Đặc điểm về lâm sàng và vi khuẩn học ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn sau đặt catheter lọc máu

Mục tiêu: Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn catheter lọc máu tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng: Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân (BN) được đặt catheter tạm thời lọc máu sau đó có sốt, mủ ở chân catheter và có kết quả cấy vi khuẩn ở đầu catheter dương tính. Tiêu chuẩn loại trừ: đang có nhiễm khuẩn từ các tiêu điểm khác. Tổng số có 32 BN trong khoảng thời gian từ 2/2009-5/2012 đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng của BN có nhiễm khuẩn catheter lọc máu: sốt (71,9%), chân catheter có mủ (56,3%). Cận lâm sàng: tăng bạch cầu trong máu ngoại biên (81,3%). Cấy máu dương tính cùng loại vi khuẩn với cấy đầu catheter (56,25%) và cấy máu âm tính (40,63%). 87,5% BN có đáp ứng tốt với điều trị và 12,5% có biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn huyết nặng. Vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter theo thứ tự là Staphylococcus aureus 28,1%, Coagulase-negative staphylococci 40,6%, Klebsiella pneumoniae 9,4%, E. coli 6,3%, Pseudomonas aeginosa 6,3%, Acinetobacter 3,1%, Proteus mirabilis 3,1% và Candida 3,1%. Đối với chủng coagulase-negative Staphylococci, tỷ lệ đề kháng với kháng sinh vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin và penicillin theo thứ tự là 0%, 38,5%, 46,2%, 0% và 76,9%. Đối với chủng Staphylococcus aureus, tỷ lệ đề kháng với kháng sinh vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin và penicillin theo thứ tự là 0%, 33,33%, 33,33%, 11,11% và 100%. Kết luận: Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân có nhiễm khuẩn catheter lọc máu tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất chúng tôi rút ra một số đặc điểm sau: Về lâm sàng và cận lâm sàng: thường gặp sốt và tăng bạch cầu trung tính. Cấy máu dương tính (nhiễm khuẩn huyết) cùng vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter (56,25%) và 40,63% cấy máu âm tính. Về diễn tiến: 87,5% trường hợp đáp ứng tốt sau rút catheter và kháng sinh ban đầu. Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn catheter thường gặp nhất staphylococcus aureus 28,1% và staphylococcus coagulase negative 40,6%. Tỷ lệ cao tụ cầu kháng kháng sinh penicillin, ciprofloxacin và oxacillin, chưa ghi nhận trường hợp nào kháng vancomycin.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm về lâm sàng và vi khuẩn học ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn sau đặt catheter lọc máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 66 ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN HỌC Ở BỆNH NHÂN CÓ NHIỄM KHUẨN SAU ĐẶT CATHETER LỌC MÁU Nguyễn Bách*, Nguyễn văn Tỉnh*, Lê Ngọc Trân*, Trần Huỳnh Ngọc Diễm**, Trần văn Tiến**, Nguyễn Thanh Liêm** TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn catheter lọc máu tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng: Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân (BN) được đặt catheter tạm thời lọc máu sau đó có sốt, mủ ở chân catheter và có kết quả cấy vi khuẩn ở đầu catheter dương tính. Tiêu chuẩn loại trừ: đang có nhiễm khuẩn từ các tiêu điểm khác. Tổng số có 32 BN trong khoảng thời gian từ 2/2009-5/2012 đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng của BN có nhiễm khuẩn catheter lọc máu: sốt (71,9%), chân catheter có mủ (56,3%). Cận lâm sàng: tăng bạch cầu trong máu ngoại biên (81,3%). Cấy máu dương tính cùng loại vi khuẩn với cấy đầu catheter (56,25%) và cấy máu âm tính (40,63%). 87,5% BN có đáp ứng tốt với điều trị và 12,5% có biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn huyết nặng. Vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter theo thứ tự là Staphylococcus aureus 28,1%, Coagulase-negative staphylococci 40,6%, Klebsiella pneumoniae 9,4%, E. coli 6,3%, Pseudomonas aeginosa 6,3%, Acinetobacter 3,1%, Proteus mirabilis 3,1% và Candida 3,1%. Đối với chủng coagulase-negative Staphylococci, tỷ lệ đề kháng với kháng sinh vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin và penicillin theo thứ tự là 0%, 38,5%, 46,2%, 0% và 76,9%. Đối với chủng Staphylococcus aureus, tỷ lệ đề kháng với kháng sinh vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin và penicillin theo thứ tự là 0%, 33,33%, 33,33%, 11,11% và 100%. Kết luận: Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân có nhiễm khuẩn catheter lọc máu tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất chúng tôi rút ra một số đặc điểm sau: Về lâm sàng và cận lâm sàng: thường gặp sốt và tăng bạch cầu trung tính. Cấy máu dương tính (nhiễm khuẩn huyết) cùng vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter (56,25%) và 40,63% cấy máu âm tính. Về diễn tiến: 87,5% trường hợp đáp ứng tốt sau rút catheter và kháng sinh ban đầu. Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn catheter thường gặp nhất staphylococcus aureus 28,1% và staphylococcus coagulase negative 40,6%. Tỷ lệ cao tụ cầu kháng kháng sinh penicillin, ciprofloxacin và oxacillin, chưa ghi nhận trường hợp nào kháng vancomycin. Từ khóa: tán huyết cấp, nhiễm trùng catheter, tụ cầu khuẩn ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS AND PATHOGENIC ORGANISMS OF CATHETER RELATED-INFECTION IN ACUTE HEMODIALYSIS PATIENTS: A PROSPECTIVE STUDY FROM A CENTER IN VIETNAM Nguyen Bach, Nguyen Van Tinh, Tran Huynh Ngoc Diem, Le Ngoc Tran, Tran Van Tien, Nguyen Thanh Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 66 - 71 Background: Hemodialysis catheter related-infection (HCRI) is a common complication in hemodialysis * Khoa Thận- Lọc máu. BV Thống Nhất Tp HCM ** Khoa vi sinh. BV Thống Nhất Tp HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Bách ĐT. 838640339 ext 409,203 Email: bachnguyen32@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 67 patients inserted temporary catheters, especially in developing countries. Staphylococcus is one of the most common organisms in patients with HCRI. Objective: To demonstrate clinical manifestations and to identify pathogenic organisms isolated from catheter removed due to HCRI in our center. Patients and methods: Patients: 371 temporary catheters were inserted for hemodialysis patients during the period of 2/2009-12/2011. In those, 32 patients (8.63%) removed catheters due to presence of suspected clinical manifestations of infection related to catheter use and positive catheter tip culture were analyzed. Exclusion criteria: infection from other sources. Method: prospective. Results: Clinical manifestations of HCRI were fever (71.9%), purulence from exit-site of catheter (56.3%). White-blood cell > 12.000 mm 3 (81.3%). Blood cultures were detected the same organisms as catheter tip culture in 56.25% and different organisms in only 3.13%. Blood culture was negative in 40.63%. High propotion of patients with HCRI responsed well to empiric antibiotics and catheter removal (87.5%). Only 12.5% patients had severe sepsis. Pathogenic organisms isolated from catheter tips included Staphylococcus aureus 28.1%, coagulase- negative Staphylococci 40.6%, Klebsiella pneumoniae 9.4%, E coli 6.3%, Pseudomonas aeroginosa 6.3%, Acinetobacter 3.1%, Proteus mirabilis 3.1% and Candida 3.1%. For coagulase-negative staphylococci, bacterial resistance to vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin and penicillin was 0%, 38.5%, 46.2%, 0% and 76.9% respectively. For Staphylococcus aureus, bacterial resistance to vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin and penicillin was 0%, 33.33%, 33.33%, 11.11% and 100% respectively. Conclusions: Clinical manifestations of HCRI were fever. Blood cultures were detected the same organisms as catheter tips culture in 56.25% and blood culture was negative in 40.63%. High propotion of patients with HCRI responsed well to empiric antibiotics and catheter removal. HCRI were caused mainly by staphylococcies, especially coagulase negative staphylococcies and its resistance to oxacillin, ciprofloxacin, penicillin was high. Key words: Acute hemodialysis, Staphylococcus, catheter infection. MỞ ĐẦU Nhiễm khuẩn (NK) liên quan đến catheter lọc máu (catheter-related infection) là một thực tế lâm sàng thường gặp tại các khoa Thận-Lọc máu và cũng là một biến chứng nặng trong điều trị làm tăng thêm chi phí điều trị và có thể dẫn đến tử vong. Bệnh nhân (BN) suy thận mạn giai đoạn cuối, đợt cấp suy thận mạn hoặc suy thận cấp có thể phải chỉ định đặt catheter làm đường lọc máu tạm thời. Catheter thường được đặt tại vị trí tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh hoặc tĩnh mạch dưới đòn. Đây cũng là lối vào dễ gây nhiễm khuẩn đặc biệt ở các BN lớn tuổi, đái tháo đường và suy thận vốn đã giảm sức đề kháng. Với loại catheter không có đường hầm này (non-tunneled catheters), vi khuẩn đi vào máu từ chân catheter hoặc bị nhiễm bẩn vi khuẩn trong quá trình lọc máu. Nhiễm khuẩn liên quan đến catheter lọc máu có thể chỉ NK tại chỗ (localized infection): vi khuẩn khu trú tại catheter hoặc nhiễm khuẩn huyết (catheter-related bloodstream infection). Các biểu hiện lâm sàng thường gặp của NK liên quan đến catheter rất thay đổi, có thể không có triệu chứng nào hoặc có các biểu hiện như sốt, lạnh run, đau nhức tại chân catheter, chân catheter có mủ và có thể có biểu hiện toàn thân nặng với biến chứng nhiễm khuẩn huyết (NKH)(2). Tụ cầu vàng là vi khuẩn thường gặp nhất gây NK ở BN lọc máu, đặc biệt là ở BN có đái tháo đường. Vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể người bệnh qua lối vào là từ đường mạch máu sử dụng trong lọc máu: catheter, cầu nối động tĩnh mạch(5). Theo nhiều nghiên cứu tại Việt Nam, tụ cầu vàng và tụ cầu có coagulase âm tính thường gây nhiễm khuẩn bệnh viện, NK sau đặt catheter Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 68 và rất khó điều trị do đề kháng với nhiều loại kháng sinh(3). Mục tiêu nghiên cứu -Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân có nhiễm khuẩn liên quan đến catheter lọc máu. -Tìm hiểu các đặc điểm về vi khuẩn học của nhiễm khuẩn liên quan đến catheter lọc máu và tính kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn thường gặp tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tiêu chuẩn chọn bệnh BN thỏa mãn cả 2 tiêu chuẩn sau đây: -BN được đặt catheter tạm thời để lọc máu và sau đó xuất hiện sốt, mủ chân catheter. -Kết quả cấy vi khuẩn ở đầu catheter dương tính (xác định được vi khuẩn)(6). Tiêu chuẩn loại trừ Đang có nhiễm khuẩn từ các tiêu điểm khác. Tổng số có 32 BN trong khoảng thời gian từ 2/2009-5/2012 đủ tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Mô tả, tiến cứu. -Ghi nhận các biểu hiện lâm sàng có nghi ngờ nhiễm khuẩn liên quan đến catheter: sốt (≥ 38 0 C) mới xuất hiện > 72 giờ sau đặt catheter và được xác định không do các bệnh lý khác, rỉ dịch, mủ chân catheter, đau nhức tại chỗ đặt catheter(2). -Chỉ định rút bỏ catheter lọc máu: sốt và hoặc có mủ chân catheter. -Catheter sau khi rút bỏ được cắt đầu catheter dài 3-5 cm với dụng cụ vô khuẩn và gửi xuống khoa vi sinh để xét nghiệm định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ(6). -Tiêu chuẩn chẩn đoán NK: sốt hoặc hạ thân nhiệt, có ổ nhiễm khuẩn, bạch cầu > 12.000/mm 3 , đa số là bạch cầu trung tính hoặc bạch cầu <4000 /mm 3 (6). -Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH: có ≥ 2 tiêu chuẩn sau: nhiệt độ > 38 0 C hoặc < 36 0 C, nhịp tim > 90 lần / phút, nhịp thở > 20 lần /phút hoặc PCO 2 12.000/mm 3 hoặc <4000 mm 3 , cấy máu có vi trùng gây bệnh(6). -Tiêu chuẩn chẩn đoán choáng NK: bệnh cảnh lâm sàng NKH, HA tâm thu < 90 mmHg cho dù đã bù dịch đầy đủ theo CVP(6). -Phác đồ xử trí kháng sinh ban đầu (chưa có kết quả cấy đầu catheter, cấy máu): cephalosporin kết hợp aminoglycoside hoặc quinolon(6). -Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị với xử trí bước đầu (rút catheter và kháng sinh phổ rộng). + Tốt (hết sốt, bạch cầu giảm về bình thường) + Diễn biến còn nặng (còn sốt cao lạnh run, bạch cầu tăng) + Choáng nhiễm khuẩn. Xử lý số liệu thống kê Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 với các thuật toán thống kê thông thường KẾT QUẢ Bảng 1: Các đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm Trị trung bình ±SD / Số BN (tỷ lệ %) Tuổi 67,56±11,26 (38-91) Giới tính, n (%): - Nam - Nữ 16 (50) 16 (50) Bệnh lý ĐTĐ kèm theo, n (%) 16 (50) Chỉ định đặt catheter lọc máu cấp cứu - Suy thận mạn giai đoạn cuối - Đợt cấp suy thận mạn - Suy thận cấp 22 (68,75) 9 (28,13) 1 (3,12) Tình trạng toàn thân nặng phải nằm tại giường, n (%) 10 (31,25) Vị trí đặt catheter, n (%) - Tĩnh mạch cảnh - Tĩnh mạch đùi 43 (43,80) 18 (56,20) Đặt catheter trong tình trạng cấp cứu, n (%) 29 (90,63) Thời gian lưu catheter (ngày) 23,32 ± 21,35 (3-90) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 69 Bảng 2: Các đặc điểm của bệnh nhân có nhiễm khuẩn catheter lọc máu Đặc điểm lâm sàng Số BN (n=32) Tỷ lệ (%) Sốt 23 71,9 Đau tại chân catheter 9 28,1 Có mủ chân catheter 18 56,3 Tăng bạch cầu trong máu ngoại biên 26 81,3 Cấy máu: - Dương tính cùng loại vi khuẩn với cấy đầu catheter - Dương tính nhưng khác loại vi khuẩn với cấy đầu catheter - Âm tính 18 1 13 56,25 3,13 40,63 Đáp ứng điều trị sau rút catheter và sử dụng kháng sinh ban đầu: - Hết sốt, bạch cầu giảm - Còn sốt, lạnh run, bạch cầu còn cao (nhiễm khuẩn còn nặng) - Diễn biến choáng nhiễm khuẩn 28 4 0 87,5 12,5 0 Kết quả kháng sinh đồ phù hợp kháng sinh ban đầu 13 40,6 Bảng 3: Vi khuẩn phân lập được từ cấy đầu catheter lọc máu (n=32). Vi khuẩn Số BN (tỷ lệ %) Staphylococcus - aureus - Coagulase negative 9 (28,1) 13 (40,6) Klebsiella pneumonia 3 (9,4) E coli 2 (6,3) Pseudomonas aeginosa 2 (6,3) Acinetobacter 1 (3,1) Candida albican 1 (3,1) Proteus mirabilus 1 (3,1) Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng và tính kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu gây nhiễm khuẩn catheter Vi khuẩn Đặc điểm Staphylococc us aureus (n=9) Coagulase- negative staphylococci (n=13) Về lâm sàng - Sốt - Có bệnh ĐTĐ - Tăng bạch cầu -Diễn biến nhiễm khuẩn nặng 8 (88,89) 5 (55,56) 9 (100) 1 (11,11) 7 (53,8) 5 (38,5) 9 (69,2) 0 (0) Tính đề kháng kháng sinh - Vancomycin - Oxacillin - Ciprofloxacin - Cephalothin - Penicillin 0 (0) 3 (33,33) 3 (33,33) 1 (11,11) 9 (100) 0 (0) 5 (38,5) 6 (46,2) 0 (0) 10 (76,9) Bảng 5: Đặc điểm của những bệnh nhân nhiễm khuẩn catheter nặng Đặc điểm Số BN, tỷ lệ (%) Có bệnh lý ĐTĐ, n (%) 3 (75) Cấy máu dương tính, n (%) 3 (75) Vi khuẩn phân lập được: - Staphylococcus aureus - E coli - Pseudomonas aeginosa - Proteus mirabilus 1 1 1 1 BÀN LUẬN Trong khoảng thời gian 03 năm (2009-2012) tại khoa chúng tôi đặt tổng cộng 371 catheters lọc máu, trong đó có 32 BN có biến chứng nhiễm khuẩn catheter, chiếm tỷ lệ 8,63%. Các biểu hiện thường gặp của nhiễm khuẩn catheter là sốt, chân catheter có mủ và tăng bạch cầu. Sốt: trong nghiên cứu này chiếm tỷ lệ 71,9% và chân catheter có mủ 56,3% (bảng 2). Đặc điểm của sốt trong nhiễm khuẩn catheter là sốt mới xuất hiện vài ngày đến vài tuần sau khi đặt catheter, không có tiêu điểm nhiễm khuẩn nào khác gây sốt và sốt thường xảy ra trong lúc lọc máu. Ở các trường hợp nhẹ sốt chỉ ở mức khoảng 38 0 C, các trường hợp có sốt cao > 38 0 C và lạnh run thường nặng. 28,1% BN còn lại không sốt có lẽ liên quan đến độc lực của vi khuẩn hoặc do lớn tuổi, sức đề kháng giảm và đây cũng là đặc điểm của nhiễm khuẩn ở BN lớn tuổi. Bảng 4 cho thấy thêm nhiễm khuẩn catheter do chủng coagulase- negative staphylococci cũng thường ít gây sốt. Mủ chân catheter là biểu hiện của nhiễm khuẩn từ da đặc biệt thường gặp ở người bệnh ĐTĐ, do sát trùng tại chỗ khi đặt catheter cấp cứu chưa bảo đảm vô khuẩn hoặc nhiễm bẩn vi khuẩn trong thời gian lưu catheter. Triệu chứng đau tại chỗ chân catheter ít gặp hơn và không điển hình nhưng đây là triệu chứng gây sự chú ý của thầy thuốc và bệnh nhân, giúp phát hiện sớm. Bảng 2 cho thấy phản ứng tăng bạch cầu trung tính trong máu ngoại biên trong nhiễm khuẩn catheter cũng thường gặp (81,3%) và cao hơn so với Suzan (66%)(4). Do vậy ở BN khi lưu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 70 catheter có xuất hiện sốt cần xét nghiệm công thức máu ngoại biên. Tăng bạch cầu chủ yếu neutrophile ở BN có công thức bạch cầu bình thường trước khi đặt catheter. Theo hướng dẫn xử trí nhiễm khuẩn catheter ở BN lọc máu của Châu Âu, khuyến cáo nên cấy đầu catheter và cấy máu(6). Áp dụng theo khuyến cáo này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ cấy máu dương tính có cùng chủng vi khuẩn với vi khuẩn phân lập được ở đầu catheter là 51,61%. Có 40,63% BN nhiễm khuẩn catheter có kết quả cấy máu âm tính (bảng 2). Nghiên cứu của một số tác giả cũng cho thấy khẳ năng phân lập vi khuẩn từ đầu catheter cao hơn so với từ máu do vi khuẩn thường cư trú tại đầu catheter(2). Về đáp ứng với điều trị sau rút catheter và kháng sinh ban đầu: kết quả của bảng 2 cho thấy 87,5% BN hết sốt, bạch cầu giảm về bình thường. Trong khi đó chỉ có 40,6% BN được sử dụng kháng sinh kinh nghiệm ban đầu phù hợp với chủng vi khuẩn gây bệnh và kháng sinh đồ. Điều này cho thấy trong xử trí nhiễm khuẩn catheter lọc máu thì yếu tố rút catheter là rất quan trọng và cũng nên thay đổi phác đồ sử dụng kháng sinh kinh nghiệm, nên sử dụng kháng sinh có hiệu quả đối với chủng vi khuẩn thường gặp (tụ cầu). Nghiên cứu này ghi nhận có 4 BN (12,5%) còn nhiễm khuẩn nặng sau xử trí ban đầu với biểu hiện sốt cao (39-40 0 C), lạnh run, bạch cầu tăng cao (> 12.000/ mm 3 ), có 3 trong số 4 BN này có cấy máu dương tính cùng loại với vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter. Các BN này sau đó đều đáp ứng tốt với kháng sinh đặc hiệu theo kháng sinh đồ. Các vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter ở 4 BN này là Staphylococcus aureus, E. coli, pseudomonas aeginosa, Proteus mirabilus. Không có trường hợp nào xảy ra biến chứng choáng nhiễm khuẩn có lẽ các BN này nằm viện điều trị nội trú nên được theo dõi phát hiện và điều trị kịp thời. Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn catheter thường gặp nhất trong đó Staphylococcus aureus 28,1% và Staphylococcus coagulase negative 40,6% (bảng 3). Đặc biệt thường gặp nhất là tụ cầu coagulase negative, chủ yếu là epidermidis có lẽ do BN trong nghiên cứu lớn tuổi (67,56±11,26), có bệnh nền là đái tháo đường (50%) với hệ thống miễn dịch suy yếu nên dễ xảy ra nhiễm khuẩn. Kết quả này gợi ý nguyên nhân nhiễm khuẩn catheter có thể khi đặt catheter cấp cứu và trong quá trình sử dụng catheter lọc máu chưa đảm bảo vô khuẩn, bị nhiễm bẩn vi khuẩn (contamination). Điều này cũng nhấn mạnh để phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung và nhiễm khuẩn catheter nói riêng cần chú trọng đặc biệt đến quy trình vô khuẩn, ý thức phòng chống nhiễm khuẩn của chính nhân viên y tế từ khâu sát trùng, đeo khẩu trang, gant vô khuẩn và điều kiện vệ sinh môi trường trong phòng lọc máu Ngoài ra để phòng chống nhiễm khuẩn mắc phải trong điều trị các BN suy thận có lọc máu cấp cứu cần chú ý đến khâu chăm sóc điều dưỡng, vệ sinh cá nhân, chế độ dinh dưỡng nâng đỡ tổng trạng. Kết quả về vi khuẩn học trong nghiên cứu này còn gợi ý nên chọn sử dụng kháng sinh kinh nghiệm đáp ứng tốt với các chủng tụ cầu như vacomycin hoặc cephalothin. So sánh kết quả về vi khuẩn học với nghiên cứu của các tác giả Kais Hasn(1) và Suzan Sanavi(4) chúng tôi nhận thấy có điểm phù hợp là tỷ lệ cao gặp tụ cầu, các vi khuẩn khác cũng ít gặp hơn như E. coli, Klebsiella, Pseudomonas. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các tác giả này có điểm khác với nghiên cứu của chúng tôi là chủ yếu gặp chủng tụ cầu vàng và ít gặp chủng coagulase negative hơn. Theo số liệu tại Mỹ, ở BN lọc máu, nhiễm khuẩn máu do tụ cầu chiếm 32% các trường hợp nhiễm khuẩn máu do đặt catheter(5). Tính kháng kháng sinh của tụ cầu: đối với tụ cầu kể cả Staphylococcus aureus và coagulase negative, nghiên cứu này chưa ghi nhận trường hợp nào kháng với vancomycin có lẽ do chiến lược hạn chế sử dụng kháng sinh nhóm này. Tỷ lệ tụ cầu kháng với kháng sinh ciprofloxacin và oxacillin cao (30-45%) do sử dụng rộng rãi các kháng sinh này trong cộng đồng và cả tại bệnh viện. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 71 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân có nhiễm khuẩn catheter lọc máu tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất chúng tôi rút ra một số đặc điểm sau: Về lâm sàng và cận lâm sàng: thường gặp sốt và tăng bạch cầu trung tính. Cấy máu dương tính (nhiễm khuẩn huyết) cùng vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter 56,25% và 40,63% cấy máu âm tính. Về diễn tiến: 87,5% trường hợp đáp ứng tốt sau rút catheter và kháng sinh ban đầu. Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn catheter thường gặp nhất trong đó Staphylococcus aureus 28,1% và Staphylococcus coagulase negative 40,6%. Tỷ lệ cao tụ cầu kháng kháng sinh penicillin, ciprofloxacin và oxacillin, chưa ghi nhận trường hợp nào kháng vancomycin. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Altaee KHA, Theeb OA (2007). Outcome and survival of temporary hemodialysis catheters: a prospective study from a single center in Iraq. Saudi J Kidney Transplant, vol 18(3): pp. 370-377. 2. Canaud B (1999). Hemodialysis catheter-related infection: time for action. Nephrol Dial Transplant, vol 14: pp. 2288-2290. 3. Lê Văn Phủng (2009). Tụ cầu.Vi khuẩn y học. NXB giáo dục Việt Nam. tr. 45-62. 4. Sanavi S, Ghods A (2007). Catheter associated infections in hemodialysis patients. Saudi J Kidney Transplant, vol 18(1): pp. 43-46. 5. Stefaan J, Vandecasteele, Johan R, Boelaert and An S. De Vriese (2009). Staphylococcus aureus infections in hemodialysis: What a nephrologist should know. Clin J Am Soc Neprol, vol 4: pp. 1388-1400 6. Vanholder R, Canaud B, Fluck R et al (2010). Catheter-related blood stream infections (CRBSI): a European view. Nephrol Dial Transplant, vol 25: pp. 1753-1756
Tài liệu liên quan