Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang ở những bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm. Xác định
tỷ lệ bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm và tỷ lệ bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính trong số những người
có lỗ thông phụ xoang hàm.
Phương pháp nghiên cứu: Bằng phương pháp cắt ngang mô tả.
Kết quả: Khảo sát 300 bệnh nhân có biểu hiện bệnh lý mũi xoang tại phòng khám tai mũi họng bệnh viện
Chợ Rẫy TPHCM thu được kết quả như sau: Tuổi trung bình là 41, tập trung nhiều ở độ tuổi từ 35-49(40%); nữ
(59,3%) nam(40,7%); có hai triệu chứng cơ năng là nghẹt mũi và đau căng ở mặt có mối tương quan với tình
trạng có lỗ thông phụ xoang hàm; có 34 bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm(11,3%), vị trí ở vùng Fontanel
trước là 67,6%, vùng Fontanel sau là 32,4%, dạng hình tròn là 44,2%, hình bầu dục là 55,8%, trong đó có 24
bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính chiếm tỷ lệ là 70,6% và có mối tương quan giữa lỗ thông phụ xoang hàm
với tình trạng có lỗ thông phụ xoang hàm.
Kết luận: Tỷ lệ lỗ thông phụ xoang hàm là 11,3%. Tỷ ệ viêm mũi xoang mạn tính ở những người có lỗ
thông phụ xoang hàm là 70,6%. Hai triệu chứng cơ năng là nghẹt mũi và đau căng ở mặt có mối tương quan với
tình trạng có lỗ thông phụ xoang hàm
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính ở những bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 50
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ LỖ THÔNG PHỤ XOANG HÀM
Trịnh Thanh Ly*, Nguyễn Hữu Dũng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang ở những bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm. Xác định
tỷ lệ bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm và tỷ lệ bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính trong số những người
có lỗ thông phụ xoang hàm.
Phương pháp nghiên cứu: Bằng phương pháp cắt ngang mô tả.
Kết quả: Khảo sát 300 bệnh nhân có biểu hiện bệnh lý mũi xoang tại phòng khám tai mũi họng bệnh viện
Chợ Rẫy TPHCM thu được kết quả như sau: Tuổi trung bình là 41, tập trung nhiều ở độ tuổi từ 35-49(40%); nữ
(59,3%) nam(40,7%); có hai triệu chứng cơ năng là nghẹt mũi và đau căng ở mặt có mối tương quan với tình
trạng có lỗ thông phụ xoang hàm; có 34 bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm(11,3%), vị trí ở vùng Fontanel
trước là 67,6%, vùng Fontanel sau là 32,4%, dạng hình tròn là 44,2%, hình bầu dục là 55,8%, trong đó có 24
bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính chiếm tỷ lệ là 70,6% và có mối tương quan giữa lỗ thông phụ xoang hàm
với tình trạng có lỗ thông phụ xoang hàm.
Kết luận: Tỷ lệ lỗ thông phụ xoang hàm là 11,3%. Tỷ ệ viêm mũi xoang mạn tính ở những người có lỗ
thông phụ xoang hàm là 70,6%. Hai triệu chứng cơ năng là nghẹt mũi và đau căng ở mặt có mối tương quan với
tình trạng có lỗ thông phụ xoang hàm
Từ khóa: Lỗ thông phụ xoang hàm, thóp trước, thóp sau.
ABSTRACT
CLINICAL FEATURES OF CHRONIC RHINOSINUSITIS IN PATIENTS
WITH ACCESSORY MAXILLARY OSTIUM
Trinh Thanh Ly, Nguyen Huu Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 50 - 54
Objective: The clinical features of sinusitis in patients with accessory maxillary ostium. Determining the
percentage of patients with accessory maxillary ostium and the proportion of patients with chronic rhinosinusitis
in the number of people with accessory maxxillary ostium Research Methods: cross-sectional methoddes cribed.
Results: Survey of 300 patients with sinusitis disease manifestations in Ear Nose & Throat departerment of
Cho Ray hospitals in HCM City with obtained results: average age of 41, focusing much aged 35-49 (40%);
female (59.3%) and men (40.7%); functional symptoms are nasal obstruction, and pain space on the relationship
with accessory ostium of maxillary; there are 34 patients with accessory maxillary ostium (11.3%), the location in
the antorior nasal Fontanelle was 67.6%, the posterior nasal Fontanelle was 32.4%, a circle shape is 44.2%, oval
shape is 55.8%, of which 24 patients with chronic rhinosinusitis percentage was 70.6% and that there is a
correlation between accessory maxillary ostium condition with chronic rhinosinusitis.
Conclusion: Percentage of accessory maxillary ostium is 11.3%. Percentage of chronic rhinosinusitis in
people with accessory maxillary ostium is 70.6%. Two functional symptoms are nasal obstruction, and pain space
on the relationship with the status of accessory maxillary ostium.
* BV. Đa khoa tỉnh Trà Vinh.** Bộ môn TMH Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Trịnh Thanh Ly ĐT: 01234654870 Email: thanhly238@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 51
Keywords: Accessory maxillary ostia/ostium (AMO), Antorior nasal fontanelle (ANF). Posterior nasal
fontanelle (PNF).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang mạn tính là một bệnh rất
phổ biến chiếm 5 – 6 % dân số. Chi phí cho việc
chửa bệnh này là rất lớn và người bệnh phải mất
nhiều thời gian để đi khám và chửa bệnh từ đó
làm ảnh hưởng đến công việc, học hành và chất
lượng cuộc sống của họ(1,2,4).
Viêm xoang mạn tính được nghi ngờ do sự
suy yếu thông khí và rối loạn dẫn lưu do bít tắc
phức hợp lỗ thông xoang ở khe giữa của các
xoang cạnh mũi. Những yếu tố này gồm cấu trúc
giải phẫu hoặc các yếu tố viêm dẫn đến hẹp lỗ
thông xoang, rối loạn vận chuyển hệ nhầy lông
chuyển, suy giảm miễn dịch(7).
Khi có lỗ thông phụ xoang hàm. Dịch hoặc
mũ được dẫn lưu qua lỗ thông chính của xoang
hàm, sau đó dịch lại được dẫn lưu vào lại xoang
hàm qua lỗ thông phụ, gây nên tình trạng bệnh
lý mạn tính xoang hàm. Mối liên hệ giữa lỗ
thông phụ xoang hàm và viêm mũi xoang mạn
tính đã được nghiên cứu bởi Stammberger,
Kennedy... (theo Stammberger tỷ lệ lỗ thông phụ
xoang hàm là 25%)(5,8) theo tìm hiểu của chúng
tôi chưa thấy có công trình báo cáo về vấn đề
này tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi khảo sát: Đặc
điểm lâm sàng của viêm mũi xoang ở những
bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Các bệnh nhân đến khám tại phòng khám
Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM từ
tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 có nội
soi mũi xoang và chụp CT-scan các xoang
cạnh mũi.
Có biểu hiện bệnh lý mũi xoang.
Tuổi từ 18 tuổi trở lên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân mắc các bệnh ung thư vùng Tai
Mũi Họng hoặc cổ mặt.
Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng hốc
mũi, vách ngăn và các xoang cạnh mũi.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Lý do khám bệnh
92.8% 94.1%
55.5%
73.5%
66.9%
82.3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Nhức đầu Nghẹt mũi Chảy mũi
Không LTP Có LTP
Biểu đồ 1. Lý do khám bệnh của bệnh nhân phân theo
nhóm có và không có lỗ thông phụ xoang hàm.
Nhận xét: Khảo sát lý do khám bệnh phân
nhóm theo 2 nhóm có và không có lỗ thông
phụ xoang hàm, kết quả cho thấy rằng tỷ lệ
các lý do khám bệnh ở nhóm có lỗ thông phụ
luôn cao hơn so với nhóm không có lỗ thông
phụ. Tuy nhiên, sự khác biệt này lại không cho
thấy có ý nghĩa thống kê (phép kiểm chi bình
phương; p > 0,05).
Tần số, tỷ lệ, vị trí, hình dạng lỗ thông phụ
xoang hàm trong lô nghiên cứu
Tần số và tỷ lệ bệnh nhân có lỗ thông phụ
xoang hàm
Trong công trình nghiên cứu của chúng tôi
gồm 300 bệnh nhân thì có 266 bệnh nhân (88,7%)
không có lỗ thông phụ xoang hàm và 34 bệnh
nhân (11,3%) được chẩn đoán có lỗ thông phụ
xoang hàm. Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (phép kiểm chi bình
phương; p < 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 52
Tần số và tỷ lệ vị trí lỗ thông phụ xoang hàm
đối với bên phải và bên trái.
Trong 34 bệnh nhân được chẩn đoán có lỗ
thông phụ xoang hàm, vị trí lỗ thông phụ bên
trái có 18 bệnh nhân chiếm 52,9% và bên phải có
16 bệnh nhân (47,1%). p > 0,05).
Tần số và tỷ lệ vị trí lỗ thông phụ xoang hàm
đối với vùng Fontanel.
Xác định vị trí lỗ thông phụ ở vùng thóp mũi
(Fontanel): Nhận thấy, tỷ lệ bệnh nhân có vị trí lỗ
thông phụ xoang hàm ở vùng Fontanel trước
chiếm gấp đôi so với tỷ lệ bệnh nhân có lỗ thông
phụ xoang hàm ở vùng Fontanel sau (67,6% so
với 32,4%). Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (phép kiểm chi bình
phương; p < 0,05).
Tần số và tỷ lệ hình dạng lỗ thông phụ xoang
hàm
Mặc dù dạng hình tròn chiếm tỷ lệ cao hơn
dạng bầu dục, tuy nhiên sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê (qua phép kiểm chi bình
phương; p > 0,05).
Tần số và tỷ lệ tình trạng lỗ thông phụ xoang
hàm
Bảng 1. Tần số và tỷ lệ tình trạng lỗ thông phụ xoang
hàm qua nội soi.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Bình thường 10 29,4
Có dịch 22 64,7
Phù nề 2 5,9
Nhận xét: Kết quả trên 34 bệnh nhân có lỗ
thông phụ xoang hàm chúng tôi nhận thấy rằng
chỉ có 10 bệnh nhân (29,4%) tình trạng lỗ thông
phụ xoang hàm bình thường, 22 bệnh nhân
(64,7%) có dịch chảy ra từ lỗ thông phụ xoang
hàm và một số ít cho thấy có tình trạng phù nề là
2 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 5,9%. Như vậy tỷ lệ có
dịch từ lỗ thông phụ xoang hàm chiếm cao nhất
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (phép
kiểm chi bình phương; p < 0,05).
Tần số và tỷ lệ tình trạng dịch khe giữa
Bảng 2 Tần số và tỷ lệ tình trạng dịch khe giữa phân
bố theo nhóm có và không có lỗ thông phụ xoang hàm.
Không có lỗ thông
phụ (n=266)
Có lỗ thông phụ
(n=34) Đặc điểm
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
P
Tình trạng dịch
Không dịch 158 59,4 12 35,3
Có dịch 108 40,6 22 64,7
0,15
Loại dịch
Thanh dịch 57 52,8 4 18,2
Mủ đục 51 48,2 18 81,8
0,001
Trong nhóm có lỗ thông phụ xoang hàm có
dịch, kết quả đưa ra tỷ lệ loại dịch là mủ đục
chiếm tỷ lệ rất cao so với thanh dịch (81,8% và
18,2%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p = 0,001 < 0,05.
Sự liên quan giữa loại dịch với tình trạng có lỗ
thông phụ xoang hàm
Bảng 3: Sự liên quan giữa loại dịch với tình trạng có
lỗ thông phụ xoang hàm.
Không lỗ
thông phụ
Có lỗ thông
phụ
Đặc điểm
Tần số
Tỷ lệ
%
Tần số
Tỷ lệ
%
P Pr
Thanh
dịch
57 93,5 4 6,5
Mủ đục 51 73,9 18 26,1
0,001
4,01
(1,65 –
13,58)
Kết quả sự liên quan cho thấy, nhóm có dịch
là mủ đục thì tỷ lệ có lỗ thông phụ xoang hàm
cao gấp 4,01 lần so với nhóm có dịch là thanh
dịch và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p =
0.001, khoảng tin cậy 95% từ 1,65 đến 13,58).
Tần số và tỷ lệ các yếu tố trên hình ảnh CT-
Scan
Bảng 4. Tần số và tỷ lệ lỗ thông phụ và tình trạng
dịch xoang hàm trên CT-Scanner.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % p
Hình ảnh lỗ thông phụ trên CT-Scanner
Không thấy lỗ thông phụ 12 35,3
Có thấy lỗ thông phụ 22 64,7
< 0,05
Tình trạng dịch xoang hàm
Bình thường 10 29,4
Ứ dịch 24 70,6
< 0,05
Kết quả chụp CT-Scanner của 34 bệnh nhân
cho ra một số kết quả sau:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 53
Về hình ảnh lỗ thông phụ xoang hàm trên
CT-Scanner: Có 12 bệnh nhân (35,3%) trên tổng
số 34 bệnh nhân không thấy có lỗ thông phụ còn
lại 22 bệnh nhân có thấy lỗ thông phụ xoang
hàm (64,7%).
Về tình trạng dịch xoang hàm chúng tôi ghi
nhận tình trạng bình thường chỉ có 10 bệnh nhân
với tỷ lệ 29,4% và ứ dịch là 24 bệnh nhân với tỷ
lệ chiếm 70,6%. Chúng tôi nhận thấy sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (phép kiểm chi bình
phương; p < 0,05).
Mối tương quan giữa lỗ thông phụ xoang
hàm và viêm mũi xoang mạn tính
158
108
10
24
0
20
40
60
80
100
120
140
160
VX (-) VX (+)
LTP (-)
LTP (+)
Biểu đồ 2. Mối tương quan giữa lỗ thông phụ xoang
hàm và viêm mũi xoang mạn tính.
Kết quả cho thấy trong 266 bệnh nhân không
có lỗ thông phụ xoang hàm thì có 108 trường
hợp bị viêm mũi xoang chiếm tỷ lệ 40,6%; trong
34 bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm thì có
24 trường hợp bị viêm mũi xoang mạn tính
chiếm tỷ lệ 70,6%. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê p < 0,05.
Phân tích về thời điểm khám bệnh
Biểu đồ 3. Tần số và tỷ lệ thời gian bệnh.
Nhận xét: Khi khảo sát thời gian bệnh của 34
bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm, chúng tôi
ghi nhận nhóm có thời gian từ 13 tuần - 48 tuần
có 24 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70,6%.( p < 0,05). Kết
quả này cho thấy sự hiện diện lỗ thông phụ
xoang hàm có thể là nguyên nhân gây viêm mũi
xoang dai dẳng kéo dài.
Phân tích về triệu chứng cơ năng
Bảng 5: Tần số và tỷ lệ các triệu chứng cơ năng phân
bố theo 2 nhóm có và không có lỗ thông phụ xoang
hàm
Không có lỗ thông
phụ (n = 266)
Có lỗ thông
phụ (n = 34) Đặc điểm
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
p
Nhức đầu
(n=279)
247 92,8 32 94,1 0,65
Nghẹt mũi
(n=172)
147 55,5 25 73,5 0,04
Chảy mũi
(n=206)
178 66,9 28 82,3 0,06
Vướng họng
(n=198)
173 65,0 25 73,5 0,32
Đau, căng ở
mặt (n=41)
29 10,9 12 35,3 0,000
Mất khứu giác
(n=26)
25 9,4 1 2,9 0,2
Đánh giá tình trạng cơ năng ở 2 nhóm có và
không có lỗ thông phụ xoang hàm, kết quả cho
thấy, trong hầu hết các triệu chứng cơ năng, tỷ lệ
ở nhóm có lỗ thông phụ xoang hàm luôn cao
hơn, ngoại trừ tình trạng mất khứu giác. Tuy
nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm này chỉ liên quan đến tình trạng nghẹt
mũi và đau căng ở mặt (phép kiểm chi bình
phương; p <0,05).
Bảng 6: Sự liên quan giữa triệu chứng nghẹt mũi và
đau căng ở mặt với tình trạng có lỗ thông phụ xoang
hàm.
Không lỗ
thông phụ
Có lỗ thông
phụ Đặc điểm
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
P Pr
Nghẹt mũi
Không
nghẹt
118 92,9 9 7,1
Nghẹt 147 85,5 25 14,5
00,04
2,05
(1,09 –
4,24)
Đau căng ở mặt
Không đau 237 91,5 22 8,5
Đau 29 70,7 12 29,3
0,000
3,44
(1,85 –
6,41)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 54
Kết quả về sự liên quan cho thấy:
Về tình trạng nghẹt mũi: nhóm bệnh nhân có
tình trạng nghẹt mũi thì tỷ lệ có lỗ thông phụ
xoang hàm cao gấp 2,05 lần so với nhóm không
nghẹt mũi (Khoảng tin cậy 95% từ 1,09 – 4,24).
Về tình trạng đau căng mặt: nhóm bệnh đau
căng mặt thì tỷ lệ có lỗ thông phụ xoang hàm cao
gấp 3,44 lần so với nhóm không đau. (Khoảng
tin cậy 95% từ 1,85 – 6,41).
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 300 bệnh nhân có triệu chứng
mũi xoang từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm
2012, với kết quả có được chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
Tỷ lệ lỗ thông phụ xoang hàm là 11,3% trong
tổng số bệnh nhân đến khám và có nội soi mũi
xoang.
Tỷ lệ bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính
trong số những người có lỗ thông phụ xoang
hàm là 70,6% và chúng có mối tương quan với
nhau.
Đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang ở
bệnh nhân có lỗ thông phụ xoang hàm thì có 2
triệu chứng cơ năng cần được chú ý là đau căng
ở mặt và nghẹt mũi cùng với loại dịch tiết trong
mũi họng là mủ hay thanh dịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Tai Mũi Họng (1998). Bài giảng Tai Mũi Họng. NXB Y
Học, CN .Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Christmas DA, Yanagisawa E, Joe JK (1998). Transnasal
endoscopic identification of the natural ostium of the maxillary
sinus: A retrograde approach. Ear Nose Throat J; 77:454-5.
3. Hechl PS, Setliff RC III, Tschabitscher M. (1997) Endoscopic
Anatomy of the Paranasal Sinuses. New York: Springer Verlag.
4. Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Đình Bảng, Nguyễn Ngọc Minh
and Trần Cao Khoát (2006). Cập nhật Chẩn đoán và Điều trị Bệnh
lý mũi xoang. Nxb Y học. Tp HCM, tr.98 -105, 169 -192, 239 -243,
332 - 347.
5. May, M; Scbol, S.M; Korzee, J. (1990): Location of maxillary Os
and its importance to endscopic sinus surgeon. Laryngoscope.
Vol. 100, pp. 1037-1042.
6. Nguyễn Hữu Khôi, Phạm Kiên Hữu and Nguyễn Hoàng Nam
(2005). Phẫu thuật nội soi mũi xoang kèm Atlas minh họa. Nxb Đại
Học Quốc Gia. Tp HCM, tr.6, 35 - 50.
7. Phạm Kiên Hữu (2000). Phẫu thuật nội soi mũi xoang. Luận án
tiến sĩ y học. Đại Học Y Dược TPHCM.
8. Stammberger HR (1991). Functional Endoscopic Sinus Surgery:
The Messerklinger Technique. Philadelphia: B.C. Decker.