Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tác nhân gây viêm phổi liên quan thở
máy, mối liên quan của nó với các đặc điểm lâm sàng và sự đề kháng kháng sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 1/2006 đến 9/2008, có 104 bệnh nhân viêm phổi
liên quan thở máy trong tổng số 198 bệnh nhân thở máy nằm điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện
Thống Nhất trên 48 giờ.
Kết quả: Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram (-) 86.8% (P. aeruginosa 38,1%, Klebsiella spp
22,8%, Acinetobacter spp 18,5%); S. aureus 13,2%. Theo thứ tự tác nhân, thời gian thở máy lần lượt là
18,57/ 13,8/ 14,82/ 19,66 ngày; thời gian nằm SSĐB: 35,64/ 22,95/ 28,97/ 33,48 ngày; tử vong:
50%/28,6%/31%/26,2%. Các yếu tố dự đoán nhiễm P.aeruginosa là sử dụng kháng sinh không thích hợp
(OR 4,76; 95%CI 1,53-14,84; p < 0,01); khởi phát muộn (OR 3,58; 95%CI 1,14-11,28; p < 0,01) và với
Acinetobacter spp. là sử dụng kháng sinh không thích hợp (OR 3,46; 95%CI 0,96-12,45; p < 0,01).
Cephalosporine và Fluoroquinolones bị đề kháng trên 90% với tất cả các chủng vi khuẩn gây bệnh. Theo
thứ tự vi khuẩn gây bệnh: P.aeruginosa, Klebsiella spp, Acinetobacter spp. Imipenem bị đề kháng lần lượt
là 75%/53,5%/88,6% và Amikacin 93,1%/41,2%/94,3%. S.aureus còn nhạy cảm 100% với Vancomycin.
Kết luận: Tác nhân gây bệnh hang đầu là vi khuẩn gram âm theo thứ tự: P.aeruginosa, Klebsiella spp,
Acinetobacter spp. Vi khuẩn đã đề kháng cao với tất cả các kháng sinh kể cả Imipenem và Amikacin.
Vancomycin còn nhạy 100% với S.aureus.
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh và tình hình kháng kháng sinh ở bệnh nhân lớn tuổi viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 241
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN GÂY BỆNH VÀ TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH Ở
BỆNH NHÂN LỚN TUỔI VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY
TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU
Lê Bảo Huy*, Lê Đức Thắng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tác nhân gây viêm phổi liên quan thở
máy, mối liên quan của nó với các đặc điểm lâm sàng và sự đề kháng kháng sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 1/2006 đến 9/2008, có 104 bệnh nhân viêm phổi
liên quan thở máy trong tổng số 198 bệnh nhân thở máy nằm điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện
Thống Nhất trên 48 giờ.
Kết quả: Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram (-) 86.8% (P. aeruginosa 38,1%, Klebsiella spp
22,8%, Acinetobacter spp 18,5%); S. aureus 13,2%. Theo thứ tự tác nhân, thời gian thở máy lần lượt là
18,57/ 13,8/ 14,82/ 19,66 ngày; thời gian nằm SSĐB: 35,64/ 22,95/ 28,97/ 33,48 ngày; tử vong:
50%/28,6%/31%/26,2%. Các yếu tố dự đoán nhiễm P.aeruginosa là sử dụng kháng sinh không thích hợp
(OR 4,76; 95%CI 1,53-14,84; p < 0,01); khởi phát muộn (OR 3,58; 95%CI 1,14-11,28; p < 0,01) và với
Acinetobacter spp. là sử dụng kháng sinh không thích hợp (OR 3,46; 95%CI 0,96-12,45; p < 0,01).
Cephalosporine và Fluoroquinolones bị đề kháng trên 90% với tất cả các chủng vi khuẩn gây bệnh. Theo
thứ tự vi khuẩn gây bệnh: P.aeruginosa, Klebsiella spp, Acinetobacter spp. Imipenem bị đề kháng lần lượt
là 75%/53,5%/88,6% và Amikacin 93,1%/41,2%/94,3%. S.aureus còn nhạy cảm 100% với Vancomycin.
Kết luận: Tác nhân gây bệnh hang đầu là vi khuẩn gram âm theo thứ tự: P.aeruginosa, Klebsiella spp,
Acinetobacter spp. Vi khuẩn đã đề kháng cao với tất cả các kháng sinh kể cả Imipenem và Amikacin.
Vancomycin còn nhạy 100% với S.aureus.
Từ khóa: viêm phổi liên quan thở máy, sử dụng kháng sinh không thích hợp.
ABSTRACT
VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIA: THE CHARACTERISTICS OF AGENTS AND
ANTIBIOTIC RESISTANCE ON THE ELDERLY PATIENTS AT ICU OF THONG NHAT HOSPITAL
Le Bao Huy, Le Duc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 241 - 249
Objective: We conducted this study to determine agents of VAP, their relations to clinical
characteristics and antibiotic resistance on the ventilated elderly patients were admited to ICU at Thong
Nhat hospital from 2006 to 2008.
Method: Observational cohort.
Results: The gram negative agents are 86,8% (P.aeruginosa 38.1%, Klebsiella spp 22.8%;
Acinetobacter spp 18.5%); S.aureus 13.2%. Mechanical ventilation time: 18.57/13.8/14.82/19.66 days;
ICU stay: 35.64/22.95/28.97/33.48 days; mortality: 50%/28.6%/31%/26.2%, respectively. Pronogsis
factors of P.aeruginosa: inappropriate emperic antibiotic (OR 4.76, 95% CI 1.53-14.84, p < 0.01), late-onset
* Khoa Hồi sức tích cực & chống độc BV. Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Bảo Huy ĐT: 0903886555 Email: huylebao2005@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 242
(OR 3.58, 95%CI 1.14-11.28, p < 0.01), and of Acinetobacter spp: inappropriate emperic antibiotic(OR
3.46; 95%CI 0.96-12.45; p < 0.01). Cephalosporine and Fluoroquinolones are resisted over 90%, Imipenem
75%/53.5%/88.6% and Amikacin 93.1%/41.2%/94.3%, respectively. S.aureus is still susceptible 100% to
Vancomycin.
Conclusion: 86.8% major agent is gram negative (P.aeruginosa, Klebsiella spp, Acinetobacter spp).
P.aeruginosa prolongs ventilation, ICU stay, increases mortality. Most of agents resisted all kinds of
antibiotics including imipenem and amikacin.
Key words: ventilator associated pneumonia (VAP), antibiotic resistance, elderly patient.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi có liên quan đến thở máy
(VAP) đứng đầu trong nhóm viêm phổi bệnh
viện tại khoa SSĐB, chiếm tần suất 8-28% các
bệnh nhân thở máy. Việc điều trị rất tốt kém
nhưng hiệu quả không cao, tỷ lệ tử vong có
thể đến 76%. Tác nhân gây bệnh thay đổi tùy
theo số lượng bệnh nhân nằm tại mỗi khoa
phòng, thời gian nằm viện, điều trị kháng
sinh trước đó. Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về VAP nhưng tại Việt Nam
nghiên cứu đầy đủ về vấn đề này còn rất ít,
nhất là ở bệnh nhân lớn tuổi. Sự đề kháng
kháng sinh gia tăng, hiệu quả điều trị chưa
cao, đặt ra những thách thức trong thực hành
lâm sàng tại khoa Hồi sức cấp cứu với gần
100% bệnh nhân lớn tuổi phải hỗ trợ hô hấp
dài ngày. Nghiên cứu được đặt ra với các mục
tiêu:
1- Đặc điểm tác nhân gây bệnh của viêm
phổi có liên quan thở máy.
2- Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh
của vi khuẩn gây viêm phổi có liên quan thở
máy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân vào điều trị tại khoa Hồi sức
cấp cứu bệnh viện Thống Nhất từ 1/2006-
7/2008, được chẩn đoán viêm phổi có liên
quan thở máy theo tiêu chuẩn:
- Sau thở máy 48 giờ xuất hiện:
+ Sốt.
+ Tăng tiết đàm mủ hay thay đổi tính chất
đàm.
+ Bạch cầu máu ≥ 12.000/ml hay <
4.000/ml.
+ XQ phổi có thâm nhiễm mới hay tiến
triển.
+ Vi khuẩn: Phân lập được vi khuẩn trong
dịch rửa phế quản phế nang qua nội soi phế
quản ống mềm với ngưỡng định lượng
≥104cfu/ml.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đòan hệ, tiến cứu
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for window.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 1/2006-7/2008, có 366 bệnh nhân nhập
khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Thống Nhất
trên 48 giờ, có 198 bệnh nhân thở máy xâm
lấn, tỷ lệ VAP là 52.5% (104 ca/198). Tỷ lệ
viêm phổi/1000 ngày thở máy là 55/1000. Tỷ lệ
viêm phổi/1000 ngày nằm tại khoa hồi sức cấp
cứu là 39/1000. Tuổi trung bình là 75 tuổi.
Số kháng sinh điều trị phối hợp: phối hợp
2 loại kháng sinh: 78 bệnh nhân (75%), trên 2
loại: 26 bệnh nhân (25%).
Bảng 1: Tần suất tác nhân gây bệnh phân lập theo số bệnh nhân
Vi khuẩn 2006 n=45, (%) 2007 n=35,(%) 2008 n=24, (%) Tổng cộng n=104,(%) p
P.aeruginosa 24(53,3) 16(45,7) 10(41,7) 50(48,1) >0,05
Acinetobacter spp. 8(17,8) 11(31,4) 10(41,7) 29(27,9) 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 243
Vi khuẩn 2006 n=45, (%) 2007 n=35,(%) 2008 n=24, (%) Tổng cộng n=104,(%) p
Klebsiella spp. 17(37,8) 14(40) 12(50) 43(41,3) >0,05
E.coli 4(8,9) 1(2,8) 2(8,3) 7(6,7) >0,05
Enterobacter spp. 3(6,7) 0 4(16,7) 7(6,7) <0,05
S.aureus 14(31,1) 2(5,7) 5(20,8) 21(20,2) <0,05
Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng
Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ dự đoán VAP
Yếu tố nguy cơ (n,%) Chung P.aeruginosa Acinetobacter spp
Không do P.
aeruginosa
Do P.
aeruginosa
Không do
Acinetobacter
Do Acinetobacter
Nam 62 (59,6) 29 (49,2) 33 (73,3)* 49(60,5) 13 (56,5)
Khở phát muộn 37 (35,6) 13 (22) 24 (53,3)* 29(35,8) 8 (34,8)
Số bệnh nền > 3 65 (62,5) 32 (54,2) 33 (73,3)* 53(65,4) 12 (52,2)
Số YTNC >10 46 (42,2) 18 (30,5) 28 (62,2)* 35(43,2) 11 (47,8)
COPD 31 (29,8) 18 (30,5) 13 (28,9) 22(27,2) 9 (39,1)
VPQM, Hen phế quản 23 (22,1) 13 (22) 10 (22,2) 16(19,8) 7 (30,4)
Thở máy >7 ngày 70 (67,3) 34 (57,6) 36 (80)* 53(65,4) 17 (73,9)
Hít sặc dịch dạ dày 15 (14,4) 8 (13,6) 7 (15,6) 13(16) 2 (8,7)
Có dùng KS trước đó 76 (73,1) 43 (72,9) 33 (73,3) 55(67,9) 21 (91,3)*
KS không thích hợp 32(30,8) 10(16,9) 22(48,9)* 21(25,9) 11(47,8)*
Có dùng corticoides 46(44,2) 26(44,1) 20(44,4) 34(42) 12(52,2)
Có MKQ 37(35,6) 11(18,6) 26(57,8)* 27(33,3) 6(26,1)
Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ dự đoán VAP qua phân tích đa biến
Yếu tố P. aeruginosa Acinetobacter spp
OR (95%CI) p OR (95%CI) p
Kháng sinh không thích hợp 4,76 (1,53-14,84) <0,01 3,46 (0,96-12,45) 0,05
Đặt lại NKQ 0,21 (0,06-0,71) 0,01
Khởi phát muộn 3,58 (1,14-11,28) <0,05
Mở khí quản 0,27 (0,08-0,90) <0,05
Nam 0,37 (0,13-10,3) 0,05
Bảng 4: Thời gian nằm SSĐB và thở máy, tử vong theo tác nhân gây bệnh
Tác nhân Nằm SSĐB (ngày) Thở máy(ngày) Tử vong (%)
P.aeruginosa 35,64 ± 25,94 18,57 ± 15,94 21 (50%)
Acinetobacter spp. 28,97 ± 26,29 14.82 ± 13,24 13 (31%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 244
Tác nhân Nằm SSĐB (ngày) Thở máy(ngày) Tử vong (%)
K. pneumonia 22,95 ± 19,14 13,8 ± 14,67 12 (28,6%)
Enterobacter spp. 13,43 ± 11,11 6,14 ± 5,49 3 (7,1%)
E.coli 34,86 ± 15,28 14,14 ± 3,7 1 (2,4%)
S.aureus 33,48 ± 17,78 19,66 ± 12 11 (26,2%)
Bảng 5: Mức độ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus
Tên kháng sinh 2006 n=17,(%) 2007 n=2,(%) 2008 n=6,(%) Tổng n=25,(%)
Oxacillin(OX) 16(94,1) 2(100) 6(100) 24(96)
Doxycyclin (DO) 11(64,7) 2(100) 4(66,7) 17(68)
Ticar/Clavu (TC) 15(88,2) 1(50) 3(50) 19(76)
Piper/Tazo (TZP) 15(88,2) 1(50) 4(66,7) 20(80)
Vancomycin (VA) 0 0 0 0
Bảng 6: Mức độ đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa
Tên kháng sinh 2006 n=38,(%) 2007 n=20,(%) 2008 n=14,(%) Tổng n=72,(%)
Piper/Tazo (TZP) 32 (84,2) 20(100) 12(85,7) 64 (88,8)
Ticar/A.clavu (TC) 32 (84,2) 20(100) 12(85,7) 64 (88,8)
Ceftazidim (CAZ) 33 (86,8) 18(90) 14(100) 65(90,3)
Cefepim (FEP) 31(81,6) 20(100) 13(92,9) 64(88,9)
Cefoperazone (CFP) 34(89,5) 20(100) 12(85,7) 66 (91,7)
Imipenem (IMP) 30(78,9) 15(75) 9(64,3) 54(75)
Amikacin (AN) 34(89,5) 20(100) 13(92,9) 67(93,1)
Neltimycin ( NET) 36(94,7) 20(100) 14(100) 70(97,2)
Ciprofloxacin (CIP) 36(94,7) 19(95) 13(92,9) 68(94,4)
Levofloxacin (LVX) 34(89,5) 20(100) 14(100) 68(94,4)
Bảng 7: Mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp.
Tên kháng sinh 2006 n=8,(%) 2007 n=13,(%) 2008 n=14,(%) Tổng n=35,(%)
Piper/Tazo (TZP) 6(75) 13(100) 14(100) 33(94,3)
Ticar/A.clavu (TC) 8(100) 12(92,3) 14(100) 34(97,1)
Ceftazidim (CAZ) 7(87,5) 13(100) 14(100) 34(97,1)
Cefepim (FEP) 6(75) 13(100) 14(100) 33(94,3)
Cefoperazone (CFP) 8(100) 13(100) 13(92,9) 34(97,1)
Imipenem (IMP) 6(75) 11(84,6) 14(100) 31(88,6)
Amikacin (AN) 8(100) 12(92,3) 13(92,9) 33(94,3)
Neltimycin ( NET) 8(100) 12(92,3) 14(100) 34(97,1)
Ciprofloxacin (CIP) 7(87,5) 13(100) 14(100) 34(97,1)
Levofloxacin (LVX) 7(87,5) 13(100) 14(100) 34(97,1)
Bảng 8: Mức độ đề kháng kháng sinh của Klebsiella spp
Tên kháng sinh 2006 n=17,(%) 2007 n=13,(%) 2008 n=13,(%) Tổng n=43,(%)
Piper/Tazo (TZP) 14(82,4) 12(92,3) 12(92,3) 38(88,4)
Ticar/A.clavu (TC) 14(82,4) 12(92,3) 13(100) 39(90,7)
Ceftriaxon (CRO) 17(100) 13(100) 12(92,3) 42(97,7)
Ceftazidim (CAZ) 17(100) 13(100) 12(92,3) 42(97,7)
Cefepim (FEP) 15(88,2) 11(84,6) 11(84,6) 37(86)
Cefoperazone (CFP) 17(100) 13(100) 12(92,3) 42(97,7)
Imipenem (IMP) 5(29,4) 9(69,2) 9(69,2) 23(53,5)
Ertapenem (ETP) 6(35,3) 11(84,6) 10(76,9) 27(62,8)
Amikacin (AN) 6(35,3) 10(76,9) 9(69,2) 25(62,8)
Neltimicin ( NET) 7(41,2) 11(84,6) 11(84,6) 29(67,4)
Ciprofloxacin (CIP) 16(94,1) 12(92,3) 13(100) 41(95,3)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 245
Levofloxacin (LVX) 15(88,2) 12(92,3) 13(100) 40(93)
BÀN LUẬN
Các đặc điểm về tác nhân gây bệnh:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vi khuẩn
gram âm chiếm 86,8%. Các nghiên cứu trong
nước tuy áp dụng các phương pháp chẩn
đoán vi sinh khác nhau nhưng cũng cho thây
vi khuẩn gram âm chiếm trên 80% các trường
hợp. Tỷ lệ Acinetobacter spp. trong nghiên cứu
của chúng tôi đứng thứ 3 (18,5%) sau
P.aeruginosa (38,1%) và Klebsiella spp (28,2%),
khác với tác giả Giang Thục Anh, Lê Hồng
Trường, có lẽ do kiểm soát nhiễm khuẩn tại
mỗi cơ sở khác nhau cũng như đối tượng
bệnh nhân lớn tuổi của chúng tôi nhiều hơn.
Các tác giả nước ngoài cũng ghi nhận VAP
chủ yếu do vi khuẩn gram âm. Theo S.
Nseir(7), tỷ lệ P.aeruginosa chiếm 31%,
Acinetobacter spp. chiếm 19%. Nhiều tác giả
khác cũng nhấn mạnh thở máy kéo dài và tuổi
cao là hai yếu tố nguy cơ của VAP do
P.aeruginosa và Acinetobacter spp. Ngược lại
J.Chastre.(4) nhận thấy rằng cầu khuẩn gram
dương chiếm 44.6% (S.aureus 20.6%, S.
pneumonia 13.9%). Điều này có thể giải thích
do sự phân bố chủng vi khuẩn tại mỗi nước,
khu vực và bệnh viện khác nhau. S. pneumonia
là chủng vi khuẩn hầu như không được ghi
nhận trong VAP và VPBV nói chung tại Việt
Nam trong gần 5 năm trở lại đây(6). Chúng tôi
ghi nhận tỷ lệ Klebsiella spp khá cao 28,2%
tương tự Giang Thục Anh (13,3%), Lê Hồng
Trường (22,8%) nhưng cao hơn nhiều so với
các tác giả nước ngoài. Đây cũng chính là một
trong những tác nhân gây viêm phổi cơ hội ở
người có tuổi và có khả năng sinh ESBL làm
gia tăng áp lực đề kháng kháng sinh.
Bảng 9: So sánh tác nhân gây bệnh với nghiên cứu trong và ngoài nước
Tác nhân (%) G.T. Anh Lê H.Trường J. Chastre S. Nseir Chúng tôi
Trực khuẩn Gram (-) 87,2 81,2 53,5 81 86,8
P. aeruginosa 20,6 26,3 18,4 31 38,1
Acinetobacter spp. 43,3 36,8 2,5 19 18,5
Klebsiella spp. 13,3 22,8 * 2 28,2
E. coli 2,8 3,5 * 5 3,7
Enterobacter spp. 1,2 0 * 4 3,7
Citrobacter spp. 0 0 * 8 0
B. cepacia 1,2 * * 3 0
H.influenzea 0 0 7,6 0 0
Cầu khuẩn Gram (-) 10 8,8 44,6 18 13,2
S. aureus 12.7 8,8 20,6 13 13,2
S. epidermis 0 * 3,8 * 0
S.pneumonia 0 * 13,9 3 0
Nấm 2,8 * 1,9 * 0,005
Tỷ lệ đa khuẩn chiếm 30,8% tương tự y
văn 12%-38% và Saad Nseir (29%). Việc áp
dụng phương pháp nội soi phế quản kết hợp
BAL làm hạn chế được tình trạng xuất hiện
nhiều loại tác nhân trên cùng một mẫu cấy (9).
Thời gian nằm SSĐB theo thứ tự như sau
P.aeruginosa (35,64 ± 25,94 ngày), E.coli (34,86 ±
15,28 ngày), S. aureus (33,48 ± 17,78 ngày),
Acinetobacter spp (28,97 ± 26,29 ngày), Klebsiella
spp (22,95 ± 19,14 ngày), Enterobacter spp
(13,43 ± 11,11 ngày). Thời gian nằm tại SSĐB
đặc biệt kéo dài có ý nghĩa khác biệt giữa
P.aeruginosa (35,64 ± 25,94 ngày), với các vi
khuẩn gram âm khác: Acinetobacter spp (28,97
± 26,29 ngày), Klebsiella spp (22,95 ± 19,14
ngày), Enterobacter (13,43 ± 11,11 ngày). So với
nghiên cứu của Lê Thị Kim Nhung, bệnh
nhân của chúng tôi có thời gian nằm SSĐB
ngắn hơn tương ứng là Acinetobacter spp
(28,97/ 47,38 ngày), Enterobacter spp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 246
(13,43/23,82 ngày) vì chúng tôi không đưa vào
nghiên cứu những bệnh nhân bị viêm phổi
bệnh viện trước đó đang nằm tại khoa SSĐB
rồi mới thở máy. Chastre(2) cũng nhận xét
P.aeruginosa làm kéo dài thời gian thở máy từ
4 - 48 ngày.
Thời gian thở máy theo thứ tự S. aureus
(19,66 ± 12 ngày), P. aeruginosa (18,57 ± 15,94
ngày), Acinetobacter spp (14,82 ± 13,24 ngày),
E. coli (14,14 ± 3,7 ngày), Klebsiella spp (13,8 ±
14,67 ngày), Enterobacter spp (6,14 ± 5,49
ngày).
Tỷ lệ tử vong chung 40,38%, thấp hơn
nghiên cứu của Giang Thục Anh và Lê Hồng
Trường. Chúng tôi nhận thấy tử vong do P.
aeruginosa chiếm tỷ lệ cao nhất (50%) nhưng
thấp hơn nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim
Nhung (71,42%). Theo ATS(1), VAP làm gia
tăng tỷ lệ tử vong 34-48%.
Sự đề kháng kháng sinh
Sự đề kháng kháng sinh của Pseudomonas
aeruginosa
P.aeruginosa đề kháng với hầu hết các
kháng sinh đang sử dụng: kháng
Cephalosporine và các β lactam-β lactamase,
quinolone chống Pseudomonas trên 90%, kháng
imipenem 75%.
Tỷ lệ kháng kháng sinh của P.aeruginosa
tăng lên rất nhiều trong vòng 4 năm qua (so
sánh 2005 với 2008), tỷ lệ kháng
Ticarcilline/clavulanic acid tăng từ 45% lên
88,8%, Ceftazidime 74,1%/90,3%, Cefepim
77,8%/88,8%, Imipenem 66,7%/75%, Amikacin
66,7%/93,1%, Ciprofloxacin 96,3%/94,4% (6).
Tác giả Lê Thị Kim Nhung, Vũ Thị Kim
Cương cũng nhận thấy P.aeruginosa cũng đề
kháng khá cao với các kháng sinh
Piperacillin/Tazobactam, Ceftazidime,
Cefepim, Ciprofloxacin, còn nhạy cảm khá
với Ticarcillin/ clavulanic acid và Imipenem.
Tại Chợ Rẫy và Bạch Mai, tỷ lệ đề kháng
kháng sinh của P.aeruginosa thấp hơn chúng
tôi, có thể do P.aeruginosa chỉ là tác nhân đứng
hàng thứ hai sau Acinetobacter gây VAP.
Ngoài ra với chiến lược xoay vòng kháng sinh
cũng như giảm áp lực đề kháng của vi khuẩn,
các kháng sinh nhóm cephalosporine thế hệ 3
cũng đã được hạn chế sử dụng tại những
bệnh viện này. Osih(8), Trouillet(10) ghi nhận tỷ
lệ đề kháng của P. aeruginosa đối với
Imipenem và Ciprofloxacin ít hơn 30%, thấp
hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi.
Như vậy tỷ lệ P. aeruginosa gây VAP rất cao
đồng thời có tính kháng thuốc rất mạnh, tỷ lệ
tử vong cao trên bệnh nhân có tuổi.
Sự đề kháng kháng sinh của Acinetobacter
spp
Trong hơn một thập niên gần đây,
Acinetobacter spp ngày càng chứng tỏ là một
tác nhân quan trọng gây VPBV nói chung và
VAP nói riêng. Đây là một vi khuẩn có tốc độ
kháng kháng sinh rất nhanh chóng. So với
tổng kết của chúng tôi (2005)(6) tỷ lệ kháng
kháng sinh gia tăng đáng kể, lần lượt với các
kháng sinh Ticarcilline/clavulanic acid là
16,7%/97,1%, Piperacillin/Tazobactam
37,5%/94,3%, Ceftazidime 62,5%/ 97,1%,
Cefepim 50%/94,3%, Imipenem 37,5%/88,6%,
Amikacin 62,5%/94,3%, Ciprofloxacin
62,5%/97,1%. Tác giả Lê Thị Kim Nhung, Vũ
Thị Kim Cương cũng nhận xét Acinetobacter
spp đã kháng hầu hết các kháng sinh nhóm
cephalosporine thế hệ 3 từ 70 - 100%,
Imipenem kháng 13,3% - 16%,
Piperacillin/Tazobactam 50-56,3%. Như vậy,
trong cùng một môi trường bệnh viện, chủng
Acinetobacter spp tại khoa SSĐB có khả năng
đề kháng kháng sinh cao hơn rất nhiều. Việc
gia tăng tần suất vi khuẩn trong các mẫu phân
lập cũng như tính kháng thuốc của
Acinetobacter spp là một vấn nạn của hầu hết
các bệnh viện trong nước. Tỷ lệ Acinetobacter
spp kháng Imipenem lên đến 88,6%, tăng một
cách vượt trội so với các năm trước là một vấn
đề rất đáng ngại. Vì hiện nay, Imipenem được
cho là kháng sinh mạnh nhất, tốt nhất cho sự
lựa chọn điều trị nhiễm khuẩn do
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 247
Acinetobacter spp. Ngược lại các tác giả nước
ngoài ghi nhận tỷ lệ kháng Imipenem thấp
hơn chúng tôi rất nhiều, có thể giải thích là do
trong nghiên cứu của tác giả này có sử dụng
Colistin là một kháng sinh nhạy cảm với P.
aeruginosa và Acinetobacter song song
Imipenem, giúp giảm tần suất sử dụng
Imipenem và qua đó gián tiếp làm giảm áp
lực chọn lọc đề kháng của vi khuẩn với nhóm
kháng sinh này.
Bảng 10: So sánh tỷ lệ kháng kháng sinh của
Pseudomonas aeruginosa
Tên kháng sinh (%) L.T.K.
Nhung
G.T.
Anh
L.H.
Trường
Chúng
tôi
Piper/Tazo (TZP) 84,4 44,4 55 88,8
Ticar/A.clavu (TC) 20 * * 88,8
Ceftazidim (CAZ) 84 61,3 * 90,3
Cefepim (FEP) 84,2 61,3 91 88,8
Cefoperazone (CFP) * * * 91,7
Imipenem (IMP) 40 6,7 8 75
Amikacin (AN) 71,3 46,7 76 93,1
Neltimicin ( NET) * * 28 97,2
Ciprofloxacin (CIP) 86 54,2 76 94,4
Levofloxacin (LVX) * * 82 94,4
Bảng 11: So sánh tỷ lệ kháng kháng sinh của
Acinetobacter spp
Tên kháng sinh (%) L.T.K.
Nhung
G.T.
Anh
L.H.
Trường
Chúng
tôi
Piper/Tazo (TZP) 50 97,6 55 94,3
Ticar/A.clavu (TC) 14,8 * * 97,1
Ceftazidim (CAZ) 71,4 91 100 97,1
Cefepim (FEP) 80 81,1 91 94,3
Cefoperazone (CFP) * * 82 97,1
Imipenem (IMP) 13,3 4,4 8 88,6
Amikacin (AN) * * * 97,1
Neltimicin (NET) 77,8 85,4 76 97,1
Ciprofloxacin (CIP) * * * 97,1
Sự đề kháng kháng sinh của Klebsiella spp
Trong vòng 4 năm, tỷ lệ phân lập Klebsiella
spp cũng gia tăng cùng với Acinetobacter spp.
Nhóm cephalosporine thế hệ 3 bị kháng gần
100%, cefepim là 86%, Fluoroquinolones
kháng trên 97%. Tỷ lệ vi khuẩn kháng kháng
sinh cũng gia tăng mạnh theo thời gian (2005-
2008) lần lượt: Ticarcillin/clavulanic acid
12,5% /90,7%, Piperacillin/ Tazobactam 68,4%/
88,4%, Ceftriaxone 79%/97,7%, Ceftazidime
68,4%/ 97,7%, Cefepim 56,6%/ 86%, Imipenem
0%/ 53,5%, Amikacin 42,1%/62,8%,
Ciprofloxacin 84,2%/95,3% (6). Mức độ đề
kháng chung của vi khuẩn này tại Bệnh viện
Thống theo Lê Thị Kim Nhung, Vũ Thị Kim
Cương lần lượt: cephalosporine thế hệ 3 và
quinolones khoảng 70%-80%, cefepim 40-50%,
vẫn còn