Đặc điểm răng cửa hình xẻng và núm Carabelli ở người Katu

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ xuất hiện, tính đối xứng, sự phân bố theo giới của hai đặc điểm này, từ đó so sánh với các dân tộc khác. Xác định đặc điểm răng cửa hình xẻng về sự khác biệt giới tính, tính đối xứng và đặc điểm Carabelli ở bộ răng người Katu. Đối tượng và phương pháp: Đặc điểm răng cửa hình xẻng trên răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên và núm Carabelli trên răng cối lớn 1 và 2 hàm trên được quan sát trên mẫu hàm cuả bộ răng người dân tộc Katu. Kết quả: Đặc điểm răng cửa hình xẻng rõ và trung bình chiếm ưu thế. Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về độ sâu hõm lưỡi giữa răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên trên bộ răng người Katu. Tỷ lệ không biểu hiện đặc điểm Carabelli chiếm ưu thế. Răng cối lớn 1 có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa so với răng cối lớn 2. Không có sự bất đối xứng giữa hai hàm và không có sự phân biệt giới tính được tìm thấy đối với cả hai đặc điểm này. Kết quả không cho thấy có sự ảnh hưởng của đặc điểm răng cửa hình xẻng đối với nét Carabelli. Kết luận: Bộ răng người Katu mang đặc điểm của bộ răng Mongoloid Á

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm răng cửa hình xẻng và núm Carabelli ở người Katu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 47 ĐẶC ĐIỂM RĂNG CỬA HÌNH XẺNG VÀ NÚM CARABELLI Ở NGƯỜI KATU Phan Anh Chi*, Hoàng Tử Hùng** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ xuất hiện, tính đối xứng, sự phân bố theo giới của hai đặc điểm này, từ đó so sánh với các dân tộc khác. Xác định đặc điểm răng cửa hình xẻng về sự khác biệt giới tính, tính đối xứng và đặc điểm Carabelli ở bộ răng người Katu. Đối tượng và phương pháp: Đặc điểm răng cửa hình xẻng trên răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên và núm Carabelli trên răng cối lớn 1 và 2 hàm trên được quan sát trên mẫu hàm cuả bộ răng người dân tộc Katu. Kết quả: Đặc điểm răng cửa hình xẻng rõ và trung bình chiếm ưu thế. Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về độ sâu hõm lưỡi giữa răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên trên bộ răng người Katu. Tỷ lệ không biểu hiện đặc điểm Carabelli chiếm ưu thế. Răng cối lớn 1 có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa so với răng cối lớn 2. Không có sự bất đối xứng giữa hai hàm và không có sự phân biệt giới tính được tìm thấy đối với cả hai đặc điểm này. Kết quả không cho thấy có sự ảnh hưởng của đặc điểm răng cửa hình xẻng đối với nét Carabelli. Kết luận: Bộ răng người Katu mang đặc điểm của bộ răng Mongoloid Á. Từ khóa: Răng cửa hình xẻng, độ sâu hõm lưỡi, nét Carabelli, Katu. ABSTRACT CHARACTERISTIC MAXILLLARY INCISOR LINGUAL FOSSA DEPTH AND CARABELLI’S TRAIT IN KATU DENTITIONS Phan Anh Chi, Hoang Tu Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 47 - 55 The objectives: Maxilllary incisor lingual fossa depth and Carabelli’s trait in first and second maxillary molars was measured on casts of Katu dentitions. Materials and method: This study was conducted to investigate the frequency, side asymmetry and sex dimorphism of the shovel-shape trait and Carabelli’s trait, the findings are compared with the trait as found in other populations. Results: Marked shovel-shape and semi-shovel were found most frequently. The finding of mean lingual fossa depth to be significantly different in centrals and laterals confirms the finding for Katu population. The absence of this trait was observed most frequently. The first molar have the Carabelli’trait more significantly than the nsecond molar. No directional side asymmetry and no sex difference in the shovel-shape and Carabelli trait was present. Results don’t show the effects of the shovel trait on Carabelli’s trait in Katu population. Conclusion: Katu dentitions are a characteristic of present Asiatic Mongoloids. Key words: shovel shaped, lingual fossa depth, Carabelli’s trait, Katu. *: Khoa RHM – Đại học Y khoa Huế, **: Khoa RHM, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS. Phan Anh Chi ĐT: 0905678248, Email: anhchitogether@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 48 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhân học răng có thể được xem như là sự gặp gỡ của nhân chủng học, sinh học, cổ sinh học và khoa học nha khoa. Những thông tin có được từ bộ răng người là rất đa dạng và phong phú. Đây là cơ sở nền tảng giúp nghiên cứu, giải thích hiện tượng di dân, sự đan xen và giao thoa giữa các nền văn hóa. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh răng và bộ răng thể hiện các giai đoạn của nền văn minh nhân loại, nhất là các điều kiện sống, chế độ ăn và các quá trình thích nghi. Các cơ sở dữ liệu bao gồm: những đặc điểm mô tả (không đo đạc), đặc điểm đo đạc, bệnh lý răng, và những cấu trúc thoái bộ của răng. Hình thái răng, đặc biệt là nghiên cứu về những đặc điểm mô tả, liên quan đến tính trạng di truyền còn được sử dụng để so sánh các cộng đồng cùng chủng tộc và giữa các chủng tộc. Trong số các đặc điểm mô tả của bộ răng, răng cửa hình xẻng và núm Carabelli là hai đặc điểm thu hút nhiều nghiên cứu nhất và đã được chứng minh là có giá trị phân loại chủng tộc cao. Với mong muốn góp phần vào nguồn tư liệu hình thái nhân học răng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trên cơ sở tiếp cận phương pháp nghiên cứu nhân học tộc người, chúng tôi tiến hành thu thập mẫu hàm và khai thác dữ liệu về hai đặc điểm mô tả này trên bộ răng của người dân tộc Katu, một trong những dân tộc thiểu số có số dân tương đối đông ở vùng núi Thừa Thiên Huế, nhằm các mục tiêu sau đây: 1. Mô tả đặc điểm răng cửa hình xẻng về sự khác biệt giới tính, tính đối xứng ở răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên. 2. Mô tả đặc điểm núm Carabelli về sự khác biệt giới tính, tính đối xứng trên răng cối lớn I và răng cối lớn II hàm trên. 3. Trình bày tương quan giữa đặc điểm răng cửa hình xẻng và đặc điểm Carabelli ở bộ răng người Katu. 4. Trình bày đặc điểm bộ răng người Katu về hình thái nhân học. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng của nghiên cứu 100 bộ mẫu hàm được lấy từ 100 người Katu trưởng thành từ 18-25 đang cư trú tại xã Hương Lâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong nghiên cứu nhân học tộc người: - Độ sâu của hõm lưỡi được xác định tại điểm giữa mặt trong răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên bằng thước trượt có độ chính xác 0,1mm. Căn cứ vào chiều sâu đo được tại điểm giữa mặt trong răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên, có bốn mức độ, tương ứng với nhận xét nêu trên: + Không có hình xẻng: chiều sâu bằng 0mm: 0 + Có vết hình xẻng (hoặc hình xẻng mờ): chiều sâu <0,8mm: 1 + Hình xẻng trung bình (bán xẻng hoặc hình xẻng vừa): chiều sâu bằng 0,8-1mm: 2 + Hình xẻng rõ: chiều sâu > 1mm: 3 - Núm Carabelli: Dahlberg (1963) chia 7 mức độ thể hiện trên răng vĩnh viễn: + Không có thể hiện nào của núm Carabelli: 0 + Có một rãnh: 1 + Có một hố: 2 + Có 2 rãnh (có thể giới hạn một núm rất nhỏ): 3 + Núm nhỏ: 4 + Núm trung bình: 5 + Núm lớn: 6 KÊT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Phân phối đặc điểm răng cửa hình xẻng Nghiên cứu cho thấy ở cả răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên, tỷ lệ RCHX rõ chiếm ưu thế, tỷ lệ vết hình xẻng và không có hình xẻng rất thấp (Bảng 1 và bảng 2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 49 Bảng 1. Tỷ lệ RCHX theo các mức độ và so sánh giữa hai bên hàm ở răng cửa giữa trên Răng cửa giữa P*T 0 1 2 3 X2 (df=3) P P 1 6 16 77 0,711 >0,05 X2 (df=3)=1,489; p<0,001 T 1 8 19 72 X2 (df=3)=1,244; p<0,001 Bảng 2: Tỷ lệ RCHX theo các mức độ ở răng cửa bên trên Răng cửa bên P*T 0 1 2 3 X2 (df=3) P P 1 29 46 24 0,508 >0,05 X2 (df=3)= 41,36; p<0,001 T 1 26 51 22 X2 (df=3)= 50,48; p<0,001 Kết quả ở bảng 1 và bảng 2 còn cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) về đặc điểm RCHX giữa hai bên hàm của răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên. Như vậy là có sự đối xứng giữa hai bên. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Monrad(20,21), Gisle Bang(3): không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa răng cửa bên phải và bên trái. Còn đối với nghiên cứu của Hdrilicka(13), Monrad(20), Dahlberg cho rằng sự bất đối xứng giữa bên phải và bên trái hàm vẫn có thể xảy ra. Sự bất đối xứng này có thể là do yếu tố di truyền với hiệu ứng một bên hoặc có thể do những sai số trong quá trình đo đạc. Tác giả Garn Lewis và Kerewsky (1965, 1966) cho rằng đặc tính về kích thước được quy định bởi những gen nằm trên nhiễm sắc thể X, vì vậy cặp nhiễm sắc thể X trong các tế bào sinh dưỡng ở nữ giới sẽ làm cho nữ giới có nhiều bất đối xứng hơn ở nam giới. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng sự khác biệt giữa hai bên phải và trái là rất ít và hiếm khi có ý nghĩa. So sánh đặc điểm RCHX ở răng cửa giữa giữa người Katu và một số dân tộc khác trong nước Khi so sánh RCHX rõ của người Katu với dân tộc Việt, Ê đê, Cơ ho cho thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa (p<0,001) giữa nhóm Katu và ba nhóm còn lại (Bảng 3): mức độ biểu hiện đặc điểm RCHX tăng dần theo thứ tự Cơ ho, Ê đê, Việt và Katu. Sự khác biệt về phân phối đặc điểm hình thái này giữa các dân tộc Việt Nam được thể hiện rõ hơn qua bảng 3 và biểu đồ 1. Bảng 3: So sánh mức độ RCHX rõ giữa người Katu và một số dân tộc khác trong nước Cặp so sánh 0+1+2 3 X 2(df=1) p Katu 26 74 9,86 <0,001 Việt 42,26 57,74 Katu 26 74 123,526 <0,001 Ê đê 86,57 13,43 Katu 26 74 129,669 <0,001 Cơ ho 88 12 Kinh Katu EÂ ñeâ Cô ho 0 1 2 3 Biểu đồ 1: Phân phối mức độ RCHX của một số dân tộc trong nước Điều này càng khẳng định đặc tính chủng tộc của đặc điểm RCHX: hầu hết răng của chủng tộc Mongoloid có đặc điểm này rõ rệt trong khi hầu hết chủng tộc Caucasoid lại thường thiếu đặc điểm này. Tuy nhiên việc so sánh với các dân tộc khác tương đối khó khăn vì thang đánh giá mức độ biểu hiện đặc điểm RCHX không đồng nhất giữa các tác giả, do đó việc so sánh này chỉ mang ý nghĩa tương đối. Như chúng ta đã biết, RCHX là một trong những đặc điểm hình thái chủng tộc nổi bật của bộ răng người, từ lâu, đặc điểm này luôn được xem là đặc điểm có giá trị nhất để khẳng định hay bác bỏ yếu tố Mongoloid đối với một nhóm loại hình hoặc một tiểu chủng(12,13). Do đó, với kết quả bước đầu này, chúng tôi có thể khẳng định bộ răng người Katu là một biến thể từ mẫu cơ bản Mongoloid với biểu hiện đặc điểm RCHX rất rõ nét (93% có biểu hiện RCHX Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 50 rõ và trung bình ở răng cửa giữa và 70% ở răng cửa bên hàm trên). Mức độ biểu hiện đặc điểm RCHX theo giới Bảng 4 và bảng 5 cho thấy, ở răng cửa giữa, và răng cửa bên không có sự khác biệt có ý nghĩa về RCHX giữa nam và nữ. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Gilse Bang và cộng sự(2), Francisco và cộng sự(7), Hrdlicka(13), Monrad(20): không có sự khác biệt về giới tính đối với đặc điểm RCHX ở răng cửa giữa cũng như răng cửa bên hàm trên ở người Eskimo, người Argentine, Norwegian. Hrdlicka(13), đều cho rằng sự khác biệt về giới tính này không lớn và cũng không thường quy. Tuy nhiên đối với nghiên cứu của Edward F. Harris(10), ông cho rằng nữ giới có biểu hiện đặc điểm RCHX cao hơn so với nam giới ở các dân tộc Caucasoid, Asians, American Indian và rõ nhất là các dân tộc ở các đảo Thái Bình Dương. Sự khác nhau này có thể là do tính chất mẫu: kích thước mẫu, sự đồng nhất về chủng tộc trong mẫu nghiên cứu, nhưng cũng có thể do ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Monrad lại cho rằng, sự khác biệt giới tính có thể do yếu tố dinh dưỡng, môi trường và các yếu tố khác đã ảnh hưởng đến quá trình hình thành răng(21). Giả thuyết của Lyon(19) cho rằng một trong hai nhiễm sắc thể X ở tế bào sinh dưỡng của nữ giới không được tái phục hồi hoạt động sớm trong quá trình phát triển, do đó ở cả hai giới đều chỉ có một nhiễm sắc thể X hoạt động trong mỗi một tế bào sinh dưỡng. Tuy nhiên, Gruneberg(9) lại đưa ra giả thuyết về nhiễm sắc thể X-bổ sung, giả thuyết này cho rằng cả hai nhiễm sắc thể X trong tế bào của người phụ nữ cùng nhau thực hiện chức năng của nhiễm sắc thể X đơn lẻ trong các tế bào ở nam giới. Bảng 4: So sánh mức độ biểu hiện RCHX giữa nam và nữ của răng cửa giữa Răng cửa giữa P X 2(df=3) P Giới 0 1 2 3 2,397 >0,05Nam 1,0% 2,0% 7,0% 42,0% Nữ 0,0% 4,0% 9,0% 35,0% T Giới Nam 1,0% 3,0% 9,0% 39,0% 2,397 >0,05 Nữ 0,0% 5,0% 10,0% 33,0% Bảng 5. So sánh mức độ biểu hiện đặc điểm RCHX giữa nam và nữ của răng cửa bên Răng cửa bên P X 2(df=3) P Giới 0 1 2 3 2,465 >0,05Nam 1,0% 14,0% 22,0% 15,0% Nữ 0,0% 15,0% 24,0% 9,0% T Giới Nam 1,0% 10,0% 9,0% 39,0% 5,162 >0,05 Nữ 0,0% 16,0% 25,0% 7,0% So sánh mức độ biểu hiện RCHX giữa răng cửa giữa và răng cửa bên Bảng 6 cho thấy răng cửa giữa có biểu hiện đặc điểm RCHX nhiều hơn có ý nghĩa (p<0,001) so với răng cửa bên ở cả bên phải và bên trái. Bảng 6. So sánh về mức độ RCHX giữa răng cửa giữa và răng cửa bên Bên phải X 2(df=3) p 0 1 2 3 57,442 <0,001RCG 1 6 16 77 RCB 1 29 46 24 Bên trái RCG 1 8 19 72 50,754 <0,001 RCB 1 26 51 22 Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Monrad(20,21): răng cửa giữa có biểu hiện RCHX cao hơn so với răng cửa bên hàm trên. Nghiên cứu của Gisle Bang(2), lại cho kết quả ngược lại: không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa răng cửa giữa và răng cửa bên. Ở người Âu, hõm lưỡi răng cửa bên thường sâu hơn răng cửa giữa. Đây được xem là một đặc trưng chủng tộc(12). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 51 Chủng tộc Mongoloid không có sự khác nhau nhiều về độ sâu của hõm lưỡi giữa răng cửa giữa và răng cửa bên so với chủng tộc Caucasoid. Bảng 7 và bảng 8 cho thấy có mối liên quan rất có ý nghĩa (p<0,001) về biểu hiện RCHX giữa răng cửa giữa và răng cửa bên cả bên phải và bên trái. Tương tự, nghiên cứu của Francisco(7) cũng cho rằng mối tương quan giữa đặc điểm RCHX của răng cửa giữa và răng cửa bên rất có ý nghĩa. Điều này gợi ý rằng có thể có cùng một gen quy định hình dáng cho cả hai loại răng cửa. Bảng 7: Mối liên quan về mức độ RCHX giữa răng cửa giữa và răng cửa bên bên phải Răng cửa giữa P X 2 (df=9) p R ăn g cử a bê n P 0 1 2 3 1,241 <0,001 0 1 0 0 0 1 0 5 10 14 2 0 1 6 39 3 0 0 0 24 Bảng 8: Mối liên quan về mức độ RCHX giữa răng cửa giữa và răng cửa bên bên trái Răng cửa giữa T X 2 (df=9) p R ăn g cử a bê n T 0 1 2 3 1,254 <0,001 0 1 0 0 0 1 0 7 6 13 2 0 1 13 37 3 0 0 0 22 Phân phối đặc điểm nét Carabelli Những đặc điểm mô tả răng được xếp vào loại biến gần như liên tục hoặc được chuyển Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng bảng phân loại của Dahlberg (1963) với 7 mức độ, trong đó ở răng cối lớn I, II hàm trên được thể hiện qua Bảng 9 và Bảng 10. Bảng 9: Sự phân phối các mức độ nét Carabelli theo số lần gặp và tỷ lệ % ở răng cối lớn I Răng cối lớn I P*T 0 1 2 3 4 5 6 X2 (df=5) P P 34 23 4 22 8 6 3 1,515 >0,05 X2=60,58 (df=6); p<0,001 T 37 18 3 27 7 6 2 X2=76,4(df=6); p<0,001 Bảng 10: Sự phân phối các mức độ nét Carabelli theo số lần gặp và tỷ lệ % ở răng cối lớn II Răng cối lớn II P*T 0 1 2 3 4 5 6 X2 (df=5) P P 77 13 3 7 0 0 0 6,255 >0,05 X2=146,2 (df=6); p<0,001 T 64 25 2 8 1 0 0 X2=139,5 (df=6); p<0,001 Khi so sánh mức độ biểu hiện núm Carabelli giữa các nhóm dân tộc bằng pháp kiểm Chi- bình phương, kết quả cho thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa (p<0,001) giữa người Katu và người Việt; có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) giữa người Katu và người Ê đê, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa người Katu và người Cơ ho (Bảng 11 và Biểu đồ 2). Như vậy đặc điểm hình thái răng của người Katu nằm ở vị trí trung gian giữa người Việt và người Ê đê, Cơ ho. Bảng 11: So sánh mức độ biểu hiện núm Carabelli giữa người Katu và một số dân tộc khác trong nước Nhóm 0+1+2+3 4+5+6 X2 p Katu 84 16 175,015 <0,001 Việt 85,19 14,81 Katu 84 16 6,866 <0,05 Ê đê 71,43 28,57 Katu 84 16 1,581 >0,05 Cơ ho 78,36 21,64 Vieät Katu EÂ ñeâ Cô ho 0 1 2 3 4 5 6 Biểu đồ 2: Phân phối đặc điểm Carabelli ở các dân tộc trong nước Theo nghiên cứu của Tsai(30), Huang(15), nét Carabelli xuất hiện không thường xuyên ở người Đài Loan, người Trung Quốc, các kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng khi so sánh với các nghiên cứu trên các dân tộc thuộc chủng tộc Caucasoid như Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 52 nghiên cứu của Edward.F. Harris(10) trên người Mỹ trắng thì thấy có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả ở bảng 9 và bảng 10 còn cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa hai bên cung hàm ở cả răng cối lớn I và răng cối lớn II. Kết quả này cũng tương tự với kết luận của nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều dân tộc khác nhau như nghiên cứu của Salako và cộng sự(25). Các phân tích về cơ chế đối xứng cho thấy đặc điểm dù có hay không có mặt ở bất kỳ hình thức nào, nói chung cho thấy một sự phát triển song phương. Trong khi đó một số tác giả khác lại cho kết luận hoàn toàn ngược lại: không có sự đối xứng giữa hai bên hàm. Trong nghiên cứu của Towsend (1992) thì sự đối xứng diễn ra rất ít, chỉ một vài trường hợp, trong khi đó trong số những người có biểu hiện sự bất đối xứng thì cũng không có bằng chứng cho thấy một bên luôn luôn lớn hơn hoặc nhỏ hơn bên kia, không có sự nhất quán trong chiều hướng bất đối xứng. Mức độ biểu hiện đặc điểm Carabelli theo giới Không có sự khác biệt về giới tính trong biểu hiện nét Carabelli ở nghiên cứu của chúng tôi ở cả răng cối lớn thứ I cả hai bên hàm và răng cối lớn thứ II cả hai bên hàm (Bảng 11 và 12). Kết quả này cũng tương tự với nhiều nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu của Towsend và cộng sự, đều đưa ra cùng một kết luận. Điều này cho thấy tính lưỡng hình giới tính của đặc điểm này không có sự phân biệt giữa chủng tộc Mongoloid và chủng tộc Caucasoid. Tuy nhiên một vài nghiên cứu lại cho thấy có sự khác biệt về giới tính có ý nghĩa đối với đặc điểm này: nam giới có tỷ lệ mức độ biểu hiện núm Carabelli cao hơn so với nữ giới như nghiên cứu của Tsai và cộng sự(30), Hrdlicka(13). Điều này gợi ý rằng hiện tượng lưỡng giới của đặc điểm thay đổi giữa các dân tộc. Bảng 12: Đặc điểm Carabelli theo các mức độ, so sánh giữa nam và nữ ở răng cối lớn I Răng cối lớn I phải 0 1 2 3+4+5+6 X2 (df=3) p Nam 13 14 4 21 7,051 >0,05 Nữ 21 9 0 18 Răng cối lớn I trái Nam 18 9 1 24 1,059 >0,05 Nữ 19 9 2 18 Bảng 13: Đặc điểm nét Carabelli theo các mức độ, so sánh giữa nam và nữ ở răng cối lớn II Răng cối lớn II phải 0 1 2 3+4+5+6 X2 (df=3) p Nam 38 8 1 5 2,168 >0,05 Nữ 39 5 2 2 Răng cối lớn II trái Nam 35 10 1 6 2,406 >0,05 Nữ 29 15 1 3 So sánh mức độ biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa răng cối lớn I và răng cối lớn II Răng cối lớn I bên phải và bên trái đều có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa so với răng cối lớn II (Bảng 14). Bảng 14: So sánh biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa răng cối lớn I và răng cối lớn II Bên phải X2 (df=5) p 0 1 2 3 4 5 6 44,337 <0,001RCL I 34 23 4 22 8 6 3 RCL II 77 13 3 7 0 0 0 Bên trái RCL I 37 18 3 27 7 6 2 31,372 <0,001 RCL II 64 25 2 8 1 0 0 Mối tương quan về mức độ biểu hiện đặc điểm núm Carabelli giữa răng cối lớn I và răng cối lớn II Biểu đồ 3 và 4 cho thấy mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa răng cối lớn I và răng cối lớn II (r=0,384; p<0,01) ở bên phải và (r=0,477; p<0,01) ở bên trái. Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Iztok Stamfelj và cộng sự (2006)(27). Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu rất ít khi nghiên cứu đặc điểm hình thái này trên răng cối lớn II vì thường ở răng này tỷ lệ có biểu hiện đặc điểm rất thấp, có khi là không có răng cối lớn II Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 53 có biểu hiện đặc điểm. Sự khác nhau về biểu hiện đặc điểm này giữa răng cối lớn I và răng cối lớn II rất khó được đánh giá thống kê do số răng cối lớn II có đặc điểm này là rất nhỏ. r=0,384; p<0.01 0 1 1 2 2 3 3 4 0 1 2 3 4 5 6 7 Raêng coái lôùn I P R aên g co ái l ôùn II P Biểu đồ .3: Tương quan về mức độ biểu hiện đặc điểm Carabelli của răng cối lớn I và II bên phải r = 0,477; p<0,01 0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 0 1 2 3 4 5 6 7 Raêng coái lôùn I T R aên g co ái l ôùn II T Biểu đồ 4: Tương quan về mức độ biể
Tài liệu liên quan