Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết là một bệnh phổ biến tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Chương trình phòng chống SXH đã triển khai từ nhiều năm nay, nhưng SXH vẫn là một vấn đề lớn về sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học SXH dengue tại Long Thành, Đồng Nai năm 2009. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành và các yếu tố có liên quan đến tình hình mắc bệnh Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả và nghiên cứu bệnh chứng Kết quả và kết luận: Năm 2009 đã có 447 trường hợp mắc, nhóm tuổi chủ yếu là từ 16 tuổi trở lên, bệnh xảy ra cao điểm từ tháng 6 đến tháng 10, tỷ lệ bệnh sốt xuất huyết nặng độ 3-4 chiếm 7,6%, nam chiếm 55,48%, có nhiều liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với SXHD trong nghiên cứu này.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố có liên quan đến sốt xuất huyết dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 212
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
VÀ CÁC YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2009
Nguyễn Thi Văn Văn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết là một bệnh phổ biến tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Chương
trình phòng chống SXH đã triển khai từ nhiều năm nay, nhưng SXH vẫn là một vấn đề lớn về sức khỏe
cộng đồng. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học SXH dengue tại Long Thành, Đồng Nai năm
2009.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành và các yếu tố có
liên quan đến tình hình mắc bệnh
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả và nghiên cứu bệnh chứng
Kết quả và kết luận: Năm 2009 đã có 447 trường hợp mắc, nhóm tuổi chủ yếu là từ 16 tuổi trở lên,
bệnh xảy ra cao điểm từ tháng 6 đến tháng 10, tỷ lệ bệnh sốt xuất huyết nặng độ 3-4 chiếm 7,6%, nam
chiếm 55,48%, có nhiều liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với SXHD trong nghiên cứu này.
ABSTRACT
THE STUDY EPIDEMIOLOGIC CHARATERISTICS OF DHF AND RELATED FACTORS
AT LONG THANH DISTRICT, DONG NAI PROVINCE IN 2009
Nguyen Thi Van Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 210 - 217
Background: Dengue haemorrhagic fever (DHF) have been common disease at Long Thanh district,
Dong Nai province. The control program has implemented many years, but dengue has remained a big
pulic heath issue. The study describes some epidemiologic characteristics of Dengue hemorrhagic fever
(DHF) epidemic at Long Thành dictrict, Đồng Nai Provin in 2009
Objectives: Study epidemiologic charateristics of DHF and related factors.
Methods: The cross-sectional and case-control study.
Resuls and conclusian: In 2009, there were 447 cases of DHF. The group of age was essential from
16 to above. The apex of DHF was from June to October. The rate of serious disease 3 and 4 degree was
7.6%, male was 55.48%. There are relationship between knowledge, attitude and practise for DHF in this
study.
* Trung tâm Y tế huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Địa chỉ liên hệ: BS. Nguyễn Thi Văn Văn ĐT: 0908411308 Email: bsnguyenthivanvan@yahoo.com.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây
ra. Trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes
agypti. Hiện nay bệnh sốt xuất huyết Dengue
là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây bệnh và tử vong ở trẻ em các tỉnh phía
Nam. Công tác phòng chống dịch bệnh còn
nhiều khó khăn và chưa đạt hiệu quả cao.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 213
Tại Long Thành, hàng năm số mắc sốt
xuất huyết Dengue chiếm khá cao trong tỉnh
và là một trong những bệnh truyền nhiễm có
nhiều người mắc chỉ sau bệnh tiêu chảy, tác
động lớn đến sức khỏe người dân. Xác định
kiểm sóat lăng quăng là yếu tố cơ bản để ngăn
chận sốt xuất huyết. Những họat động phòng
chống sốt xuất huyết Dengue trong thời gian
qua có tác dụng nhất định trong việc thực
hiện mục tiêu trên, tuy nhiên hiệu quả chưa
cao, sốt xuất huyết Dengue vẫn là mối de dọa
cho sức khỏe tại địa phương. Từ thực tế trên,
nghiên cứu này muốn nắm được đặc điểm
dịch tễ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long
Thành và các yếu tố có liên quan đến tình
hình mắc bệnh; qua đó đề xuất các biện pháp
nhằm xây dựng kế họach phòng chống sốt
xuất huyết Dengue có hiệu quả tại địa
phương. Với các nội dung và lý do trình bày
như trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học của sốt xuất
huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai năm 2009.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến sốt
xuất huyết Dengue tại địa bàn nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mô tả
Gồm tất cả bệnh nhân mắc sốt xuất huyết
Dengue năm 2009 tại huyện Long Thành được
ghi nhận từ: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
Đồng Nai, Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
Đối tượng nghiên cứu bệnh chứng
Nguồn chọn nhóm bệnh và nhóm
chứng:
- Nguồn chọn nhóm bệnh: tất cả trường
hợp mắc sốt xuất huyết từ ngày 01/01/2009
đến 31/12/2009 tại huyện Long Thành.
- Nguồn chọn nhóm chứng: là những
người trong quần thể chứa nhóm bệnh không
bị bệnh SXH năm 2009 tại huyện Long Thành.
Cỡ mẫu:
- Nhóm bệnh: chọn một mẫu ngẫu nhiên
các trường hợp mắc sốt xuất huyết Dengue
trong tổng số các đối tượng của nghiên cứu
mô tả.
- Nhóm chứng: được chọn trong quần thể
chứa nhóm bệnh không bị bệnh.
Kỹ thuật chọn mẫu:
- Nhóm bệnh: sử dụng phương pháp ngẫu
nhiên đơn chọn trong các trường hợp mắc sốt
xuất huyết 2009 đưa vào nhóm bệnh 300 đối
tượng.
- Nhóm chứng: sử dụng phương pháp kết
đôi các yếu tố, người mắc SXHD và đối tượng
được kết đôi ( nhóm chứng ) thoả mãn các
điều kiện: Cùng nhóm tuổi, cùng giới, cùng
địa điểm như đối tượng mắc sốt xuất huyết là
sống cùng khu vực (cùng tổ, ấp), khoảng cách
đến nhà người mắc bệnh bán kính ≤ 200 m.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này, sử dụng 2 phương
pháp: nghiên cứu mô tả và nghiên cứu
bệnh chứng.
Nghiên cứu mô tả
Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả để
tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ học của
những người mắc SXHD trong năm 2009 tại
huyện Long Thành. Cở mẫu: toàn bộ mắc sốt
xuất huyết Dengue trong năm 2009 tại huyện
Long Thành được ghi nhận gồm 447 bệnh
nhân. Các thông tin thu thập theo 3 đặc điểm
về người (ân tộc, giới, tuổi, tình trạng nặng
nhẹ của bệnh), không gian, thời gian.
Nghiên cứu bệnh chứng
Dùng phương pháp bệnh chứng để tìm
hiểu các yếu tố liên quan đến tình hình mắc
SXHD tại địa phương. Cỡ mẫu: tính cỡ mẫu
dựa vào công thức của Scheles Selman (12):
2
3 3
2
3
( 2 (1 ) (1 ) )
( )
Z u u Z f f p q
n
f p
f: ước đoán tỷ lệ phơi nhiễm, căn cứ số mắc
SXH năm 2008 huyện Long Thành:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 214
325/227,147 dân = 0,14. n= 295,3 làm tròn 300
là cỡ mẫu của mỗi nhóm.
Như vậy mẫu nghiên cứu gồm: 300 trường
hợp mắc SXHD, 300 người không mắc SXHD
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phương
pháp thống kê y học theo phần mềm chương
trình Sata 8.0 và phân tích các biến số thu thập
được với các test thống kê y học bằng phần
mềm Epi 6.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học sốt xuất huyết
Dengue năm 2009
Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/2009 tại
huyện Long Thành có 447 trường hợp sốt xuất
huyết dengue, được ghi nhận có một số đặc
điểm sau đây:
Đặc điểm về người
Bảng 1: Tần số mắc sốt xuất huyết dengue theo
tuổi, giới, dân tộc, độ nặng nhẹ
Độ tuổi Số mắc SXHD (n) Tỷ lệ mắc SXHD (%)
Dưới 5 tuổi 72 16,11
Độ tuổi Số mắc SXHD (n) Tỷ lệ mắc SXHD (%)
5 – 10 tuổi 95 21,25
11 đến 15 tuổi 68 15,21
Từ 16 tuổi trở
lên
212 47,43
Giới
Nam 248 55,48
Nữ 199 44,52
Dân tộc
Kinh 433 96,86
Khác 14 03,14
Phân độ
Sốt dengue 62 13,87
SXH độ 1 168 37,58
SXH độ 2 183 40,94
SXH độ 3 30 06,71
SXH độ 4 04 00,90
Tổng 447 100,00
Nhận xét: Trong các trường hợp mắc SXH
ghi nhận nhóm tuổi mắc nhiều nhất là từ 16
tuổi trở lên, tuổi mắc thấp nhất là 9 tháng
tuổi, tuổi cao nhất là 69 tuổi. Tỷ lệ nam giới
chiếm 55,48%.Các trường hợp mắc SXHD chủ
yếu là người kinh 96,86%. Các trường hợp
SXHD đều có đầy đủ mức độ nặng nhẹ,
nhưng số ca mắc SXHD độ 2 là nhiều nhất
chiếm 40,94%.
Đặc điểm về thời gian
Biểu đồ 1: Tần số mắc sốt xuất huyết Dengue theo thời gian
Nhận xét: Sốt xuất huyết xuất hiện ở tất cả các tháng trong năm, tăng nhiều hơn từ tháng 4 và
ở mức cao từ tháng 06 tháng 10.
5
9
5
1 3
8
4
2 24
6
4
3
0
2
4
6
8
1 0
1 2
1 4
T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T6 T7 T8 T9 T10 T1 1 T1 2
c a s
Thời gian
Số mắc SXHD
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 215
Đặc điểm về không gian
45
21
6
11
20
12 9 12
19
2
8 6
65
75
23
16
42
5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
AH AP BC BA BS CĐ LA LgA LĐ LH LP PB PT Pth ST TA TP TH
Biểu đồ 2: Tần số mắc sốt xuất huyết dengue theo không gian
Nhận xét: Tất cả các xã đều có SXHD,
trong đó xã có số ca mắc cao nhất là Phước
Thái với 75 ca, xã có số mắc thấp nhất là Long
Hưng chỉ có 2 trường hợp.
Bảng 2: Nơi tiếp cận điều trị ban đầu
Địa chỉ Số mắc SXHD Tỷ lệ/tổng số mắc (%)
Y tế tư 298 66,67
Địa chỉ Số mắc SXHD Tỷ lệ/tổng số mắc (%)
Trạm y tế xã 71 15,89
Bệnh viện huyện 57 12,75
Bệnh viện tỉnh-
TW
21 04,69
Tổng 447 100,00
Nhận xét: Nơi tiếp cận ban đầu nhiều nhất
là y tế tư 66,67%, trạm y tế 15,89%.
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Kiến thức về sốt xuất huyết
Bảng 3: Liên quan giữa kiến thức và mắc sốt xuất huyết dengue
Tình trạng bệnh
Có Không
Tần số % Tần số %
Tổng ƒ2 , OR, p
Nguyên nhân truyền bệnh
Không biết 45 15 09 3 54
Biết do muỗi đốt 255 85 291 97 546
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =32,1429
OR= 5,71
P< 0,05
Loại muỗi truyền bệnh
Không biết 84 28 28 9,3 112
Biết do muỗi vằn 216 72 272 81,7 488
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =34,8587
OR= 3,78
P< 0,05
Biết thời gian hoạt động của muỗi
Không biết 263 87,7 132 44 395
Biết đúng 37 12,3 168 56 205
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =135,549
OR= 9,05
P< 0,05
Biết nơi sinh sản của muỗi
Không biết 177 59 73 24,3 250
Biết đúng 123 41 227 75,7 350
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =18,9432
OR= 4,47
P< 0,05
Biết triệu chứng
Không biết 87 29 75 25 162
Biết đúng 213 81 225 75 438
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =1,2177
OR= 1,17
P> 0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 216
Tình trạng bệnh
Có Không
Tần số % Tần số %
Tổng ƒ2 , OR, p
Biết triệu chứng nặng
Không biết 60 20 33 7,7 93
Biết đúng 240 80 267 92,3 507
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =9,2766
OR= 2,02
P< 0,05
Hiểu biết chung về sốt xuất huyết
Không biết 274 9,1 131 43,7 405
Biết đúng 26 90,9 169 56,3 195
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =155,358
OR= 13,06
P< 0,05
Nhận xét: Có liên quan giữa không biết
muỗi là côn trùng truyền bệnh SXHD và mắc
SXHD với OR= 5,71 (KTC 95%: 2,74-11,9).
Giữa không biết muỗi vằn là côn trùng trung
gian truyền bệnh SXHD và mắc SXHD với
OR= 3,78 (KTC 95%: 2,38-6,05). Nhận biết
không đúng nơi sinh sản của muỗi truyền
bệnh SXHD và mắc SXHD với OR= 4,47 (KTC
95%: 3,15-6,35, p<0,05). Không hiểu biết triệu
chứng bệnh SXHD và mắc SXHD với OR= 1,17
( KTC 95%: 0,82-1,69) P>0,05. Không biết triệu
chứng nặng của SXHD và mắc SXHD với OR=
2,02 (KTC 95%: 1,28-3,2). Không biết thời gian
muỗi hoạt động hút máu và mắc SXHD với
OR= 9,05 (KTC 95%: 5,99-13,67, p<0,05).
Không hiểu biết chung về SXHD và mắc
SXHD với OR= 13,6 ( KTC 95%: 8,56-21,59 ).
Thái độ về phòng chống sốt xuất huyết
Bảng 4: Liên quan giữa thái độ và mắc sốt xuất huyết dengue
Tình trạng bệnh
Có Không
Tần số % Tần số %
Tổng ƒ2 , OR, p
Thái độ với lời khuyên ngủ mùng
Không đúng 108 36 68 22,7 176
Đúng (Cả ngày lẫn đêm) 192 64 232 77,3 424
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =12,979
OR= 1,92
P< 0,05
Đậy nắp DCCN
Không đồng ý 117 39 30 10 147
Đồng ý 183 61 270 90 453
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =78,583
OR= 5,75
P< 0,05
Súc rửa DCCN
Không đồng ý 117 39 24 8 141
Đồng ý 183 61 276 92 459
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =91,121
OR= 7,35
P< 0,05
Dẹp bỏ vật phế thải
Không đồng ý 140 46,7 19 6,3 159
Đồng ý 160 53,3 281 93,7 441
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =130,92
OR= 12,94
P< 0,05
Dùng nhang, bình xịt muỗi
Không đồng ý 117 39 24 8 141
Đồng ý 183 61 276 92 459
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =130,92
OR= 7,35
P< 0,05
Chấp nhận đầy đủ các biện pháp
Không đúng 223 74,3 52 17,3 275
Thái độ đúng 77 25,7 248 82,7 325
ƒ2 =196,30
OR= 13,81
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 217
Tình trạng bệnh
Có Không
Tần số % Tần số %
Tổng ƒ2 , OR, p
Tổng 300 100 300 100 600 P< 0,05
Nhận xét: Có liên quan giữa thái độ chấp
nhận ngủ mùng không đúng và mắc SXHD
với OR= 1,92 (KTC 95%: 1,34-2,75). Giữa thái
độ không chấp nhận đậy kín các DCCN và
mắc SXHD với OR= 5,75 (KTC 95%: 3,7-8,96).
Giữa thái độ không chấp nhận súc rửa thường
xuyên DCCN và mắc SXHD với OR= 7,35
(KTC 95%: 4,56-11,85). Có liên quan giữa
không chấp nhận dọn dẹp thường xuyên các
vật phế thải và mắc SXHD với OR= 12,94
(KTC 95%: 7,72-21,7). Có mối liên quan giữa
thái độ không chấp nhận dùng nhang, bình
xịt muỗi và mắc SXHD với OR= 7,35 ( KTC
95%: 4,56-11,85, p<0,05). Có liên quan giữa
thái độ không chấp nhận đầy đủ 5 biện pháp
phòng chống và mắc SXHD với OR= 13,81
(KTC 95%: 9,3-20,51).
Hành vi phòng chống sốt xuất huyết
Bảng 5: Liên quan giữa kiến thức và mắc sốt xuất huyết dengue
Tình trạng bệnh
Có Không
Tần số % Tần số %
Tổng ƒ2 , OR, p
Chấp nhận đầy đủ các biện pháp
Không đúng 157 52,3 91 30,3 248
Thái độ đúng 143 47,7 209 69,7 352
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =23,102
OR= 2,52
P< 0,05
Đậy kín DCCN
Không 89 29,7 30 10 119
Có 211 70,3 270 90 481
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =36,489
OR= 3,8
P< 0,05
Súc rửa DCCN
Không 196 65,3 96 32 292
Có thường xuyên 104 34,7 204 68 308
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =71,802
OR=4
P> 0,05
Dẹp bỏ vật phế thải
Có thường xuyên 207 69 273 91 480
Không 93 31 27 09 120
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =45,375
OR= 4,54
P< 0,05
Dùng nhang, bình xịt muỗi
Có 268 89,3 276 92 544
Không 32 10,7 24 08 56
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 = 22,34
OR= 1,37
P> 0,05
Mặc quần, áo dài tay
Có 86 28,7 172 57,3 158
Không 214 71,3 128 42,7 442
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =49,737
OR= 3,34
P< 0,05
Tình trạng vệ sinh
Gọn gàng, sạch sẽ 179 59,7 255 85 434
Không gọn gàng, sạch sẽ 121 40,3 45 15 166
Tổng 300 100 300 100 600
ƒ2 =49,737
OR= 3,34
P< 0,05
Thực hành các biện pháp
Đúng 59 19,7 194 64,7 253 ƒ2 =124,55
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 218
Tình trạng bệnh
Có Không
Tần số % Tần số %
Tổng ƒ2 , OR, p
Không đúng 241 80,3 106 35,3 347
Tổng 300 100 300 100 600
OR= 7,48
P< 0,05
Nhận xét: Có liên quan giữa thực hành
không đầy đủ các biện pháp phòng chống
SXHD và mắc SXHD. OR= 7,48 (KTC 95%:
5,16-10,83, p<0,05). Giữa ngủ mùng không
đúng và mắc SXHD với OR= 2,52 (KTC 95%:
1,8-3,52). Hành vi không đậy kín các vật chứa
nước thường xuyên và mắc SXHD, OR= 3,8
(KTC 95%: 2,42-5,96). Hành vi không súc rửa
thường xuyên DCCN và mắc SXHD. OR= 1,33
( KTC 95%: 0,9-1,97). Dẹp bỏ thường xuyên
vật phế thải và mắc SXHD. OR= 4,54 (KTC
95%: 2,85-7,23). Chưa thấy liên quan giữa
hành vi không dùng nhang, bình xịt chống
muỗi và mắc SXHD. OR= 1,37 (KTC 95%: 0,79-
2,39). Có liên quan giữa thói quen mặc quần,
áo dài tay và mắc SXHD. OR= 3,34 ( KTC 95%:
2,38-4,69, p<0,05). Có liên quan giữa tình trạng
vệ sinh trong nhà không gọn gàng, sạch sẽ và
mắc SXHD. OR= 3,83 ( KTC 95%: 2,59-5,67).
KẾT LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học sốt xuất huyết
Dengue Long Thành năm 2009
Tại Long Thành, Đồng Nai năm 2009 có
447 trường hợp mắc SXHD có đặc điểm
như sau:
Về người
- Giới tính: bệnh nhân nam nhiều hơn nữ
chiếm 55,48%
- Dân tộc: chiếm đa số là người kinh,
96,1%
- Tuổi: đa số bệnh nhân trên 15 tuổi,
chiếm 47%.
- Độ nặng nhẹ của bệnh:
Tỷ lệ sốt dengue là 13,87%, SXH độ 2
chiếm tỷ lệ cao nhất 40,94%
Về thời gian
SXHD xảy ra ở tất cả các tháng trong năm,
nhưng tăng nhiều ở tháng 6 cho đến tháng 10.
Về không gian
100% xã đều có người mắc SXHD, xã
Phước Thái có số mắc cao nhất.
Nơi tiếp cận điều trị ban đầu
Nơi chọn lựa tiếp cận ban đầu nhều nhất
là y tế tư 66,67%, trạm y tế đứng hàng thứ hai
15,89%.
Nơi điều trị sau cùng: Điều trị sau cùng tại
bệnh viện huyện chiếm tỷ lệ 61,33%.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Về kiến thức
Có mối liên quan giữa mắc SXHD với các
yếu tố: không biết muỗi là côn trùng trung
gian truyền bệnh SXHD; không biết muỗi vằn
truyền bệnh SXHD; không biết thời gian muỗi
hoạt động; không đúng nơi sinh sản của muỗi
truyền bệnh SXHD; không biết triệu chứng
nặng của SXHD; không hiểu biết chung
về SXHD.
Về thái độ
Có mối liên quan giữa mắc SXHD với các
yếu tố: thái độ chấp nhận ngủ mùng không
đúng; thái độ không chấp nhận đậy kín
DCCN; không chấp nhận súc rửa DCCN;
không chấp nhận dọn dẹp các vật phế thải;
không chấp nhận dùng nhang, bình xịt muỗi
và mắc SXHD; không chấp nhận đầy đủ 5
biện pháp phòng chống SXHD và mắc SXHD.
Về hành vi
Có mối liên quan giữa mắc SXHD với các
yếu tố: hành vi không súc rửa thường xuyên
dụng cụ chứa nước sinh hoạt; hành vi không
đậy kín thường xuyên DCCN; hành vi không
dẹp bỏ thường xuyên vật phế thải quanh nhà;
hành vi không có thói quen mặc quần dài, áo
dài tay; tình trạng vệ sinh trong nhà không
sạch sẽ, ngăn nắp; hành vi không thực hiện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 219
đầy đủ các biện pháp phòng chống và mắc sốt
xuất huyết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2006). “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh
sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue”, Tài liệu tập huấn
của Bộ Y tế, tr. 6-7.
2. Chiny Chuan liu (2007). “Characteristic of Dengue Diesase
in TaiWan”, The 5 th Asian Congress of Pediatric Infectious
Diseases, pp. 66-67.
3. Chu Xuân Hiên (2008). Nghiên cứu tình hình sốt xuất huyết
trong cộng đồng dân cư huyện Bình Chánh Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận án chuyên khoa cấp 2 Đại học Y dược Huế,
tr. 65-68.
4. Chusak Prasitttsuk, A.G. Andjiaparidze and Vijay kuma
(1998). “Current Status of Dengue/ Dengue Haemorrhagic
fever in WHO South-East Asia region”, Dengue Bulletin-
Vol 22, 1998, pp. 4-6.
5. Duane Gubler (2005). “The emergence of epidemic Dengue
fever and Dengue hemorrhagic fever in the America: a case
of failed public health policy”, Rew Panam Salud
Publica/Pan An/Public Health 17(4), 2005, pp. 221-224.
6. Huan-Yao Lei (2009). “Immunophathogenesis in Dengue
Diesease”, The 5 th Asian Congress of Pediatric Infectious
Diseases, pp. 60.
7. Lê Thành Tài, Nguyễn Thị Kim Yến (2008). “Kiến thức, thái
độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng sốt
xuất huyết dengue của người dân xã Mỹ Khánh huyện
Phong Điền, Thành phố Cần Thơ-Năm 2007”, Tạp chí Y học
TP. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4/2008, tr. 13-15.
8. Liulak W, Sonthichai C, Saosarn S, Thisyakorn U (2009).
“Changing Epidemiology of Dengue Patients in Bangkok
Metropolitan, Thailand”, The 5 th Asian Congress of
Pediatric Infectious Diseases, pp. 145.
9. Malik Asif Humayun, Tariq Waseem, Javed Akram,
“Multiple Dengue Serotypes and High Frequency of
Dengue Hemorrhagic Fever during 2008, Dengue Virus
Outbreak in Punjab, Pakistan”. The 5 th Asian Congress of
Pediatric Infectious Diseases, pp. 99-100.
10. Masoud Mardani, Mohammad Rahnavardi (2007). Crimean-
Congo Hemorrhagic fever among health care workers in
Iran: A seroprevalence study in two endemic regions, Am J.
Drop. Med. Hvg 76(33), 2007, pp. 443-445.
11. Nguyễn Đỗ Nguyên (2003). “Nghiên cứu về những nguy cơ
hành vi liên quan đến nhiễm Dengue ở trẻ em 0-10 tuổi tại
nội thành TP.HCM”, Trường Đại học Y dược TP.HCM, Tạp
chí VSPD, số 1/1999, tr. 13-15.
12. Nguyễn Đức Huệ, Nguyễn Đình Sơn và cs (1999). “Dịch tễ
học sốt xuất huyết Dengue tại Thừa Thiên-Huế”, Tạp chí
YHDP, tập IX, số 1(39), tr. 36-40.
13. Nguyễn Kiều Uyên (2009). “Tình hình sốt xuất huyết tại