Đặt vấn đề: COPD (Chronic obstructive pulmonary disease) là một vấn đề của sức khỏe toàn cầu là nguyên nhân gây nên bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, Đây là gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng tăng. Mục tiêu:‐ Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân BPTNMT và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT tại Bệnh Viện Lao & Bệnh phổi tỉnh Bình Định từ 02/2011‐ 12/2011. Tiêu chuẩn chọn Bệnh nhân trên 40tuổi, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào, ho khạc đờm, khó thở, x‐quang có viêm phế quản hoặc khí phế thũng, test hồi phục phế quản âm tính. Tiêu chuẩn loại trừ: lao phổi suy tim nặng, bệnh nhân tâm thần, bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu Kết quả: Qua nghiên cứu 80 bệnh nhân BPTNMT tại Bệnh Viện Lao & Bệnh phổi tỉnh Bình Định chúng tôi nhận thấy: tuổi trung bình 64 ± 13, nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm 65%, giai đoạn 2 chiếm 37,5%, giai đoạn 3: 50%, MRC3: 37,5%, MRC4: 50%. Có sự liên quan giữa điểm khó thở và giai đoạn nặng của COPD. Triệu chứng lâm sàng: ho chiếm 100%, khó thở 100%, rì rào phế nang giảm 100%, ho có đờm 93,7%, rale ở phổi 93,7%, đau ngực 81,2%. Cận lâm sàng và các yếu tố liên quan: Hình ảnh x‐quang phổi có khí phế thũng là 93,7%, giãn phế quản 66,6%, dày thành phế quản 26,7%. Yếu tố liên quan hút thuốc lá, thuốc lào 62,5%, tiền sử bệnh lao 12,5%. Kết luận: Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân COPD là ho, khạc đờm, khó thở, rì rào phế nang giảm.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Lao & Bệnh phổi tỉnh Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
190
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN LAO
& BỆNH PHỔI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Huỳnh Đình Nghĩa*, Châu Văn Tuấn*, Nguyễn Sỹ Dũng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: COPD (Chronic obstructive pulmonary disease) là một vấn đề của sức khỏe toàn cầu là
nguyên nhân gây nên bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, Đây là gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng tăng.
Mục tiêu:‐ Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân BPTNMT và tìm hiểu các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT tại Bệnh Viện Lao & Bệnh phổi
tỉnh Bình Định từ 02/2011‐ 12/2011. Tiêu chuẩn chọn Bệnh nhân trên 40tuổi, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào,
ho khạc đờm, khó thở, x‐quang có viêm phế quản hoặc khí phế thũng, test hồi phục phế quản âm tính. Tiêu chuẩn
loại trừ: lao phổi suy tim nặng, bệnh nhân tâm thần, bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
Kết quả: Qua nghiên cứu 80 bệnh nhân BPTNMT tại Bệnh Viện Lao & Bệnh phổi tỉnh Bình Định chúng
tôi nhận thấy: tuổi trung bình 64 ± 13, nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm 65%, giai đoạn 2 chiếm 37,5%, giai đoạn 3:
50%, MRC3: 37,5%, MRC4: 50%. Có sự liên quan giữa điểm khó thở và giai đoạn nặng của COPD. Triệu
chứng lâm sàng: ho chiếm 100%, khó thở 100%, rì rào phế nang giảm 100%, ho có đờm 93,7%, rale ở phổi
93,7%, đau ngực 81,2%. Cận lâm sàng và các yếu tố liên quan: Hình ảnh x‐quang phổi có khí phế thũng là
93,7%, giãn phế quản 66,6%, dày thành phế quản 26,7%. Yếu tố liên quan hút thuốc lá, thuốc lào 62,5%, tiền
sử bệnh lao 12,5%.
Kết luận: Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân COPD là ho, khạc đờm, khó thở, rì rào phế nang giảm.
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
ABSTRACT
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF COPD PATIENTS AT BINH DINH
PROVINCE LUNG HOSPTAL
Huynh Dinh Nghia, Chau Van Tuan, Nguyen Sy Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 190 ‐ 195
Introduction: COPD is a public health problem, which is the leading cause of illness and death worldwide.
This is an economic‐social significantly burden more and more increasing.
Object: Describe clinical and paraclinical characteristics of COPD. Study related factors.
Material: All these patients are diagnosed with COPD at Binh Dinh province Lung hospital from 02/2011
to 12/2011. Standard selection ≥ 40 years old, smoking cigarette and tobacco, history phlegm cough, shortness of
breath, x‐ray had bronchitis or emphysema, negative bronchodilator reversibility testing. Standard exclusion: TB‐
severe heart failure, mental patients, disagreed patients to participate in research.
Method: Describe.
Results: Through the study of 80 COPD patients at BD lung hospital we realize that: average age is 64 ±
13, age group ≥ 60 years old account by 65%. Stage 2 is 37.5%, stage 3 is 50%, MRC 3 is 37.5%, MRC 4 is
* Bệnh viện Lao & Bệnh Phổi Tỉnh Bình Định
Tác giả liên lạc: BS Huỳnh Hữu Nghĩa ĐT: 0905341459 Email: huynhdinhnghia@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 191
50%. There are relation between shortness of breath and severe COPD stage.
Clinic symptoms: Cough is 100%, dyspnea is 100%, whispering alveolar decrease by 100%, phlegm cough
93.7%, rale in the lung is 93.7%, chest pain is 81.2%.
Paraclinic and related factors: Chest x‐ray image which has emphysema is 93.7%, bronchial dilation is
66.6%, Bronchial wall thickening is 26.7%. Related factors to smoking cigarette and tobacco are 62.5%, TB
history is 12.5%.
Conclusion: Common symptoms of COPD patients are cough, dyspnea decreasing whispering alveolar.
Keyword: COPD
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic
Obstructive Pulmonary disease: COPD) là một
vấn đề sức khỏe cộng đồng, COPD là nguyên
nhân hàng đầu của bệnh tật và tử vong trên thế
giới. Đây là một gánh nặng kinh tế và xã hội
đáng kể và ngày càng gia tăng. Tần suất bệnh tật
và tử vong của COPD thay đổi giữa các nước và
giữa các nhóm người khác nhau trong cùng một
nước, nhưng nói chung là có liên quan trực tiếp
đến tần suất của hút thuốc là và ô nhiễm không
khí do các chất đốt từ gỗ và các chất đốt sinh
khói khác đã được xác định là một yếu tố nguy
cơ của COPD. Mục tiêu đề tài:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh
nhân COPD.
Tìm hiểu các yếu tố liên quan.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán
BPTNMT vào Bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh
Bình Định từ tháng 02/2011 – 11/2011.
Tiêu chuẩn chọn
Tuổi ≥ 40 tuổi.
Có tiểu sử hút thuốc lá, thuốc lào.
Ho khạc đờm, khó thở.
XQ phổi có hội chứng phế quản hoặc khí
phế thủng.
Test phục hồi phế quản âm tính.
Tiêu chuẩn loại trừ
Lao phổi suy tim nặng.
Bệnh nhân tâm thần.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Kết quả đo thông khí phổi có biểu hiện rối
loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn
toàn sau kiểm tra hồi phục phế quản chỉ số
Tiffeneau (FEV1 < 70%) và Gaensler (FEV1/FVC
< 70%).
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả.
Các bước tiến hành
Phỏng vấn bệnh nhân theo bộ câu hỏi.
Khám lâm sàng, cận lâm sàng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Lâm sàng
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng.
Bệnh nhân
Nhóm tuổi
X ± SD
Tiền sử hút thuốc lá (bao/năm) 41,06 ± 11,07
FEV1 % so với dự báo 52,96 ± 6,89
FEV1/FVC 54,01 ± 13,76
Tuổi 64 ± 13
Giới, nhóm tuổi
Nam 69; nữ 21: nam/nữ = 3/1. Nam gấp 3 lần
nữ. Tuổi gặp nhiều nhất ở nhóm 50 – 59 chiếm
25%.
Bảng 2. Phân bố theo nhóm tuổi.
Bệnh nhân
Nhóm tuổi
n %
40 - 49 8 10
50 - 59 20 25
60 - 69 17 21
70 - 79 17 21
80 18 23
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
192
Phân loại giai đoạn bệnh
Bảng 3. Đặc điểm giai đoạn BPTNMT.
Bệnh nhân
Giai đoạn
n %
Giai đoạn I 0 10
Giai đoạn II 30 37,5
Giai đoạn III 40 50
Giai đoạn IV 10 12,5
Gặp chủ yếu giai đoạn III chiếm 50%.
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 4. Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng
COPD.
Bệnh nhân
Triệu chứng lâm sàng
n %
Ho 80 100
Khạc đờm 75 93,7
Đau ngực 65 81,2
Khó thở 80 100
RRFN giảm 80 100
Ran ở phổi 75 93,7
Gặp nhiều ho, khó thở, RRFN giảm chiếm
100%.
Điểm khó thở
Bảng 5. Điểm khó thở.
Bệnh nhân
Điểm khó thở
n %
MRC1 0 0
MRC2 0 0
MRC3 30 37,5
MRC4 40 50
MRC5 10 12,5
Gặp chủ yếu MRC4 chiếm 50%.
Liên quan giữa điểm khó thở và giai đoạn
bệnh COPD
Bảng 6. Liên quan giữa điểm khó thở và giai đoạn
của bệnh.
Điểm khó thở
Giai đoạn bệnh
MRC3 MRC4 MRC5 Tổng
Giai đoạn trung bình 25 3 2 30
Giai đoạn nặng 5 37 8 50
Tổng 30 40 10 80
P < 0,001
Có sự liên quan giữa điểm khó thở MRC và
giai đoạn nặng của BPTNMT.
Phân bố đối tượng theo phân loại BMI
Bảng 7. Phân loại BMI ở bệnh nhân COPD.
Bệnh nhân
Phân loại BMI
n %
Gầy 60 75
Bình thường 15 18,7
Thừa cân 5 6,2
Béo phì 0 0
Tổng 80 100
Gặp nhiều ở người gầy chiếm 75%.
Cận lâm sàng
Hình ảnh XQ phổi ở bệnh nhân COPD
Bảng 8. Hình ảnh XQ phổi.
Bệnh nhân
Hình ảnh
n %
Có khí phế thũng 75 93,7
Không có khí phế thũng 5 6,2
Tổng 80 100
Khí phế thũng gặp nhiều ở bệnh nhân
COPD chiếm 93,7%.
Phân loại khí phế thũng
Bảng 9. Đặc điểm khí phế thũng.
Bệnh nhân
Các loại khí phế thũng
n %
Trung tâm tiểu thùy 50 66,6
Đa tiểu thùy 20 26,7
Cả 2 loại TTTT + ĐTT 5 6,7
Tổng 75 100
Gặp nhiều khí phế thũng trung tâm tiểu
thùy 66,6%.
Các yếu tố liên quan
Bảng 10. Yếu tố liên quan.
Bệnh nhân
Yếu tố liên quan
n %
Hút thuốc lá, thuốc lào 50 62,5
Tiếp xúc với khói bụi 20 25
Bệnh lao trước đó 10 12,5
Gặp chủ yếu hút thuốc lá cao nhất 62,5%.
BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi trung bình 64 ± 13, nghiên cứu Jing‐
Ping Zheng tuổi trung bình 65,40 ± 9,17, nghiên
cứu Nguyễn Viết Nhung tuổi trung bình 65,45 ±
9,86 (15,14). Phân bố theo nhóm thì ở nhóm tuổi 50
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 193
‐ 59 gặp nhiều nhất 25%, sau đó là nhóm tuổi 60
‐ 69; 70 ‐ 79 cùng chiếm 21%, ở nhóm ≥ 80 thì cao
hơn chiếm 23%, nếu tính tổng ≥ 60 tuổi thì tỷ lệ
này là 65%.
GOLD 2010 ở nhóm tuổi 50 – 59 chiếm
15%, ≥ 60 tuổi chiếm 30%(7), về tuổi trung bình
thì số liệu nghiên cứu của chúng tôi gần bằng
các số liệu của tác giả Jing‐PingZheng và
Nguyễn Viết Nhung(14,15).
Giới
Nam nhiều hơn nữ, số liệu này phù hợp với
nhận định của Y văn thế giới và trong nước(10,3).
Lâm sàng
Giai đoạn COPD
Giai đoạn III chiếm 50%, giai đoạn II chiếm
37,5%, nghiên cứu Jing‐Ping Zheng giai đoạn II
chiếm 50%, giai đoạn III chiếm 39,6%. Nghiên
cứu chúng tôi ở giai đoạn II thấp hơn (37,5% so
với 50%) nhưng ở giai đoạn III thì cao hơn
nghiên cứu của Jing‐PingZheng(15) (50% so với
39.6%). Nghiên cứu Nguyễn Thị Tuyết Lan(10)
giai đoạn III chiếm 57.9%, Nguyễn Viết Nhung
giai đoạn III chiếm 80%(14). Số liệu này cao hơn
số liệu của chúng tôi. Y văn thế giới COPD gặp
chủ yếu ở giai đoạn nặng(7), nghiên cứu Dương
Đình Thiệu(2) giai đoạn III chiếm 21.2%, số liệu
này thấp hơn số liệu nghiên cứu của chúng tôi.
Triệu chứng lâm sàng
Ho, khó thở, rì rào phế nang giảm cùng
chiếm tỷ lệ 100%, rale ở phổi, khạc đờm cùng
chiếm tỷ lệ 93,7%, đau ngực 81,2%.Nghiên cứu
Martyn(13) khó thở 100%, rì rào phế nang giảm
100% số liệu này bằng số liệu nghiên cứu của
chúng tôi. Riêng triệu chứng đau ngực nghiên
cứu của Martyn(13) 100% cao hơn nghiên cứu của
chúng tôi đau ngực (81,2%). Fujimoto K Ho, khó
thở(3) chiếm 100% số liệu này bằng số liệu nghiên
cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Kitaguchi(9)
ho, khó thở cùng chiếm tỷ lệ 100% số liệu này
bằng số liệu nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên
cứu của Lê Thị Tuyết Lan(11) khó thở 90,2%, ho
76,8%, đau ngực 54,9% các triệu chứng này thấp
hơn nghiên cứu của chúng tôi. Khó thở(4) là 1
triệu chứng chính của COPD là lý do buộc bệnh
nhân đến khám và là nguyên nhân chính của
khuyết tật và lo lắng vì bệnh. Bệnh nhân COPD
điển hình mô tả khó thở là một cảm giác cần
tăng công để thở, thở nặng, thiếu hơi thở hoặc
thở hỗn hển. Ho mạn tính là triệu chứng đầu
tiên của COPD và thường được bệnh nhân xem
nhẹ như là hậu quả của hút thuốc là hoặc ổ
nhiễm môi trường. Khởi đầu ho có thể từng lúc
nhưng sau đó thì ho xuất hiện mỗi ngày thường
là suốt cả ngày. Ho mạn tính ở bệnh nhân
COPD có thể không có đờm.
Điểm khó thở MRC
Gặp ở MRC4 chiếm 50%, MRC3 chiếm
37,5%. Độ nặng của khó thở thì quan trọng và sử
dụng thang đo MRC để đo lường thì có ích. Các
thang đo khác để đánh giá độ nặng của triệu
chứng vẫn chưa được công nhận trong các
nhóm dân số khác nhau và thường dựa trên
đánh giá lâm sàng riêng lẻ mặc dù có 1 thang đo
COPD lâm sàng đã được công nhận trong thực
hành(4,7).
Liên quan giữa điểm khó thở và giai đoạn
COPD
Có sự liên quan giữa điểm khó thở và giai
đoạn nặng của COPD p < 0.001. Nhận định này
cũng phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài
nước(12,4,7).
Phân loại BMI ở bệnh nhân COPD gặp nhiều
ở người gầy chiếm 75%. Nghiên cứu Kitaguchi
BMI ở bệnh nhân COPD: 19 ± 0,6(9). Điều này
chứng tỏ rằng COPD không những ảnh hưởng
đến phế nang mà còn ảnh hưởng đến hệ thống
mô mềm từ rất sớm khi sự giới hạn lưu lượng
khí không đáng kể(5,6,4,7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
194
Cận lâm sàng
XQ phổi
Khí phế thũng chiếm 93,7% phù hợp với Y
văn thế giới COPD gặp hình ảnh khí phế thũng
chiếm ưu thế(7). Nghiên cứu Kitaguchi(9) trên
phim chụp HRCT tác giả cho thấy khí phế thũng
có dày thành phế quản chiếm 35,3%, khí phế
thũng ± dày thành phế quản 28,2%, khí phế
thũng không dày thành phế quản 36,5%. Nghiên
cứu Fujimoto K(3) trên phim chụp HRCT ở bệnh
nhân COPD tác giả cho thấy: Khí phế thũng
22,7%, khí phế thũng dày thành phế quản 25,6%,
khí phế thũng không dày thành phế quản 51,7%
Tắc luồng khí trong COPD: Đặc trưng của tắc
nghẽn luồng khí trong COPD là sự kết hợp của
bệnh đường dẫn khí nhỏ (viêm tiểu phế quản
tắc nghẽn) và phá hủy nhu mô phổi (khí phế
thũng) với mức độ khác nhau ở từng bệnh nhân.
Quá trình viêm mạn tính sẽ gây ra những thay
đổi cấu trúc và làm hẹp đường dẫn khí nhỏ. Sự
phá hủy nhu mô phổi do quá trình viêm sẽ làm
mất các chỗ gắn phế nang với đường dẫn khí
nhỏ và làm giảm khả năng đàn hồi của phổi.
Những thay đổi này làm đường dẫn khí giảm
khả năng duy trì trạng thái mở trong thì thở
ra(5,6,4,7).
Các loại khí phế thũng gặp khí phế thũng
trung tâm tiểu thùy 66,6%, đa tiểu thùy 26,7%
nghiên cứu Fujimoto K và nghiên cứu
Kitaguchi(3,9) cũng cho biết gặp khí phế thũng
trung tâm tiểu thùy nhiều hơn.
Yếu tố liên quan COPD
Hút thuốc lá, thuốc lào chiếm 62,5%, tiếp
xúc khói bụi 25%, phù hợp nghiên cứu(3)
Fujimoto K, Nguyễn Viết Nhung(14), 85% liên
quan với hút thuốc lá. Số liệu này cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi. Y văn thế giới hút
thuốc lá, thuốc lào và tiếp xúc với khói bụi là
những nguyên nhân chính của COPD(6).
Nghiên cứu của chúng tôi có 12,5%, bệnh lao
trước đó điều này cũng phù hợp với phiên bản
GOLD 2010. Lao phổi gây tổn thương xơ làm
giãn phế nang ở cạnh tổ chức xơ(7).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 80 bệnh nhân COPD tại
bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Bình Định
chúng tôi nhận thấy:
Tuổi trung bình 64 ± 13. Nhóm tuổi gặp
nhiều ≥ 60 tuổi chiếm 65%. Giai đoạn II 37,5%,
giai đoạn III 50%; MRC3 chiếm 37,5%, MRC4
chiếm 50%. Có sự liên quan giữa điểm khó thở
và giai đoạn nặng của COPD.
Triệu chứng lâm sàng ho 100%, khó thở
100%, rì rào phế nang giảm 100%, khạc đờm
93,7%, rale ở phổi 93,7%, đau ngực 81,2%.
Hình ảnh XQ phổi có khí phế thũng 93,7%
trong đó khí phế thũng trung tâm tiểu thùy
66,6%, khí phế thũng đa tiểu thùy 26,7%.
Yếu tố liên quan hút thuốc lá, thuốc lào
62,5%, tiếp xúc với khói bụi 25%, bệnh lao trước
đó 12,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Ngọc Sỹ, Ngô Quý Châu và CS (2010), Nghiên cứu tình
hình dịch tễ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam, Tạp
chí Y học thực hành, số 2.
2. Dương Đình Thiện và CS (2009), Nghiên cứu dịch tễ BPTNMT
ở người trên 40 tuổi tại 5 xã huyện Sóc Sơn TP Hà Nội, Y học
lâm sàng, số 45.
3. Fujimoto K etal (2006), Clinical analysis of Chronic obstructive
Pulmonary disease Phenotypes Classified Using high –
resolution Computed Tomography, respirology 11, P:731 –
740.
4. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung diseas GOLD
(2009)
5. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung disease GOLD
(2006)
6. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung disease GOLD
(2007)
7. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung disease
GOLD(2010)
8. Hoàng Minh (2008), Cẩm nang chẩn đoán hình ảnh bệnh hô
hấp, NXB Y học.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 195
9. Kitaguchi Y et al (2006), Characteristics of COPD Phenotypes
Classified according to the findings of HRCT, respiratory
medicine 100, P.1742 – 1752.
10. Lê Thị Tuyết Lan (2009), Tần suất BPTNMT dựa vào câu hỏi
tầm soát của GOLD, Y học TPHCM, số 1, tr 92 – 94.
11. Lê Thị Tuyết Lan, Lê Thị Huyền Trang (2007), Thay đổi chức
năng hô hấp bệnh nhân BPTNMT sau 6 tháng điều trị theo
GOLD, Y học TPHCM, số 1, tr 203 ‐ 206
12. Leuppi J.D et al (2010), General preactitioners adherence to the
COPD GOLD guidelines baseline data from the SWISS COPD
cohort study, swiss medical weekly.
13. Martyn R et al (2009), Diurnal variation of Symptoms and
impact on morning activities in severe COPD: a pan –
European Cross – sectional study, abstract printing by Chiesi
Farmaceutici Spa visit Farmceutici Spa at Stand B.40
14. Nguyễn Viết Nhung và CS (2009), Mô hình quản lý
Hen/COPD tại các đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính,
HNKHBPTQ lần thứ III, TPHCM.
15. Zheng JP et al (2008), Effect of Carbocisteine on acute
exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary disease
(PEACE Study): a randomized placebo – controlled study,
thelancet.com vol 731.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013