng 0,3 cm hơi thắt ở gần đáy, môi trên 4 thùy cạn gần đều hình hơi tròn; môi dưới 1 thùy dài hơn môi trên, hình trứng dài hơi khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, mép hơi nhăn. Nhị trước dài 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,5-0,6 cm gốc có cựa mang túm lông; bao phấn màu trắng sữa; hạt phấn màu trắng sữa, kích thước 45-50 x 35-42,5 μm; vòi nhụy màu tím nhạt, dài 0,7-0,8 cm. Quả màu đen, hình bầu dục hơi có cạnh, dài khoảng 1,5 mm. É hoang (O. americanum L.): Cỏ đứng, cao 20-50 cm, có lông nhám, mùi rất thơm; thân non màu xanh (Hình 1.6). Lá hình bầu dục hai đầu nhọn, kích thước 1,5-2,5 x 0,8-1,8 cm, mặt trên màu xanh, mặt dưới xanh xám, đốm tuyến và lông ở 2 mặt lá, mép hơi răng cưa nhọn và thưa; 4-8 cặp gân phụ; cuống lá màu xanh nhạt, dài 1,5-2 cm. Cụm hoa chùm xim bó dài 4-15 cm ở ngọn cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-1 cm. Lá bắc dài hơn đài, màu xanh, dạng lá thường hoặc có hình mũ i mác, thường cong hướng lên, nhiều lông, kích thước nhỏ dần về phía ngọn phát hoa, khoảng 0,2-1,5 x 0,1-1 cm. Cuống hoa màu xanh, hình trụ ngắn 0,2-0,3 cm. Lá đài màu xanh, kích thước khoảng 1,5 x 2 mm, có gân dọc, 2 mặt có nhiều lông tơ trắng. Cánh hoa màu trắng, có lông và nhiều đốm tuyến ở mặt ngoài, ống dài khoảng 1,5 mm hơi thắt ở gần đáy, môi trên 4 thùy cạn hình hơi tròn, hai thùy bên lớn hơn 2 thùy sau; môi dưới 1 thùy dài hơn môi trên, hình trứng dài hơi khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, mép hơi nhăn. Nhị trước dài 0,5-0,6 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm có cựa mang chùm lông màu trắng; bao phấn màu trắng; hạt phấn màu trắng, kích thước 40- 45 x 35-40 μm; một vòi nhụy màu tím nhạt, dài khoảng 0,7 cm. Quả màu đen, hình trứng hơi có cạnh, dài khoảng 1 mm. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 382 Đặc điểm giải phẫu Thân: (Hình 2.3, 2.6, 2.9, 2.12 và 2.15). Vi phẫu thân non hình vuông. Tế bào biểu bì hình chữ nhật không đều, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí và lông tiết đa bào, lông che chở đa bào nhiều (HNT, HNTr, HTr, EH) hoặc ít (HQ). Lông che chở có chân đa bào (do 2 hay nhiều tế bào biểu bì), đầu nhọn 1 dãy gồm 3-9 tế bào. Lông tiết nhiều dạng: loại đầu hình tròn hay bầu dục đơn bào, chân ngắn 1-2 tế bào, và loại lông tiết đầu tròn hoặc lõm ở giữa gồm 2-8 tế bào, chân rất ngắn. Mô dày góc tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Nội bì đai Caspary (HNTr, HTr, EH) hoặc tầng sinh bột (HQ, HNT). Trụ bì hóa sợi thành từng đám. Ở thân già, tầng bì sinh xuất hiện dưới trụ bì làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 thường nằm dưới đám sợi trụ bì. Libe 2 không liên tục, có thể có sợi libe ở thân già (HNTr, HQ, EH, HTr). Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 thành cụm bên dưới gỗ 2, tập trung nhiều ở 4 góc. Tia tủy nhiều. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn kích thước lớn không đều. Tinh bột có thể có hoặc không, thường trong tế bào mô mềm vỏ và tia tủy; hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám. Cuống lá: Hình 2.1, 2.4, 2.7, 2.10 và 2.13 cho thấy mặt trên lõm ở giữa (HNT, HTr, HQ, EH) hoặc hơi lồi (HNTr), mặt dưới lồi (HNT, HTr, HQ) và thắt eo ở hai bên (HNTr, EH). Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng có thể bong tách khỏi biểu bì (HQ, EH). Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, nhiều lông che chở dài (HNT, HNTr, HTr, EH) hoặc ít lông che chở đa bào ngắn (HQ) và lông tiết cấu trúc giống như lông tiết ở thân. Ở cây Húng trắng, biểu bì dễ bong tróc khỏi lớp mô dày. Mô dày góc, 4-6 lớp dưới biểu bì trên thường tách lớp (HNT, HQ, EH), 1-4 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều thường lớn hơn tế bào biểu bì (khoảng 1-3 lần). Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm đạo chứa lục lạp ở hai bên, thường dưới biểu bì có lỗ khí (HNT, HTr) hay mô mềm khuyết chứa lục lạp ở phần thắt eo ở hai bên (HNTr, HQ, EH), 1-3 lớp tế bào đa giác hay gần tròn. Bó dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung liên tục (HTr. HQ, EH) hay gián đoạn (HNT, HNTr), 2-3 bó phụ nhỏ (HQ có 2-5 bó) ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn, mỗi dãy có 1-6 (HNT, HQ, EH) hay 1-7 (HNTr, HTr) mạch. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách cellulose dày. Phía trên gỗ và dưới libe thường là vài lớp tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose hơi dày hay mô dày góc 2-4 lớp tế bào tạo thành cụm phía dưới libe (HNTr). Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo phía dưới vùng libe (HTr, HQ) và mô mềm xen kẽ gỗ (HQ), hạt tinh bột nhỏ hình đa giác dẹp. Lá: Gân giữa: Hình 2.2, 2.5, 2.8, 2.11 và 2.14 cho thấy mặt trên phẳng hoặc hơi lồi (HNT, HTr, HQ), hay lồi (HNTr, EH) và lõm ít ở giữa (HNTr), mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng có thể bong tróc khỏi biểu bì (HQ, EH). Biểu bì thường bong tróc khỏi mô dày (HTr, HQ, EH). Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông tiết giống như ở thân. Mô dày góc tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, thường tách lớp (HQ, HTr, EH). Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Bó dẫn tương tự như ở cuống lá với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung liên tục (HTr, HQ, EH) hay gián đoạn (HNT, HNTr); mỗi dãy có 1-6 mạch gỗ; phía trên cung libe gỗ có thể có vài bó dẫn nhỏ với gỗ ở dưới libe (HNT, HNTr). Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 383 liên tục xen kẽ với mô mềm vách cellulose dày. Phía trên gỗ và dưới lib