Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 267
ĐẶC ĐIỂM LỖ RÁCH ĐỘNG MẠCH CẢNH XOANG HANG 
SAU CHẤN THƯƠNG TRÊN CHỤP MẠCH MÁU XÓA NỀN 
VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỰA VẬT LIỆU GÂY TẮC 
Trần Chí Cường*, Trần Triệu Quốc Cường*, Trần Quốc Tuấn**, Võ Tấn Sơn** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lỗ rách động mạch cảnh xoang hang sau chấn thương trên hình chụp mạch 
máu xóa nền DSA, dựa trên đặc điểm từng loại để lựa chọn vật liệu gây tắc phù hợp là bóng hoặc Coils. 
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán rò động 
mạch cảnh xoang hang type A sau chấn thương tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM trong thời gian từ 
2005 đến tháng 04-2011. Đây là nghiên cứu tiền cứu loạt ca, lấy mẫu liên tiếp trong thời gian nghiên cứu. Số 
liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 10.0. 
Kết quả nghiên cứu: Có 172 bệnh nhân rò động mạch cảnh xoang hang sau chấn thương được đưa vào 
nghiên cứu. Lỗ rách động mạch cảnh sau chấn thương được phân thành 3 nhóm dựa vào hình ảnh DSA: nhóm 
lỗ rách nhỏ, nhóm lỗ rách trung bình và nhóm lỗ rách lớn tùy theo ảnh hưởng lên huyết động của lỗ rò. Với tiêu 
chuẩn phân loại này trong mẫu nghiên cứu có 52% lỗ rách lớn, 35% lỗ rách trung bình, 13% lỗ rách nhỏ.Can 
thiệp nội mạch được thực hiện sau khi lỗ rách được phân loại. Với lỗ rách lớn và trung bình vật liệu gây tắc được 
chọn là bóng. Với lỗ rách nhỏ nếu chọn bóng thường thất bại do bóng không qua được lỗ rách và trong trường 
hợp này coils được chọn ưa tiên. Tỉ lệ đặt bóng trong nghiên cứu này là 80%, đặt coils 12%, phối hợp vừa bóng 
vừa coils là 8%. Với cách chọn lựa như trên kết quả điều trị bít được lỗ rách là 98%, chưa bít được lỗ rách do 
không đưa được ống thông đến lỗ rách là 2%. Tỉ lệ tử vong liên quan thủ thuật trong nghiên cứu này là 0,6%. 
Kết luận: Rò động mạch cảnh xoang hang sau chấn thương trong nghiên cứu này đa số có lỗ rách lớn và 
trung bình, lỗ rách nhỏ chiếm khoảng 13%. Với lỗ rách lớn và trung bình bóng là vật liệu gây tắc thường được 
lựa sử dụng, với lỗ rách nhỏ coils là chọn lựa hàng đầu. Với cách chọn này khả năng kiểm soát được lỗ rách là khá 
cao và tỉ lệ tai biến thấp. 
Từ khóa: Rò động mạch cảnh xoang hang, rò động tĩnh mạch màng cúng, chụp mạch máu xóa nền. 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF THE FISTULA AND EMBOLIC MATERIAL SELECTION FOR TREATMENT 
OF TRAUMATIC CAROTID CAVERNOUS FISTULA 
Tran Chi Cuong, Tran Trieu Quoc Cuong, Tran Quoc Tuan, Vo Tan Son 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 266 - 270 
Objectives: To analyze characteristics of the carotid orifice on cerebral DSA and embolic material selection 
between detachable balloon and detachable coil for treatment of traumatic carotid cavernous fistula. 
Methods: This is a prospective case series analysis study. Traumatic carotid cavernous fistula patients 
admitted to University Medical Center of HCM city from 2005 to April 2011 have enrolled consecutively. Data 
base was analyzed using Stata 10.0 software. 
Results: There are 172 cases traumatic carotid cavernous fistula had enrolled during study period time. The 
*Khoa Tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. 
**Bộ môn Ngoại Thần Kinh Đại học Y Dược TPHCM. 
Tác giả liên lạc: BS CKI Trần Chí Cường. ĐT: 0918408436. Email: 
[email protected]. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 268
carotid fistula is classified to three types by cerebral digital subtraction angiogram: small size fistula, medium size 
fistula and large size fistula depending on how does the hemodynamic change. By this classification there is 52% 
large size fistula, 35% medium size fistula, 13% small size fistula. Endovascular procedure was performed after 
the fistula had classified. With the medium and large size fistula detachable balloon was indicated while the small 
fistula detachable coil was chose. In this study detachable balloon was used in 80%, detachable coil in 12%, 
combine detachable balloon and detachable coils in 8%. By this classification and embolic material selection, the 
fistula was occluded in 98% and super selective the fistula was failure in 2%. The procedure related mortality rate 
is 0.6%. 
Conclusions: Direct traumatic carotid cavernous fistula in this study is mainly medium and large size 
fistula, small size fistula is 13%. With the medium and large size fistula detachable balloon should be chose while 
small fistula detachable coil is the first choice because of its safety and efficacy. 
Keywords: Carotid-cavernous fistula, dural fistula, digital subtraction angiography. 
*Khoa Tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. **Bộ môn Ngoại Thần Kinh Đại học Y Dược 
TPHCM. Liên hệ: BS CKI Trần Chí Cường. ĐT: 0918408436. Email: 
[email protected]. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rò động mạch cảnh xoang hang sau chấn 
thương ở nước ta là khá thường gặp. Ngày nay 
các phương pháp điều trị rò động mạch cảnh 
xoang hang sau chấn thương đều được thực 
hiện bằng đường can thiệp nội mạch vì có hiệu 
quả và độ an toàn cao. Có 2 loại vật liệu gây tắc 
chính dùng để điều trị bít lỗ rách là bóng và 
coils. Việc lựa chọn vật liệu gây tắc là rất quan 
trọng vì không chỉ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 
kết quả điều trị là có bít được lỗ rách hay không 
mà còn liên quan đến nguy cơ tai biến biến 
chứng sau thủ thuật. Một kết quả điều trị tối ưu 
cho bệnh nhân khi chúng ta bít được hoàn toàn 
lỗ rò của động mạch cảnh, phục hồi được tuần 
hoàn động mạch cảnh cấp máu cho não và đồng 
thời với một lượng vật liệu tiêu hao ít nhất. Có 
nhiều trường hợp lỗ rách phức tạp để đạt được 
kết quả khỏi bệnh chúng ta buộc phải tắc động 
mạch cảnh đoạn bị rò trong xoang hang khi điều 
kiện là tuần hoàn bàng hệ của bệnh nhân cho 
phép. Cũng có những trường hợp lỗ rách động 
mạch cảnh quá nhỏ việc sử dụng bóng lại không 
thành công vì bóng không chui qua được lỗ rách 
việc cố gắng kéo bóng lên xuống nhiều lần 
trong đoạn mạch máu bị rách có thể gây biến 
chứng trôi bóng. Với nghiên cứu này chúng tôi 
sẽ phân tích đặc điểm của lỗ rách động mạch 
cảnh trong rò động mạch cảnh xoang hang sau 
chấn thương và đánh giá kết quả điều trị từ việc 
chọn lựa bóng hoặc coil dựa vào đặc điểm lỗ 
rách. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Phân tích đặc điểm lỗ rách động mạch cảnh 
sau chấn thương trên hình chụp mạch máu xóa 
nền DSA. 
Đánh giá kết quả điều trị can thiệp nội 
mạch rò động mạch cảnh xoang hang sau 
chấn thương. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bệnh nhân được chẩn đoán rò động 
mạch cảnh xoang hang type A sau chấn thương 
tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM trong 
thời gian từ 2005 đến tháng 04-2011. 
Phương pháp nghiên cứu 
Đây là nghiên cứu tiền cứu loạt ca, lấy mẫu 
liên tiếp trong thời gian nghiên cứu. Số liệu 
được xử lý bằng phần mềm Stata 10.0. 
Các bệnh nhân được chẩn đoán rò động 
mạch cảnh xoang hang sau chấn thương sẽ được 
chụp mạch máu não xóa nền DSA và lỗ rách 
được phân loại dựa vào tình trạng huyết động 
trên chụp DSA, bởi vì chúng ta thường không 
thể đo đạc được chính xác kích thước lỗ rách vì 
tốc độ dòng chảy trực tiếp từ động mạch cảnh 
qua xoang hang trong trường hợp rò động mạch 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 269
cảnh xoang hang là rất cao và gần như là một 
dòng chảy liên tục. Chúng ta chỉ thấy rõ và đo 
được kích thước lỗ rách trong trường hợp lỗ 
rách rất nhỏ. Sau đây là các tiêu chí phân loại lỗ 
rách để chọn vật liệu gây tắc là bóng hoặc Coil 
trên hình DSA, tốc độ ghi hình của máy DSA 
phải từ 7.5 frame trên giây (tốc độ chụp chậm 
hơn sẽ không thấy được thì sớm, tốc độ chụp 
nhanh hơn bệnh nhân sẽ chịu tia nhiều): 
Lỗ rách nhỏ 
Về mặt huyết động, lỗ rách nhỏ không gây 
rối loạn huyết động. Trên hình DSA chúng ta 
vẫn thấy được động mạch não trước não giữa 
được đổ đầy như bình thường. Vì lỗ rách nhỏ 
nên lưu lượng dòng chảy vào xoang hang 
không nhiều nên động mạch cảnh vẫn còn chức 
năng cấp máu cho não. 
Hình 1: Hình chụp DSA rò động mạch cảnh xoang 
hang lỗ rách nhỏ Huyết động hầu như không thay 
đổi,vẫn thấy các động mạch não trước não giữa như 
bình thường 
Lỗ rách vừa 
Về mặt huyết động, lỗ rách vừa gây rối loạn 
huyết động mức độ vừa phải. Trên hình DSA 
chúng ta thấy giảm đổ đầy động mạch não 
trước não giữa, hay chỉ còn thấy một trong 2 
động mạch não trước hoặc não giữa. 
Lỗ rách lớn 
Về mặt huyết động, lỗ rách lớn gây rối loạn 
huyết động mức độ nặng. Trên hình DSA chúng 
ta thấy không còn đổ đầy động mạch não trước 
não giữa. Hình động mạch cảnh trong bị cắt cụt 
hoàn toàn trong đoạn xoang hang, tất cả dòng 
máu thoát qua lỗ rách vào xoang hang, động 
mạch cảnh trong lúc này không còn cấp máu 
cho não. Trong trường hợp này vai trò tuần 
hoàn bàng hệ thông trước thông sau qua đa giác 
Willis là vô cùng quan trọng. 
Hình 2: Hình chụp DSA rò động mạch cảnh xoang 
hang lỗ rách vừa. Hình chụp DSA động mạch cảnh 
trong (T) bệnh nhân rò động mạch cảnh xoang hang 
(T) cho thấy giảm đổ đầy động mạch não, chỉ còn thấy 
động mạch não giữa (T). 
Hình 3: Hình chụp DSA rò động mạch cảnh xoang 
hang lỗ rách lớn. Hình chụp DSA động mạch cảnh 
trong (P) bệnh nhân rò động mạch cảnh xoang hang 
(P) cho thấy động mạch cảnh không còn cấp máu cho 
não, lưu lượng máu từ động mạch cảnh đổ hết về 
xoang hang. 
Cách chọn lựa vật liệu gây tắc 
Về phương pháp can thiệp nội mạch, có hai 
vật liệu gây tắc là bóng và Coil (những vòng 
xoắn nhỏ bằng Platinum). Bóng gây tắc được 
làm bằng latex kích thước khi chưa bơm căng 
khoảng 1-2mm, khi bơm căng có kích thước từ 
0,5cm đến 1,5cm tùy theo thể tích cản quang 
bơm vào. Coil gây tắc là một sợi kim loại có thể 
cuộn lại như hình lò xo đường kính của sợi từ 
0,01-0,018 inch và có chiều dài từ 2cm đến 
30cm.Như vậy so về kích thước thì sợi coil nhỏ 
hơn bóng rất nhiều. Với lỗ rách lớn và trung 
bình bóng được chọn ưu tiên vì khả năng kiểm 
soát lỗ rách tốt hơn, đồng thời tiết kiệm chi phí. 
Trong trường hợp lỗ rách nhỏ việc sử dụng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 270
bóng sẽ rất nguy hiểm vì bóng thường không 
chui qua được lỗ rách việc cố gắng kéo bóng lên 
xuống nhiều lần trong đoạn mạch máu bị rách 
có thể gây biến chứng trôi bóng. Trong trường 
hợp này, việc lựa chọn đúng vật liệu gây tắc là 
Coils ngay từ đầu sẽ dễ dàng hơn. 
Hình 4: Các vật liệu chủ yếu sử dụng trong điều trị 
rò động mạch cảnh xoang hang. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ tháng 01-2005 đến tháng 
04-2011 có 172 bệnh nhân rò động mạch cảnh 
xoang hang sau chấn thương được đưa vào 
nghiên cứu. Tuổi nhỏ nhất là 14 tuổi, tuổi lớn 
nhất là 73 tuổi, tuổi trung bình 33 tuổi. Nam giới 
chiếm 85,5%. Nguyên nhân do TNGT chiếm 
92% các trường hợp. Thời gian từ lúc chấn 
thương đến lúc nhập viện điều trị rò động mạch 
cảnh xoang hang trung bình là 12 tuần. 
Phân loại lỗ rách 
Lỗ rách động mạch cảnh được xếp thành 3 
nhóm theo bảng như sau: 
Phân loại lỗ rách 
Lỗ rách Số ca Tỉ lệ% 
Rách lớn 89 51,7 
Rách trung bình 61 35,5 
Rách nhỏ 22 12,8 
Tổng số 172 100.0 
Phương pháp điều trị nội mạch 
Phương pháp điều trị 
Phương pháp Số ca Tỉ lệ% 
Đặt bóng 138 80,2 
Đặt coils 19 11,0 
Vừa bóng vừa Coils 13 7,6 
Không chọn lọc được 2 1,2 
Tổng số 172 100 
Kết quả sau điều trị trên chụp DSA 
Kết quả trên DSA sau điều trị 
Kết quả Số ca Tỉ lệ 
Bít được lỗ rách hoàn toàn 161 93,6 
Bít được lỗ rách không hoàn toàn 8 4,7 
Chưa bít được lỗ rách 3 1,7 
Tổng số 172 100 
Tình trạng động mạch cảnh sau can thiệp 
Trong số 172 bệnh nhân có 11 trường hợp đã 
được điều trị trước đây bằng phẫu thuật cột 
động mạch cảnh 
Tình trạng động mạch cảnh sau điều trị 
Tình trạng Số ca Tỉ lệ% 
 Bảo tồn được động mạch cảnh 112 69,6 
 Phải tắc động mạch cảnh đoạn rò 49 30,4 
Tổng số 161 100 
Tai biến biến chứng sau thủ thuật 
Đa số các tai biến biến chứng sau thủ thuật 
là nhẹ và tự khỏi hoặc có thể điều trị được. Tỉ lệ 
tai biến nặng liên quan đến thủ thuật tương đối 
thấp. 
Tai biến sau thủ thuật 
Loại tai biến Số ca Tỉ lệ% 
Tụ máu dưới da nơi chọc kim 3 1,7 
Dị ứng thuốc cản quang nhẹ 3 1,7 
Liệt dây III thoáng qua sau đặt bóng 4 2,3 
Yếu liệt nửa người thoáng qua 1 0,6 
Choáng vagal nặng – tử vong 1 0,6 
Huyết khối động mạch sau đặt bóng 1 0,6 
Trôi bóng 1 0,6 
Tổng số 14 8,1 
BÀN LUẬN 
Năm 1931 Brook điều trị bệnh rò động mạch 
cảnh xoang hang bằng cách thả một miếng cơ 
qua một lỗ mở động mạch cảnh ở cổ để miếng 
cơ trôi theo dòng máu bít lỗ rách. Năm 1964 
Hamby trình bày phương pháp điều trị kết hợp 
giữa cột động mạch cản ở cổ và thả cơ bít lỗ 
rách. Nói chung hai phương pháp này có rất 
nhiều biến chứng vì không thể kiểm soát được 
chính xác vị trí lỗ rò và thường là động mạch 
cảnh chung bị tắc, do đó rất nguy hiểm và 
phương pháp này không còn thực hiện nữa. 
Đến năm 1974, Serbinenko – một phẫu thuật 
viên thần kinh người Nga, là người đầu tiên mô 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 271
tả và sử dụng một catheter gắn một quả bóng có 
thể tách rời (detachable balloon) để bít lỗ rách. Ở 
nước ta các tác giả Lê Xuân Trung, Tôn Thất 
Tùng (3) đã mô tả bệnh rò động mạch cảnh xoang 
hang từ 1966. Năm 1999, Trương Văn Việt, 
Nguyễn Đình Tùng (7,8) đã tổng kết điều trị cho 
176 bệnh nhân với tử vong 2, liệt nửa người 4, 
tái phát 20. 
Về can thiệp nội mạch, năm 1991, Halbach(1) 
báo cáo can thiệp nội mạch 227 bệnh nhân rò 
động mạch cảnh xoang hang trực tiếp, có 5 
trường hợp đặt bóng thất bại chiếm 2,2%. Năm 
1995, Lewis(4) báo cáo 98 trường hợp rò động 
mạch cảnh xoang hang trực tiếp được điều trị 
nội tỉ lệ bít được lỗ rách bằng bóng là 86% bảo 
tồn được động mạch cảnh trong 66 trường hợp, 
có 4 trường hợp đặt bóng không qua được lỗ 
rách. Tỉ lệ biến chứng là 4% bao gồm: nhồi máu 
não, liệt nửa người, chảy máu não có 1 ca tử 
vong liên quan đến thủ thuật đặt bóng. Năm 
2003 Kobayashi N (2), báo cáo 6 trường hợp điều 
trị rò động mạch cảnh xoang hang trực tiếp do 
vỡ túi phình trong xoang hang trong đó 5 
trường hợp được điều trị bằng bóng, 1 trường 
hợp được điều trị bằng coil. Năm 2007 Trần Chí 
Cường (6) báo cáo can thiệp nội mạch 62 trường 
hợp dò mạch cảnh xoang hang, bít được hoàn 
toàn các lỗ rò mạch máu trong 96,7%, có 1 
trường hợp bị yếu nửa người thoáng qua. Nói 
chung, có rất nhiều nghiên cứu nghiên cứu điều 
trị rò động mạch cảnh xoang hang bằng can 
thiệp nội mạch với tỉ lệ thành công cao. Tỉ lệ 
điều trị lỗ rách thành công trong nghiên cứu này 
là 94%. Đa số các tác giả đều có tỉ lệ thất bại do 
đặt bóng không thành công do bóng không đi 
qua được lỗ rách có thể do lỗ rách nhỏ. Trong 
nghiên cứu này cũng có 4 trường hợp đặt bóng 
thất bại chúng tôi phân tích hình ảnh những 
trường hợp này trên DSA đều là những trường 
hợp có lỗ rách nhỏ. Từ đó chúng tôi đã đưa ra 
phân loại lỗ rách và dựa vào phân loại này để 
xác định những trường hợp không nên sử dụng 
bóng trong lỗ rách nhỏ vì nguy cơ trôi bóng do 
phải kéo bóng lên xuống nhiều lần trong động 
mạch cảnh qua đoạn bị rò. Nói chung, đa số các 
trường hợp lỗ rách trung bình và lớn khả năng 
dùng bóng là rất an toàn và khả năng thành 
công cao. Về tai biến biến chứng nặng nói chung 
ít gặp, trong nghiên cứu này có 1 trường hợp tử 
vong liên quan thủ thuật đặt bóng do bệnh nhân 
bị choáng vagal nặng sau khi bơm bóng vùng 
xoang hang. Các tai biến khác thường nhẹ và 
thoáng qua như tụ máu dưới da vùng bẹn, liệt 
vận nhãn thoáng qua sau đặt bóng. 
KẾT LUẬN 
Rò động mạch cảnh xoang hang sau chấn 
thương trong nghiên cứu này đa số có lỗ rách 
lớn và trung bình, lỗ rách nhỏ ít gặp hơn. Can 
thiệp nội mạch điều trị rò động mạch cảnh 
xoang hang sau chấn thương với khả năng chữa 
khỏi bệnh cao, ít biến chứng. Với lỗ rách lớn và 
trung bình bóng là vật liệu gây tắc phù hợp, với 
lỗ rách nhỏ bóng thường không qua được lỗ 
rách do đó coil nên là chọn lựa đầu tiên. Với 
cách chọn này khả năng kiểm soát được lỗ rách 
là khá cao và tỉ lệ tai biến thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Halbach VV, Higashida RT, Barnwell SL, Dowd CF, Hieshima 
GB: Transarterial platinum coil embolization of carotid-
cavernous fistulas. AJNR Am J Neuroradiol 12:429–433, 1991 
2. Kobayashi N, Miyachi S, Negoro M, et al. Endovascular 
treatment strategy for direct carotid-cavernous fistulas resulting 
from rupture of intracavernous carotid aneurysms. AJNR Am J 
Neuroradiol 2003;24:1789-96. 
3. Lê Xuân Trung (1966), Lỗ thông động mạch cảnh với xoang 
hang. Tạp chí Y học Việt Nam, 2, 101-107. 
4. Lewis AI, Tomsick TA, et al (1995), Management of 100 
consecutive direct carotid-cavernous fistulas: results of treatment 
with detachable balloons. Neurosurgey; 37(2): 357. 
5. Serbinenko FA (1974), Balloon catheterization and occlusion of 
major cerebral vessels. J Neurosurg; 41: 1974. 
6. Trần Chí Cường (2007), Can thiệp nội mạch điều trị rò động 
mạch cảnh xoang hang. Tổng kết 62 trường hợp tại Bệnh viện 
ĐHYD TP.HCM, Tạp chí Y học TP.HCM, tập 11, phụ bản số 1, 
Nhà xuất bản Y học, 29-35. 
7. Trương Văn Việt, Nguyễn Đình Tùng (1999), Rò động mạch 
cảnh xoang hang, Hội nghị Việt – Úc về Ngoại thần kinh, Bệnh 
viện Chợ Rẫy, 24 – 25. 
8. Trương Văn Việt, Nguyễn Đình Tùng (2002), Rò động mạch 
cảnh xoang hang, Chuyên đề Ngoại thần kinh, Nhà xuất bản Y 
học, 403-41.