Đại cương hoá sinh
1.Trình bày được định nghĩa về hóa sinh học 3.Trình bày được vai trò của hóa sinh trong y học. 2.Trình bày đúng khái niệm về hóa sinh tĩnh, hóa sinh động và quá trình chuyển hóa các chất
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đại cương hoá sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI CƯƠNG HOÁ SINH
L.O.G.O
Ths. MẠNH TRƯỜNG LÂM
manhlammaster@gmail.com
Cell phone 0918079623
ĐẠI CƯƠNG HOÁ SINH
MỤC
TIÊU
1.Trình bày được định
nghĩa về hóa sinh học
3.Trình bày được vai trò của
hóa sinh trong y học.
2.Trình bày đúng khái niệm
về hóa sinh tĩnh, hóa sinh
động và quá trình chuyển
hóa các chất
ĐỊNH NGHĨA
Hoá sinh là hóa học của sự sống,
của chất sống
Là lĩnh vực nghiên cứu các hiện
tượng sống bằng các phương pháp
hoá học.
Chuyên nghiên cứu về thành phần cấu
tạo của chất sống và các quá trình hóa
học xảy ra trong cơ thể sống.
Đối tượng nghiên cứu
của Hoá sinh học
Môn học hóa sinh được hình thành trên
cơ sở của sinh học và hoá học
Chính những sự chuyên biệt của
các TB và những quá trình tiến hoá
tự nhiên đã dẫn đến sự khác biệt
đa dạng và tạo nên những quá
trình hoá sinh đặc hiệu.
Liên quan mật thiết với tế bào học
Đối tượng nghiên cứu
của Hoá sinh học
Hoá sinh học gồm 2 phần
Hoá sinh tĩnh
Hoá sinh động.
Đối tượng nghiên cứu
của Hoá sinh học
Hoá sinh tĩnh
Dựa vào các phương pháp lý, hóa
hiện đại để mô tả cấu tạo của cơ
thể sống ở mức độ phân tử,
nguyên tử.
Đối tượng nghiên cứu
của Hoá sinh học
Hoá sinh động
Nghiên cứu các quá trình chuyển hoá,
số phận của các chất khi vào cơ thể,
tính đặc hiệu của những phản ứng
sinh học như phản ứng giữa enzym
và cơ chất, giữa hormon và các chất
tiếp nhận.
Quá trình chuyển hóa các chất
QUÁ
TRÌNH
ĐỒNG
HOÁ
Là quá trình biến đổi các đại
phân tử hữu cơ (glucid, lipid,
protid, acid nucleic) có tính đặc
hiệu theo nguồn gốc thức ăn (vi
sinh vật, động vật, thực vật)
thành các đại phân tử glucid,
lipid, protid, acid nucleic có tính
đặc hiệu của cơ thể.
Quá trình chuyển hóa các chất
QUÁ
TRÌNH
ĐỒNG
HOÁ
Là quá trình thu nhận các
chất từ bên ngoài vào để
tổng hợp các chất sống
riêng cuả cơ thể gồm 3
bước là tiêu hoá, hấp thu
và tổng hợp
Quá trình chuyển hóa các chất
TIÊU
HOÁ
Là quá trình thuỷ phân các
đại phân tử của thức ăn
nhờ các hydrolase trong
các dịch tiêu hoá: amylase
thuỷ phân tinh bột,
peptidase thuỷ phân
protein.
Quá trình chuyển hóa các chất
Hấp
thu
- Các sp tiêu hoá cuối
cùng: các đv cấu tạo của
glucid (monosaccarid),
protid (acid amin),được
hấp thu qua niêm mạc ruột
non vào máu nhờ quá trình
vật lý (sự khuếch tán)
Quá trình chuyển hóa các chất
Tổng
hợp
- Các sp hấp thu được
dòng máu đưa đến các mô
và được tế bào sử dụng để
tổng hợp các phân tử đặc
hiệu của cơ thể
Quá trình chuyển hóa các chất
Tổng
hợp
-Xây dựng tb và mô: protein,
polysacarid tạp, phospholipid)
-Dự trữ: Glycogen, triglycerid
-Hoạt động sống: a. nucleic,
enzym và các protein chức
năng
Quá trình chuyển hóa các chất
QUÁ
TRÌNH
DỊ
HOÁ
Quá trình phân huỷ các
chất hữu cơ (thành phần
cơ bản của cơ chất) nhằm
mục đích:
Giải phóng năng lượng
Đào thải các chất cặn
bã
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Ở thế kỷ XIX: khi ngành hoá học phát
triển như vũ bão, xuất hiện lĩnh vực
khoa học mới nhằm nghiên cứu các
thành phần hóa học của cơ thể sống
và những quá trình chuyển hóa hóa
học của các chất và của năng lượng
trong quá trình hoạt động sống xảy ra
trong cơ thể
Trước thế kỷ XX:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Gắn liền với những thành tựu
của các lĩnh vực nghiên cứu
hóa hữu cơ, sinh lý học, y học
và một số ngành khoa học
khác
Trước thế kỷ XX:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Các nghiên cứu về hóa sinh
đã bắt đầu từ thế kỷ 18
nhưng đến cuối thế kỷ 19
mới trở thành ngành khoa
học độc lập
Trước thế kỷ XX:
Giữa thế kỷ XIX: Friedrich Wohler (1828) tổng hợp
được u rê (urease); (NH2)2CO.
Urê được Hilaire Rouelle phát hiện năm 1773. Nó
là hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo đầu
tiên từ các chất vô cơ, được Friedrich
Woehler thực hiện vào năm 1828 bằng cách
cho cyanat kali phản ứng với sulfat amoniac.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Cuối thế kỷ 19: tìm ra những
số liệu về cấu trúc hóa học
của acid amin, saccarid,
lipid, bản chất của liên kết
peptid, bắt đầu nghiên cứu
acid nucleic
Trước thế kỷ XX:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Năm 1897: Eduard Buchner
thành công trong việc lên
men (enzym) vô bào
Trước thế kỷ XX:
Năm 1897, Eduard Buchner đã gởi bài
báo đầu tiên về khả năng chiết xuất
men từ các tế bào nấm men còn sống
để lên men đường. Trong một loạt các
thí nghiệm tại Đại học Berlin, ông nhận
thấy rằng đường được lên men thậm
chí không có mặt các tế bào nấm men
trong hỗn hợp. Ông đặt tên enzym lên
men sucrose đó là "zymase".
Năm 1907, ông đã nhận
được giải Nobel hóa
học "cho nghiên cứu sinh
hóa của ông và phát hiện
của ông về sự lên men
không có tế bào".
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Đầu thế kỷ XX: phát hiện một
số bệnh liên quan đến dinh
dưỡng
- Bệnh scobut do thiếu vitamin
C
- Viêm da pellagre hay gặp ở
các vùng ăn toàn ngô do
thiếu vitamin PP.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Đầu thế kỷ XX: phát hiện một số
bệnh liên quan đến dinh dưỡng
- Bệnh tê phù do thiếu vitamin
B1...
Người ta gọi đó là các bệnh
thiếu dinh dưỡng đặc hiệu,
nghĩa là nguyên nhân chủ yếu là
do thiếu một thành phần dinh
dưỡng nào đó
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Trước 1950: nhiều công trình
nghiên cứu về tế bào thực
vật, động vật, tìm ra Amylase,
Pepsin, Trypsin, Vitamin,
Hormon, phản ứng lên men
Từ đầu thế kỷ XX đến 1950
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Từ năm 1950: cơ bản đã xác định các
tính chất chủ yếu cuả các chất và
con đường chuyển hoá các chất
trong cơ thể
- Nghiên cứu cấu trúc phân tử protein,
axit nucleic, liên quan cấu trúc –
chức năng
Tổng hợp được insulin
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Năm 1961: tìm ra mô hình điều
hòa hoạt động gen.
(Điều hoà hoạt động gen chính là
điều hoà lượng sản phẩm của
gen tạo ra, giúp tế bào điều
chỉnh sự tổng hợp Protein cần
thiết lúc cơ thể cần thiết)
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Từ 1970: bắt đầu nghiên
cứu tổng hợp gene bằng
phương pháp hóa học
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Vào năm 1977, Maxam và
Gilbert lần đầu tiên phát
minh ra phương pháp giải
trình tự gen bằng phương
pháp hóa học.
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Nguyên tắc của phương pháp là
dựa trên phản ứng hóa học thủy
giải đặc hiệu, các DNA không tự
xoắn lại với nhau, tạo thành tập
hợp nhiều phân đoạn có kích
thước khác nhau.
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Tiếp tục nghiên cứu quá trình sinh
tổng hợp acid nucleic và protein,
sự liên quan giữa biến đổi di
truyền và các bệnh lý y học (bệnh
đái tháo đường, bệnh xơ vữa
động mạch, bệnh thống phong
(Goutte),)
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Hoá sinh của hệ thống miễn
dịch của Snell, Bena Cerraf và
Dausset năm 1980
Giải thưởng Nobel bởi công
trình nghiên cứu gắn các mẫu
DNA của Paul Berg
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Năm 1981-1982, thành tựu
tổng hợp gen α-interferon
gồm 514 đôi base bởi
Leicester đã được thực
hiện
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Năm 1997 giải thưởng Nobel y học
trao cho Staley Prusiner về công
trình nghiên cứu prion, một khái
niệm mới về "nhiễm khuẩn", gây
bệnh não thể xốp ở người và
động vật
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Prion (PrP) là protein tồn tại hai dạng
đồng phân alpha và bêta. Ở cơ thể
khoẻ mạnh thì PrP có dạng alpha còn
khi cơ thể bị bệnh thì dạng alpha bị
duỗi ra và xếp thành các băng song
song gọi là PrP bêta. Dạng này rất
bền với enzyme tiêu hoá và không bị
phá huỷ ở nhiệt độ cao (đến 200 độ
C).
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Do vậy prion như là tác nhân gây
bệnh hoàn toàn mới được bổ
sung vào danh sách những tác
nhân gây bệnh như virus, vi
khuẩn, nấm.
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Công trình này đưa ra khái niệm bệnh lý phân
tử hoàn toàn mới trong sinh học và y học.
Công trình không chỉ phát hiện ra tác nhân
gây bệnh xốp não ở người và động vật (Fatal
Familial Insomnia = Chứng mất ngủ gia
hệ chí tử, bệnh bò điên) mà còn đặt nền
móng cho sự tìm hiểu cơ chế mất trí liên
quan đến bệnh già và bệnh Alzheimer
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Cùng với sự phát minh ra một số trang
thiết bị y tế hiện đại từ những thế kỷ
18 nay như : Kính hiển vi, máy siêu
ly tâm, máy sắc ký hoá sinh học
đóng vai trò rất quan trọng trong các
lĩnh vực đời sống
Từ 1950 đến nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HÓA SINH
Hiện nay:
Phương pháp xác định trình tự
nucleotid bằng máy tự động (PCR)
MÁY ĐIỆN DI
VAI TRÒ CỦA HÓA SINH TRONG Y HỌC
Nghiên cứu các chức năng
của cơ thể và sự liên hệ với
môi trường bên ngoài.
Nghiên cứu nhiệm vụ của
từng tế bào, từng mô, từng
cơ quan trong cơ thể
VAI TRÒ CỦA HÓA SINH TRONG Y HỌC
Nghiên cứu những thay đổi bệnh lý
trong quá trình chuyển hóa tìm
hiểu một số nguyên nhân gây
bệnh bằng các xét nghiệm trên
dịch sinh vật, bằng nghiệm pháp
về Enzym thăm dò chức năng
chẩn đoán và điều trị
VAI TRÒ CỦA HÓA SINH TRONG Y HỌC
Giúp thầy thuốc biết được cơ chế
hấp thu, phân bố chuyển hoá, thải
trừ cuả các chất từ bên ngoài
vào cơ thể đưa ra những
nguyên tắc cơ bản, phù hợp với
sự phát triển của cơ thể sống
(chế độ dinh dưỡng, chỉ định
phương pháp chữa trị )
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Xét nghiệm HSLS đối với việc chẩn đoán
Quyết định chẩn đoán: Nhiều bệnh hoặc
trạng thái bệnh lý cần phải có các xét
nghiệm sinh hoá mới xác định được, ví dụ
như bệnh đái tháo đường trước hết xét
nghiệm đường huyết (tăng) rồi đường niệu;
rối loạn thăng bằng nước điện giải cần các
số liệu về ion đồ (Na+ , K+ , Ca+ ,.)
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Xét nghiệm HSLS đối với việc chẩn
đoán
Góp phần chẩn đoán: Đa số các xét nghiệm
hóa sinh lâm sàng có tác dụng góp phần
chẩn đoán, nghĩa là thầy thuốc chẩn đoán
bệnh dựa trên sự phân tích và tổng hợp các
triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận
lâm sàng khác nhau.
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Xét nghiệm HSLS đối với việc chẩn đoán
Góp phần chẩn đoán:
Ví dụ: kết quả điện di Protein huyết thanh
giúp cho chẩn đoán các bệnh gan, tiêu
hoá,Bilirubin trong các bệnh vàng da; Ure,
creatinin trong bệnh thận, acid uric trong
bệnh gút; các hormon trong các bệnh của
tuyến nội tiết; Triglycerid trong các bệnh về
tim mạch,.
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Xét nghiệm HSLS đối với việc chẩn
đoán
Chẩn đoán phân biệt: Đối với những
bệnh có những bệnh cảnh lâm sàng
giống nhau, những nguyên nhân gây
bệnh khác nhau, đòi hỏi những biện
pháp điều trị khác nhau.
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Xét nghiệm HSLS đối với việc chẩn
đoán
Chẩn đoán phân biệt: Ví dụ: Viêm gan
do virus và tắc mật không hoàn toàn
giống nhau về những triệu chứng lâm
sàng (sốt, đau vùng gan,.) nhưng có
những xét nghiệm hoá sinh khác nhau.
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Urobilinogen
niệu
Transaminase
HT
Phosphatase
HT
Viêm gan +++ Tăng nhiều Bt, tăng ít
Tắc mật 0 Bt, tăng ít Tăng nhiều
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Chẩn đoán sớm: có một số bệnh
ở giai đoạn đầu hoặc ở thời kỳ ủ
bệnh, các triệu chứng lâm sàng
chưa biểu hiện nhưng xét
nghiệm sinh hoá đã có những
thay đổi.
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Chẩn đoán sớm: Thí dụ ở thời kỳ
ủ bệnh viêm gan virus, chưa
vàng da và chưa có những biểu
hiện lâm sàng khác,
transaminase - đặc biệt là GPT
(glutamat pyruvat
transaminase) tăng rất cao;
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
Chẩn đoán sớm: Thí dụ ở ở bệnh
nhồi máu cơ tim khi chưa có biểu
hiện lâm sàng, chưa có rối loạn
điện tâm đồ, transaminase - đặc
biệt là GOT (glutamat oxaloacetat
transaminase) và Creatin kinase
tăng rất cao
Ý nghĩa XNSH đối với lâm sàng
3.4.2. Theo dõi kết quả điều trị và trực
tiếp phục vụ điều trị
Nhờ tác dụng kể trên mà các xét
nghiệm hoá sinh lâm sàng còn được sử
dụng để theo dõi kết quả điều trị. Ví
dụ: phản ứng MacLagan được dùng để
theo dõi kết quả điều trị viêm gan,
protein niệu đối với thận hư nhiễm
mỡ.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Về tỉ lệ nước: chiếm khoảng
70% thể trọng/người (trong
tế bào: 50%, ngoài tế bào;
20%), ở loài cá nước chiếm
> 80%
Đặc điểm về thành phần hóa học của cơ thể sống:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Thành phần các nguyên tố trong cơ thể
sống: chiếm 27/100 nguyên tố đã biết,
một số nguyên tố thường gặp dưới
dạng ion như: Na+ , K+ , Mg++ , Ca++
, Cl- và một số nguyên tố khác với một
lượng rất nhỏ gọi là các nguyên tố vi
lượng: Mn, Fe, Co, Cu, Zn, B, Al, Mo,
Si, Sn, Cr, F, Se, Vd
Đặc điểm về thành phần hóa học của cơ thể sống:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
- Trong tế bào và cơ thể sống chủ yếu là
C, H, O, N
- Các chất tồn tại trên trái đất: O, Si, Al,
Fe
- C, N trong cơ thể sống thường ở dạng
khử , ngoài môi trường thường tồn tại
dưới dạng hợp chất đơn giản như
CO2 , N2 , NO3 .
Đặc điểm về thành phần hóa học của cơ thể sống:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Hầu hết các phản ứng hóa học xảy
ra trong cơ thể sống đều có sự
xúc tác của enzym đặc điểm
chung, và xảy ra ở điều kiện nhiệt
độ, áp suất bình thường, tốc độ
nhanh, chính xác
Đặc điểm các phản ứng hóa học trong cơ thể sống
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
- Nhiều phản ứng khác nhau
cùng xảy ra trong một thời
điểm, liên hệ với nhau theo
một trình tự xác định
- Cơ chế phản ứng tinh vi, phức
tạp, được kiểm soát nghiêm
ngặt
Đặc điểm các phản ứng hóa học trong cơ thể sống
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Các sản phẩm của phản ứng,
sản phẩm trao đổi, sản
phẩm trung gian cũng đóng
vai trò trong cơ chế phản
ứng, gọi là cơ chế tự điều
hòa
Đặc điểm các phản ứng hóa học trong cơ thể sống
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Thành phần cơ bản của tế bào
và cơ thể sống có mối tương
tác chặt chẽ với nhau và với
môi trường xung quanh, việc
tìm ra chu trình cacbon , chu
trình nitơ chứng minh rõ mối
liên hệ chặt chẽ này
Sự liên hệ giữa cơ thể và môi trường
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Kết quả của quá trình trao đổi chất
và năng lượng cung cấp các chất
dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
cơ thể hấp thu biến đổi thành
năng lượng dưới nhiều dạng: nhiệt
năng, hóa năng, động năng, điện
năng
Sự liên hệ giữa cơ thể và môi trường
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Để đảm bảo cho sự phát triển
của tế bào và cơ thể sống , cần
có chế độ đủ dinh dưỡng để
cung cấp năng lượng cho sự
sống
Hóa sinh dinh dưỡng và tình trạng thiếu dinh dưỡng
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Ngoài ra cần cung cấp đáp ứng
đúng tỉ lệ cho từng đối tượng
Trong đó: protein cần cho quá trình
tăng trưởng, lipid và saccarid cung
cấp năng lượng (còn gọi Kcal, hay
Cal ..)
Hóa sinh dinh dưỡng và tình trạng thiếu dinh dưỡng
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Ngoài ra cần cung cấp đáp ứng
đúng tỉ lệ cho từng đối tượng
Trong đó: protein cần cho quá trình
tăng trưởng, lipid và saccarid sung
cấp năng lượng (còn gọi Kcal, hay
Cal ..)
Hóa sinh dinh dưỡng và tình trạng thiếu dinh dưỡng
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Tỉ lệ Protein: lipid, saccarid được
một số tài liệu khuyên nên là 1:1:5
hoặc 1:1:4
Khi xác định khối lượng các chất cần
cho khẩu phần ăn cần phải có kiến
thức về dinh dưỡng để tránh sai
lầm
Hóa sinh dinh dưỡng và tình trạng thiếu dinh dưỡng
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ SỐNG-
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CƠ THỂ - MÔI TRƯỜNG
Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO ): có 4
loại bệnh thiếu dinh dưỡng quan trong
nhất hiện nay là:
1.Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng
2. Bệnh khô mắt do thiếu Vit A
3. Bệnh thiếu máu do thiếu sắt
4. Bệnh bướu cổ địa phương và bệnh
kém phát triển trí tuệ do thiếu iốt
Hóa sinh dinh dưỡng và tình trạng thiếu dinh dưỡng
THANKS