Mở đầu: Bệnh phong, do Mycobacterium leprae gây nên, ảnh hưởng chủ yếu đến da và thần kinh ngoại biên,
nhưng cũng ảnh hưởng đến móng. Tại Việt Nam, phát hiện bệnh phong còn muộn, tỷ lệ tàn tật còn cao. Tổn
thương móng trong bệnh phong thường bị bỏ qua, có thể là một dấu hiệu thêm giúp nghĩ đến bệnh, giúp đánh giá
những ảnh hưởng của bệnh phong lên thể chất, tâm lý và xã hội của bệnh nhân.
Mục tiêu: Xác định được đặc điểm tổn thương móng trên bệnh nhân phong điều trị tại Bệnh viện Da Liễu
Thành phố Hồ Chí Minh từ 8/2011 đến 4/2012.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích 185 bệnh nhân phong
đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỷ lệ tổn thương móng là 88,1%, ở bệnh nhân nhiều khuẩn (91,2%) cao hơn ở bệnh nhân ít khuẩn
(75,7%). Bệnh phong nhiều khuẩn có phổ tổn thương móng (29 loại) nhiều hơn bệnh nhân phong ít khuẩn (21
loại). Những bệnh nhân có tổn thương thần kinh ở bàn tay, bàn chân có 3,3 lần nguy cơ bị tổn thương móng hơn
những bệnh nhân không tổn thương thần kinh. Có một số tổn thương móng giúp nghĩ đến bệnh phong.
Kết luận: Tổn thương móng trên bệnh nhân phong chiếm một tỷ lệ cao, có thể là một dấu hiệu thêm giúp
nghĩ đến bệnh phong.
11 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm tổn thương móng trên bệnh nhân phong điều trị tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 325
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MÓNG TRÊN BỆNH NHÂN PHONG
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2011-2012
Trương Lê Đạo*, Lê Ngọc Diệp**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh phong, do Mycobacterium leprae gây nên, ảnh hưởng chủ yếu đến da và thần kinh ngoại biên,
nhưng cũng ảnh hưởng đến móng. Tại Việt Nam, phát hiện bệnh phong còn muộn, tỷ lệ tàn tật còn cao. Tổn
thương móng trong bệnh phong thường bị bỏ qua, có thể là một dấu hiệu thêm giúp nghĩ đến bệnh, giúp đánh giá
những ảnh hưởng của bệnh phong lên thể chất, tâm lý và xã hội của bệnh nhân.
Mục tiêu: Xác định được đặc điểm tổn thương móng trên bệnh nhân phong điều trị tại Bệnh viện Da Liễu
Thành phố Hồ Chí Minh từ 8/2011 đến 4/2012.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích 185 bệnh nhân phong
đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỷ lệ tổn thương móng là 88,1%, ở bệnh nhân nhiều khuẩn (91,2%) cao hơn ở bệnh nhân ít khuẩn
(75,7%). Bệnh phong nhiều khuẩn có phổ tổn thương móng (29 loại) nhiều hơn bệnh nhân phong ít khuẩn (21
loại). Những bệnh nhân có tổn thương thần kinh ở bàn tay, bàn chân có 3,3 lần nguy cơ bị tổn thương móng hơn
những bệnh nhân không tổn thương thần kinh. Có một số tổn thương móng giúp nghĩ đến bệnh phong.
Kết luận: Tổn thương móng trên bệnh nhân phong chiếm một tỷ lệ cao, có thể là một dấu hiệu thêm giúp
nghĩ đến bệnh phong.
Từ khóa: Bệnh phong, móng
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF NAIL CHANGES IN LEPROSY PATIENTS TREATED IN HCMC HOSPITAL
OF DERMATOLOGY IN YEAR 2011-2012
Truong Le Dao, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 325 - 335
Background: Leprosy, a disease caused by Mycobacterium leprae, primarily affects the skin and nerves, but
the nails are also involved. In Vietnam, the detection of leprosy was late, leading to high percentage of disability.
Nail changes in leprosy are usually overlooked, which might be a sign suggestive of the disease, help to evaluate
the effects of leprosy on the physical, psychological and social patient.
Objectives: Identified characteristics of nail changes in leprosy patients treated at the HCMC Hospital of
Dermatology from 8/2011 to 4/2012.
Method: Descriptive and analysis cross-sectional study of 185 leprosy patients treated at the HCMC
Hospital of Dermatology.
Results: The proportion of nail changes was 88.1%, in multibacillary leprosy patients (91.2%) was higher in
paucibacillary leprosy patients (75.7%). Multibacillary leprosy patients had larger spectrum of nail changes (29
types) than paucibacillary leprosy patients (21 types). Patients with nerve damage in the hands, feet had 3.3 times
the risk of nail changes than patients without peripheral neuropathy. There were a number of nail changes
suggesting to leprosy.
* Lớp chuyên khoa II Da Liễu khóa 2010 - 2012 ** Bộ môn Da liễu ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drlengocdiep@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 326
Conclusion: Nail changes in leprosy patients accounted for a high proportion, might be a further sign
suggesting to leprosy.
Keywords: Leprosy, nail
MỞ ĐẦU
Bệnh phong là một bệnh nhiễm trùng mạn
tính ảnh hưởng chủ yếu đến da, phần phụ da và
hệ thần kinh ngoại biên(10) do Mycobacterium
leprae gây nên. Bệnh phong không giống bất cứ
một bệnh nhiễm trùng nào khác do bệnh phong
gây tàn tật, mất sức lao động, giảm chất lượng
cuộc sống, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần -
kinh tế - xã hội của bệnh nhân. Thành kiến về
bệnh phong còn nặng nề, bệnh nhân còn chịu
nhiều đau khổ về thể chất lẫn tinh thần. Bệnh
phong vẫn còn là một vấn đề sức khỏe quan
trọng của Việt Nam, Châu Á, Châu Mỹ La tinh
và Châu Phi. Tỷ lệ phát hiện các trường hợp mới
giảm rất ít(7). Mặc dù có nhiều cải thiện bệnh
trong 25 năm qua, các kiến thức về chẩn đoán,
diễn tiến, điều trị và phòng bệnh phong vẫn tiếp
tục phát triển.
Móng là phần phụ da do keratin biệt hóa.
Móng là một phần của đầu ngón, là công cụ linh
hoạt nhất và một trong những cơ quan cảm giác
quan trọng nhất của con người. Móng bảo vệ
ngón, giúp nhặt các vật nhỏ và hoàn thiện cảm
giác sờ tinh tế. Bệnh nhân đặc biệt quan tâm đến
tổn thương móng vì chúng quan trọng về chức
năng và thẩm mỹ. Thay đổi về màu sắc, kết cấu
móng cung cấp những kết luận quan trọng về
lâm sàng trong chẩn đoán một số bệnh. Trong
bệnh phong có một số tổn thương móng như
móng trắng, tăng đường cong móng, sống dọc
móng, loạn dưỡng móng, ly móng, dấu hiệu lá
cờ(6), móng hình thìa, . Theo El Darouti và cs
(2010) tổn thương móng ở bệnh nhân phong có
tỷ lệ cao đến 86%(6), còn theo Premanshu
Bhushan và cs (2011) có khi bệnh nhân phong
đến khám do thay đổi móng như là mối quan
tâm duy nhất, nhưng lại không quan tâm đến
tổn thương da(5).
Tại Việt Nam, phát hiện bệnh phong còn
muộn, tỷ lệ tàn tật còn cao, có nhiều tỉnh tỷ lệ
này cao tới trên 30 - 40% thậm chí 100% như ở
Đắc Nông(4). Nhiều tỉnh đã được kiểm tra công
nhận loại trừ bệnh phong (tỷ lệ lưu hành dưới
1/10.000 dân số), nhưng bệnh nhân mới vẫn xuất
hiện ở thành phố hoặc vùng đồng bằng do sự di
dân từ nơi khác đến hoặc đi làm ăn nơi xa về(4).
Do đó, việc phát hiện bệnh phong kịp thời
rất quan trọng. Tổn thương móng trong bệnh
phong có thể là một dấu hiệu thêm giúp nghĩ
đến bệnh(5,6), giúp đánh giá những ảnh hưởng
của bệnh phong lên thể chất, tâm lý và xã hội của
bệnh nhân(3). Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu và sự hiểu biết thấu đáo về tổn thương
móng ở bệnh nhân phong ở nước ta còn hạn chế.
Với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc
làm rõ vấn đề này, đề tài “Đặc điểm tổn thương
móng trên bệnh nhân phong điều trị tại Bệnh Viện
Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012”
được thực hiện.
Mục tiêu tổng quát
Xác định được đặc điểm tổn thương móng
trên bệnh nhân phong điều trị tại Bệnh viện Da
Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ 8/2011 đến
4/2012.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định được tỷ lệ của tổn thương móng.
Xác định được đặc điểm lâm sàng của tổn
thương móng: phổ của các loại tổn thương
móng, các yếu tố nguy cơ cho tổn thương móng.
Xác định được một số tổn thương móng giúp
nghĩ đến bệnh phong.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân phong đến khám và điều trị tại
Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 327
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân phong đến khám và điều trị tại
Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh thỏa
tiêu chí đưa vào, đồng ý tham gia nghiên cứu từ
8/2011 đến 4/2012.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức cỡ mẫu cho ước lượng
một tỷ lệ dân số với độ chính xác tuyệt đối mong
muốn:
n = Z2 1-α/2 *p*(1- p)/d2
Trong đó:
Z 1-α/2 là phân vị của phân phối chuẩn bình
thường tại 1-α/2. Với mức tin cậy (1-α) là 95%
thì α = 0,05 và Z1-α/2 = Z 0,975 = 1,96.
p là tỷ lệ dự kiến tổn thương móng trên
bệnh nhân phong: 86%(6).
d độ chính xác tuyệt đối mong muốn hay sai
số biên 0,05
Do đó, n= (1,96/0,05)2*0,86*(1-0,86) = 185
Vậy cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 185 bệnh
nhân phong (BNP).
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào nghiên cứu
BNP đang quản lý, bao gồm: BNP mới phát
hiện được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, mô học
tổn thương da và phiến phết da; BNP đang đa
hóa trị liệu; BNP đã hoàn thành đa hóa trị liệu,
đang giám sát (3 năm đối với phong ít khuẩn PB,
5 năm đối với phong nhiều khuẩn MB); BNP
ngưng giám sát, đang chăm sóc tàn tật, phẫu
thuật phục hồi chức năng; đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chí loại khỏi nghiên cứu
Biến dạng móng bẩm sinh; tổn thương móng
do vi sinh vật, u móng, tai nạn, nhiễm độc; tổn
thương móng do bệnh da và tóc khác; tổn
thương móng do bệnh nội khoa; bệnh nhân
đang sử dụng thuốc khác ngoài thuốc đa hóa trị
liệu và corticosteroid.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận lợi: toàn bộ bệnh nhân thỏa
mạn tiêu chí chọn bệnh, đồng ý tham gia nghiên
cứu, trong thời gian nghiên cứu. Mỗi bệnh nhân
chỉ được chọn một lần trong lần khám đầu tiên.
Phân tích dữ kiện
Xử lý theo phương pháp thống kê y học,
thực hiện bằng phần mềm IBM SPSS phiên
bản 19.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ tổn thương móng
Trong 185 BNP thỏa mạn tiêu chí nghiên
cứu, có 163 BNP có tổn thương móng (TTM) tay
chân (88,1%, 95% KTC 83,4% – 92,8%) (KTC:
khoảng tin cậy) . Trong 185 BNP có 37 BNP
nhóm ít khuẩn (PB), trong đó có 28 BNP có TTM;
148 BNP nhóm nhiều khuẩn (MB), trong đó có
135 BNPTTM, tỷ lệ tổn thương móng ở nhóm PB
và MB như bảng 1.
Bảng 1: Tỷ lệ tổn thương móng ở nhóm PB và MB
Nhóm bệnh phong n % 95% KTC
PB (37 BNP) 28 75,7 61,9% - 89,5%
MB (148 BNP) 135 91,2 86,7% - 95,8%
Đặc điểm lâm sàng tổn thương móng
Phổ các loại tổn thương móng chung
Trong 185 BNP nghiên cứu có 163 BNP có
tổn thương móng tay chân, với 1918 móng tổn
thương, 29 loại tổn thương của móng tay chân
theo tỷ lệ giảm dần như sau (n; %): liềm móng
lớn (361; 18,8%), dày móng (255; 13,3%), móng
hình vợt (191; 10%), tăng đường cong móng
(184; 9,6%), móng trắng lan tỏa (152; 7,9%),
mất móng (135; 7%), móng Terry (95; 5%), loạn
dưỡng móng (66; 3,4%), đường Beau (61;
3,2%), sống dọc (61; 3,2%), chấm trắng (39;
2%), dày móng loạn hình (38; 2%), móng sọc
đen (37; 1,9%), rãnh ngang (37; 1,9%), móng
hình thìa (30; 1,6%), ly móng (28; 1,5%), móng
nhám (27; 1,4%), móng mỏ vẹt (20; 1%), nứt
móng (17; 0,9%), đường Muehrcke (13; 0,7%),
ngón dùi trống (13; 0,7%), móng thô (12; 0,6%),
sọc trắng ngang (12; 0,6%), vây lưng móng (10;
0,5%), móng vỡ vụn (8; 0,4%), xuất huyết dưới
móng (7; 0,4%), vết rỗ (4; 0,2%), móng trắng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 328
hoàn toàn (3; 0,2%), móng lột (2; 0,1%).
Phổ các loại tổn thương móng ở bênh nhân PB
Trong số 37 bệnh nhân PB, có 19 bệnh nhân
có tổn thương móng tay, 24 bệnh nhân có tổn
thương móng chân.
Tổn thương móng tay theo tỷ lệ giảm dần
như sau (n; %): liềm móng lớn (61; 45,5%), sọc
trắng ngang (10; 7,5%), mất móng (10; 7,5%),
móng trắng lan tỏa (10; 7,5%), sống dọc (9; 6,7%),
tăng đường cong móng (8; 6%), móng Terry (8;
6%), chấm trắng (7; 5,2%), móng sọc đen (6;
4,5%); rãnh ngang, ly móng, dày móng loạn
hình, móng hình vợt, móng mỏ vẹt chiếm tỷ lệ
như nhau (1; 0,7%).
Tổn thương móng chân theo tỷ lệ giảm dần
như sau (n; %): móng trắng lan tỏa (30; 21,7%),
mất móng (22; 15,9%), móng hình vợt (19;
13,8%), dày móng (14; 10,1%), liềm móng lớn (10;
7,2%), tăng đường cong móng và đường Beau
chiếm tỷ lệ bằng nhau (9; 6,5%), sống dọc (8;
5,8%), rãnh ngang (5; 3,6%), nứt móng (4; 2,9%),
loạn dưỡng móng (3; 2,2%); móng sọc đen, ly
móng, vết rỗ, móng nhám, xuất huyết dưới
móng chiếm tỷ lệ bằng nhau (1; 0,7%).
Phổ các loại tổn thương móng ở bênh nhân MB
Trong số 148 bệnh nhân MB, có 106 bệnh
nhân có tổn thương móng tay, 124 bệnh nhân
tổn thương móng chân.
Tổn thương móng tay theo tỷ lệ giảm dần
như sau (n; %): liềm móng lớn (281; 34,4%), tăng
đường cong móng (107; 13,1%), móng hình vợt
(73; 8,9%), móng Terry (55; 6,7%), móng trắng lan
tỏa (50; 6,1%), dày móng (37; 4,5%), mất móng
(31; 3,8%), móng sọc đen (22; 2,7%), chấm trắng
(21; 2,6%), sống dọc và ly móng đều bằng nhau
(20; 2,4%); đường Beau, loạn dưỡng móng, dày
móng loạn hình đều nhau (14; 1,7%); đường
Muehrcke (11; 1,3%); rãnh ngang và ngón dùi
trống bằng nhau (10; 1,2%); móng mỏ vẹt (5;
0,6%); xuất huyết dưới móng (4; 0,5%); vây lưng
móng, móng trắng hoàn toàn, móng nhám bằng
nhau (3; 0,4%); nứt móng, vết rỗ, sọc trắng ngang
bằng nhau (2; 0,2%); móng hình thìa, móng vỡ
vụn, móng lột bằng nhau (1; 0,1%).
Tổn thương móng chân theo tỷ lệ giảm dần
như sau (n; %): dày móng (204; 24,6%), móng
hình vợt (98; 11,8%, mất móng (72; 8,7%), móng
trắng lan tỏa (62; 7,5%), tăng đường cong móng
(60; 7,2%), loạn dưỡng móng (49; 5,9%), đường
Beau (38; 4,6%), móng Terry (32; 3,9%), móng
hình thìa (29; 3,5%), sống dọc (24; 2,9%), dày
móng loạn hình và móng nhám đều bằng (23;
2,8%), rãnh ngang (21; 2,5%), móng mỏ vẹt (14;
1,7%), móng thô (12; 1,4%), chấm trắng và nứt
móng đều bằng (11; 1,3%), liềm móng lớn (9;
1,1%); móng sọc đen (8; 1%); vây lưng móng (7;
0,8%), móng vỡ vụn (7; 0,8%), ly móng (6; 0,7%),
ngón dùi trống (3; 0,4%), đường Muehrcke (2;
0,2%), xuất huyết dưới móng (2; 0,2%), vết rỗ (1;
0,1%), móng lột (1; 0,1%).
Các yếu tố nguy cơ cho tổn thương móng
Đa hóa trị liệu và đường Beau
Tỷ số nguy cơ cho sự kết hợp giữa đa hóa trị
liệu và đường Beau không có ý nghĩa thống kê p
= 0,7 (Fisher's Exact test).
Phân tích nguy cơ riêng lẻ
Theo bảng 2: tỷ số nguy cơ cho sự kết hợp
giữa tổn thương móng và số năm mắc bệnh
phong trên 5 năm là 5,4 (95% KTC 2-14,5) có ý
nghĩa thống kê (p<0,0001). Tỷ số nguy cơ cho sự
kết hợp giữa tổn thương móng và tổn thương
thần kinh là 5 (95% KTC 1,9-13) có ý nghĩa thống
kê (p<0,0001). Tỷ số nguy cơ cho sự kết hợp giữa
tổn thương móng và tàn tật là 4,4 (95% KTC 1,7-
11,6) có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Tỷ số nguy
cơ cho sự kết hợp giữa tổn thương móng và thời
gian phát hiện bệnh phong trên 1 năm là 3,5
(95% KTC 1,3-9) có ý nghĩa thống kê (p=0,007).
Tỷ số nguy cơ cho sự kết hợp giữa tổn thương
móng và nhóm bệnh phong MB là 3,3 (95% KTC
1,3-8,6) có ý nghĩa thống kê (p=0,019).
Tỷ số nguy cơ cho sự kết hợp giữa tổn
thương móng và giới tính nam là 2,7 (95% KTC
1,1-6,7) có ý nghĩa thống kê (p=0,027).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 329
Phân tích nguy cơ trong mô hình hồi qui logistic
nhị phân
Thực hiện hồi qui logistic trực tiếp để đánh
giá ảnh hưởng của một số yếu tố có khả năng
ảnh hưởng tổn thương móng. Mô hình chứa 4
biến độc lập (tổn thương thần kinh, thời gian
phát hiện bệnh phong trên 1 năm, nhóm bệnh
phong MB, giới tính nam) (bảng 3). Mô hình
chứa tất cả yếu tố dự đoán có ý nghĩa thống kê,
2 = 19,77 (df=4, n=185), p=0,001, chứng tỏ rằng
mô hình có thể phân biệt giữa những bệnh nhân
có và không có tổn thương móng. Mô hình có
thể giải thích từ 10,1% (Cox và Snell R2) đến
19,6% (Nagelkerke R2) của các biến trong tổn
thương móng, phân loại đúng 88,1% trường hợp.
Như trong bảng 2 chỉ có biến tổn thương thần
kinh có ý nghĩa thống kê trong mô hình và có tỷ
số nguy cơ là 3,3. Điều này chứng tỏ rằng những
bệnh nhân có tổn thương thần kinh có 3,3 lần
nguy cơ (khả năng) bị tổn thương móng hơn
những bệnh nhân không tổn thương thần kinh,
khi khống chế các yếu tố nguy cơ khác trong
mô hình.
Bảng 2: Những kết hợp chưa điều chỉnh giữa các yếu tố nguy cơ và tổn thương móng
Yếu tố nguy cơ
(phơi nhiễm)
% tổn thương
móng ở nhóm
phơi nhiễm
% tổn thương
móng ở nhóm
không phơi nhiễm
OR chưa điều
chỉnh và
95% KTC
Test p
. Số năm mắc bệnh phong > 5 năm 94,8 77,1 5,4 (2-14,5) 2 = 12,9 <0,0001
. Tổn thương thần kinh 94,2 76,6 5 (1,9-13) 2 = 12,4 <0,0001
. Tàn tật 94 77,9 4,4(1,7-11,6) 2 = 10,6 0,001
. Thời gian phát hiện > 1 năm 93,5 80,5 3,5 (1,3-9) 2 = 7,2 0,007
. Bệnh nhân MB 91,2 75,7 3,3 (1,3-8,6) Fisher's Exact 0,019
. Giới tính nam 91,5 80 2,7 (1,1-6,7) 2 = 4,9 0,027
. Đơn hóa 97,2 85,9 5,7(0,8-44,2) Fisher's Exact 0,082
. Phản ứng phong 81,1 89,9 0,5 (0,2-1,3) Fisher's Exact 0,158
. Nghề nông 80 89,1 0,5 (0,1-1,6) Fisher's Exact 0,267
. Hút thuốc 91,2 86,3 1,6 (0,6-4,4) 2 = 1,0 0,326
. Uống rượu 84,6 88,7 0,7 (0,2-2,3) Fisher's Exact 0,521
. Lúc mắc bệnh phong <15 tuổi 89,7 87,8 1,2 (0,3-4,4) Fisher's Exact 1
. Đa hóa trị liệu 88,2 87,5 1,1 (0,3-3,4) Fisher's Exact 1
Bảng 3: Hồi qui logistic dự đoán khả năng tổn thương móng
B S.E. Wald df OR điều chỉnh
95% KTC OR điều chỉnh
p
Dưới Trên
Tổn thương thần kinh 1,195 0,517 5,335 1 3,304 1,198 9,108 0,021
Thời gian phát hiện 0,891 0,516 2,983 1 2,439 0,887 6,706 0,084
BNP MB 0,692 0,525 1,739 1 1,999 0,714 5,594 0,187
Giới tính nam 0,659 0,500 1,739 1 1,934 0,726 5,153 0,187
Hằng số 0,065 0,492 0,018 1 1,067 0,895
Một số tổn thương móng giúp nghĩ đến bệnh phong
Mối liên hệ giữa từng loại tổn thương móng và
vị trí ngón tay
Thực hiện phép kiểm 2 hoặc Fisher's Exact
cho mối liên hệ giữa từng loại tổn thương móng
trong số 29 loại tổn thương móng và vị trí ngón
tay có kết quả sau:
Mối liên hệ giữa tổn thương liềm móng lớn
với vị trí ở ngón tay có ý nghĩa thống kê
(p<0,0001), độ mạnh của mối liên hệ trung bình
(0,5> Cramer's V = 0,445 > 0,3).
Mối liên hệ giữa các loại tổn thương tăng
đường cong móng, sống dọc, rãnh ngang, móng
Terry, móng trắng lan tỏa, ngón dùi trống với vị
trí ngón tay có ý nghĩa thống kê (p<0,05), độ
mạnh vừa (0,3>Cramer's V>0,1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 330
Như vậy, các tổn thương móng tay giúp nghĩ
đến bệnh phong có độ mạnh giảm dần là: liềm
móng lớn, tăng đường cong móng, sống dọc,
rãnh ngang, móng Terry, móng trắng lan tỏa,
ngón dùi trống.
Mối liên hệ giữa từng loại tổn thương móng và
vị trí ngón chân
Thực hiện phép kiểm 2 hoặc Fisher's Exact
cho mối liên hệ giữa từng loại tổn thương móng
trong số 29 loại tổn thương móng và vị trí ngón
chân có kết quả sau:
Mối liên hệ giữa tổn thương dày móng với vị
trí ở ngón chân có ý nghĩa thống kê (p<0,0001),
độ mạnh của mối liên hệ trung bình
(0,5>Cramer's V = 0,360>0,3).
Mối liên hệ giữa các loại tổn thương mất
móng, tăng đường cong móng, móng hình vợt,
sống dọc, dày móng loạn hình, loạn dưỡng
móng với vị trí ngón chân có ý nghĩa thống kê
(p Cramer's V > 0,1).
Như vậy, các tổn thương móng chân giúp
nghĩ đến bệnh phong có độ mạnh giảm dần là:
dày móng, mất móng, tăng đường cong móng,
móng hình vợt, sống dọc, dày móng loạn hình,
loạn dưỡng móng.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tổn thương móng
Có vài nghiên cứu về tỷ lệ tổn thương móng
ở BNP. Nghiên cứu đầu tiên của Patki và Baran
năm 1991 ở Ấn Độ, tìm thấy 64% tổn thương
móng ở 357 BNP(12). Sau đó năm 2003, Kaur và cs
xuất bản một nghiên cứu về 300 BNP ở Ấn Độ,
báo cáo tỷ lệ tổn thương móng chung là 77,3%,
nhóm PB là 56%, nhóm MB là 87,3%, ở cư dân bị
bệnh phong trong thời gian dài là 96%(9). Vào
năm 2010 tại Thổ Nhĩ Kỳ, El Darouti và cs tìm
thấy tổn thương móng là 86% trong số 115 BNP,
như nhau ở cả hai nhóm phong PB và MB(6).
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tổn thương
móng chung là 88,1%, ở nhóm PB là 75,7%, ở
nhóm MB là 91,2%. Tỷ lệ tổn thương móng ở
nhóm MB nhiều hơn PB tương tự kết quả của
Kaur và cs, nhưng tỷ lệ cao hơn do trong mẫu
nghiên cứu này số BNP chăm sóc tàn tật chiếm
51,4% (95 BNP), số BNP này có thời gian mắc
bệnh phong dài.
Tổn thương móng trong bệnh phong do
nhiều yếu tố(3). Có thể do bệnh lý thần kinh ngoại
biên đầu chi như mất cảm giác, rối loạn thần
kinh tự trị làm giảm tiết mồ hôi, giảm tiết tuyến
bả; chấn thương thứ phát lập lại do mất phản xạ
bảo vệ bàn tay, bàn chân khi tiếp xúc vật nóng,
chấn thương cơ học; viêm xương, loét thứ phát;
suy giảm mạch máu(1,9,12). Tỷ lệ tổn thương móng
trong nhóm MB cao hơn nhóm PB do có vai trò
đóng góp của bệnh lý thần kinh ngoại biên lan
rộng, biến dạng chi nghiêm trọng hơn, u hạt
phong xâm lấn vào đốt ngón cuối, phản ứng
hồng ban nút phong (ENL) tái phát gây nên
viêm nội mạc động mạch miễn dịch.
Đặc điểm lâm sàng tổn thương móng
Phổ các tổn thương móng
Trong nghiên cứu này, trên 185 BNP, có 29
loại tổn thương móng: liềm móng lớn, tăng
đường cong móng, móng hình