Đặt vấn đề: Trong thực hành lâm sàng, chìa khóa thành công của việc đem lại cho bệnh nhân một nụ cười đẹp là phải biết chính xác quan điểm thẩm mỹ của họ. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá cảm nhận của công chúng lên hai khía cạnh thẩm mỹ nụ cười rất được quan tâm hiện nay, đó là các dạng cung cười và kích thước khoảng tối hành lang góc miệng, cũng như đánh giá sự ảnh hưởng của giới tính lên cảm nhận thẩm mỹ nụ cười. Phương pháp nghiên cứu: 80 người không thuộc lãnh vực liên quan đến nha khoa, 40 nam và 40 nữ, được cho sử dụng thang đo VAS để đánh giá độ thẩm mỹ của 9 tấm ảnh nụ cười tạo thành từ phần mềm photoshop. Các tấm ảnh được kiểm soát chỉ có sự khác nhau về dạng cung cười và kích thước khoảng tối hành lang góc miệng. Kết quả: Cung cười song song có điểm thẩm mỹ cao nhất, tiếp theo là cung cười phẳng và cuối cùng là cung cười ngược. Điểm thẩm mỹ cho kích thước khoảng tối không khác biệt. Chúng tôi cũng không tìm thấy sự khác biệt về quan điểm thẩm mỹ giữa nam và nữ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy công chúng có thể phân biệt và có quan điểm rõ ràng về tính thẩm mỹ của các dạng cung cười, tuy nhiên họ không nhận ra sự ảnh hưởng của kích thước khoảng tối hành lang góc miệng lên thẩm mỹ nụ cười. Điều này gợi ý các nhà lâm sàng phải chú trọng tới hình dạng cung cười trong thực hành nha khoa. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu sâu hơn trước khi kết luận có nên hay không quan tâm đến ảnh hưởng của khoảng tối hành lang góc miệng đến thẩm mỹ nụ cười
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của cung cười và khoảng tối hành lang góc miệng đối với thẩm mỹ nụ cười, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 224
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CUNG CƯỜI VÀ KHOẢNG TỐI HÀNH LANG
GÓC MIỆNG ĐỐI VỚI THẨM MỸ NỤ CƯỜI
Vũ Quang Hòa*, Nguyễn Bích Vân**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong thực hành lâm sàng, chìa khóa thành công của việc đem lại cho bệnh nhân một nụ cười
đẹp là phải biết chính xác quan điểm thẩm mỹ của họ.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá cảm nhận của công chúng lên hai khía cạnh thẩm mỹ
nụ cười rất được quan tâm hiện nay, đó là các dạng cung cười và kích thước khoảng tối hành lang góc miệng,
cũng như đánh giá sự ảnh hưởng của giới tính lên cảm nhận thẩm mỹ nụ cười.
Phương pháp nghiên cứu: 80 người không thuộc lãnh vực liên quan đến nha khoa, 40 nam và 40 nữ,
được cho sử dụng thang đo VAS để đánh giá độ thẩm mỹ của 9 tấm ảnh nụ cười tạo thành từ phần mềm
photoshop. Các tấm ảnh được kiểm soát chỉ có sự khác nhau về dạng cung cười và kích thước khoảng tối
hành lang góc miệng.
Kết quả: Cung cười song song có điểm thẩm mỹ cao nhất, tiếp theo là cung cười phẳng và cuối cùng là
cung cười ngược. Điểm thẩm mỹ cho kích thước khoảng tối không khác biệt. Chúng tôi cũng không tìm thấy sự
khác biệt về quan điểm thẩm mỹ giữa nam và nữ.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy công chúng có thể phân biệt và có quan điểm rõ ràng về tính thẩm
mỹ của các dạng cung cười, tuy nhiên họ không nhận ra sự ảnh hưởng của kích thước khoảng tối hành lang góc
miệng lên thẩm mỹ nụ cười. Điều này gợi ý các nhà lâm sàng phải chú trọng tới hình dạng cung cười trong
thực hành nha khoa. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu sâu hơn trước khi kết luận có nên hay không quan
tâm đến ảnh hưởng của khoảng tối hành lang góc miệng đến thẩm mỹ nụ cười.
Từ khóa: cung cười, khoảng tối hành lang góc miệng, thẩm mỹ nụ cười.
ABSTRACT
EVALUATION OF INFLUENCE OF SMILE ARCS AND BUCCAL CORRIDORS ON SMILE
ESTHETICS
Vu Quang Hoa, Nguyen Bich Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 223 - 227
Background: In daily dental practices, the successful key of smile esthetic is patient concept. Therefore, the
objective of this study is to evaluate normal person’s concept in two important aspects of smile beauty: smile arc
and buccal corridors. We also consider the influence of gender to their conceptions.
Methods: 80 normal persons (40 males, 40 females) used VAS scale to evaluate the esthetics of 9 smile
pictures created by Adobe Photoshop. Each picture was controlled to have only one difference from others the smile
arc form and buccal corridors size.
Results: parallel smile arc had the highest point, followed by flat smile arc and excessive arc. The esthetic
mark for three buccal corridors size was not different. We fond no sighnificant difference between the male and
female’s beauty concept.
Conclusion: The results suggested that the clinicians have to consider the smile arcs form in their esthetic
* Bệnh viện RHM Trung Ương, Tp.HCM ** Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Vũ Quang Hoà ĐT: 0976990771 Email: quanghoa0184@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 225
treatments. We need more studies before concluding about the roles of buccal corridors in smile esthetic.
Keywords: smile arcs, buccal corridors, smile esthetic.
MỞ ĐẦU
Đạt được thẩm mỹ tối ưu cho nụ cười là một
vấn đề phức tạp và liên quan đến mối quan hệ
giữa răng với các mô mềm trong và ngoài
miệng. Hai khía cạnh của thẩm mỹ nụ cười,
cung cười và khoảng tối hành lang góc miệng
trong thời gian gần đây đã giành được sự quan
tâm đặc biệt của các nhà lâm sàng.
Theo Sarver(11), cung cười được định nghĩa là
mối liên hệ giữa đường bờ cắn các răng trước
hàm trên với đường viền trên môi dưới khi cười.
Xét trên mặt phẳng trán, hai đường này có thể
song song, thẳng hay ngược hướng với nhau.
Nghiên cứu của Yoon (1992)(14) và Thu Thủy
(2005)(6) cho rằng cả cung cười song song và
cung cười phẳng đều được xem là thẩm mỹ,
riêng đối với Sanjay M.Parekh (2005)(7), cung
cười song song là thẩm mỹ nhất, nghiên cứu của
ông không đánh giá cao tính thẩm mỹ của dạng
cung cười phẳng.
Theo Frant Godino, khoảng tối hành lang
góc miệng là vùng tối hiện diện trong khi cười ở
giữa góc miệng và mặt ngoài các răng hàm trên.
Nó chịu ảnh hưởng bởi: chiều rộng của nụ cười
và cung răng trên, các cơ mặt, vị trí ngoài trong
của các răng cối nhỏ hàm trên, độ nhô của răng
nanh, sự khác biệt về độ sáng giữa các răng cối
nhỏ và sáu răng trước. Các nghiên cứu về
khoảng tối hành lang góc miệng cho các kết quả
trái ngược nhau, Gracco(1), Moore(5) và Parekh(7)
nhận thấy khoảng tối hành lang góc miệng tối
thiểu là thẩm mỹ nhất. Ngược lại, Ritter(9) và
Johnson(10) nhận thấy không có sự ảnh hưởng
của đặc điểm này trên thẩm mỹ nụ cười.
Nghiên cứu về thẩm mỹ nụ cười trong quá
khứ gặp nhiều khó khăn do không có khả năng
chuẩn hóa một hình mẫu nghiên cứu, cho nên
ngoài các yếu tố muốn nghiên cứu, còn tồn tại
nhiều yếu tố khác ảnh hưởng không nhỏ đến
cảm nhận thẩm mỹ của người đánh giá. Tuy
nhiên, với sự phát triển của các kỹ thuật hình
ảnh số, các hình mẫu giúp nghiên cứu thẩm mỹ
nụ cười ngày nay trên thế giới đã được chuẩn
hóa nhằm loại bỏ các yếu tố gây nhiễu mà vẫn
đảm bảo tính chân thực và có thể định lượng
một cách chính xác mức độ của các yếu tố muốn
nghiên cứu. Các nghiên cứu gần đây của
Sarver(11), Ackeman(12) và Roden-Johnson(10) đã áp
dụng phương pháp mô phỏng điện toán để tạo
ra các nụ cười chỉ có dạng cung cười và khoảng
tối là khác nhau, góp phần làm chính xác hơn
kết quả nghiên cứu của mình. Một vấn đề khác
cần quan tâm đó là quan điểm thẩm mỹ có thể
khác nhau phụ thuộc vào nghề nghiệp và giới
tính của người đánh giá. Hiện tại ở Việt Nam
chưa có nghiên cứu nào thực hiện kỹ thuật mô
phỏng điện toán để đánh giá thẩm mỹ nụ cười,
cũng như chưa chú trọng xem xét quan điểm
thẩm mỹ của công chúng nói chung, do đó
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, sử dụng
phương pháp xử lý hình ảnh số, nhằm đạt được
các mục tiêu:
Đánh giá cảm nhận của công chúng lên các
dạng cung cười và các dạng khoảng tối hành
lang góc miệng.
Đánh giá sự ảnh hưởng của giới tính lên
cảm nhận thẩm mỹ nụ cười.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân và người nhà đến khám và điều
trị răng miệng tại các khu điều trị của khoa Răng
Hàm Mặt.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang phân tích.
Cỡ mẫu
80 người.
Tiêu chí chọn mẫu
Từ 12 tuổi trở lên, tỉ lệ nam nữ tương đương.
Tiêu chí loại trừ: nhỏ hơn 12 tuổi, các bác sĩ
răng hàm mặt.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 226
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp tạo vật liệu nghiên cứu: sử dụng
phần mềm photoshop tạo ra 9 tấm ảnh là sự kết
hợp của 3 dạng cung cười (song song, phẳng,
ngược) và 3 dạng khoảng tối (nhỏ, trung bình,
lớn). Độ cong của cung cười, tương ứng với các
parabol có a = -0,02; a = 0,01; a=0,07. Ba giới hạn
của khoảng tối: từ góc miệng tới mặt xa răng 6,
tới mặt xa răng 4 và tới mặt xa răng 3. Các yếu tố
mô mềm và mô cứng khác còn lại được xử lý để
giữ giống nhau giữa các tấm hình.
Phương pháp đo lường cảm nhận thẩm mỹ: chín
tấm ảnh nghiên cứu được in thành hai bản để
tạo một album gồm mười tám tấm ảnh được sắp
xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, mục đích để kiểm
tra độ tin cậy giữa hai lần đánh giá cùng một
ảnh. Mỗi ảnh nằm ở trung tâm của một trang
với kích thước là 9 cm x 6 cm.
Mỗi người đánh giá sẽ lần lượt xem từ hình
thứ nhất đến hình thứ mười tám trong album,
mỗi hình được xem tối đa 20 giây và không
được phép xem lại các hình phía trước hay xem
trước các hình phía sau. Với mỗi hình, họ sẽ
đánh dấu vào một thanh VAS dài 100mm tương
ứng. Vị trí của điểm đánh dấu thể hiện cảm
nhận thẩm mỹ của họ về tấm hình. Mức điểm
thẩm mỹ được tính theo đơn vị mm, đo từ điểm
đánh dấu đến biên trái bằng thước thẳng.
Xử lý và phân tích số liệu:
Độ tin cậy giữa hai lần đánh giá chín tấm
ảnh của tám mươi đối tượng được tra bằng hệ
số tương quan trong lớp ICC (Intra-Class
Correlation coefficient) ở mức ý nghĩa p < 0,05.
Sự khác biệt về mức điểm thẩm mỹ của
chín tấm ảnh cho bởi nam và nữ được kiểm
định bằng phân tích phương sai một yếu tố
(One–Way ANOVA). Sau đó, xác định khác
biệt bằng kiểm đinh Post Hoc với phương
pháp Tukey. Các kiểm định được thực hiện ở
mức ý nghĩa p < 0,05.
KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong các
biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Điểm thẩm mỹ của chín ảnh nghiên cứu
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Đ
iể
m
th
ẩm
m
ỹ
th
e
o
t
h
a
n
g
V
A
S
(
m
m
)
28.3 28.3 28.8 46.8 51 51.8 65 71.2 70
CC ngược
- KT lớn
CC ngược
- KT nhỏ
CC ngược
- KT tối
thiểu
CC phẳng -
KT lớn
CC phẳng -
KT nhỏ
CC phẳng -
KT tối
thiểu
CC song
song - KT
lớn
CC song
song - KT
nhỏ
CC song
song - KT
tối thiểu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 227
Biểu đồ 3: Điểm thẩm mỹ nụ cười đánh giá bởi nam và nữ
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Đ
iể
m
th
ẩm
m
ỹ
th
eo
th
an
g
VA
S
(m
m
)
Nữ 26.8 26.1 26.5 47.7 49.7 49.7 66.4 71.1 70.4
Nam 29.8 30.5 31.1 46 52.2 54 63.7 71.2 69.7
CC
ngược -
KT lớn
CC
ngược -
KT nhỏ
CC
ngược -
KT tối
CC
phẳng -
KT lớn
CC
phẳng -
KT nhỏ
CC
phẳng -
KT tối
CC song
song -
KT lớn
CC song
song -
KT nhỏ
CC song
song -
KT tối
KẾT LUẬN
Điểm thẩm mỹ cho ba dạng cung cười có sự
khác nhau: cung cười song song được đánh giá
cao nhất, tiếp theo là cung cười phẳng và cuối
cùng là cung cười ngược. Điểm thẩm mỹ cho ba
dạng khoảng tối không khác biệt có ý nghĩa.
Cả nam và nữ đều đánh giá cao cung cười
song song, kế tiếp là cung cười phẳng và cuối
cùng là cung cười ngược.
Cả nam và nữ đều không phân biệt được tác
động thẩm mỹ của các dạng khoảng tối.
BÀN LUẬN
Kết quả đánh giá thẩm mỹ nụ cười của tám
mươi đối tượng cho thấy dạng cung cười song
song được xem là thẩm mỹ nhất, tiếp theo là
cung cười phẳng và cuối cùng là cung cười
ngược. Chúng tôi nhận thấy sự khác biệt về
thẩm mỹ của các dạng cung cười không chỉ có ý
nghĩa thống kê thuần túy mà còn mang ý nghĩa
rõ rệt về mặt lâm sàng khi mà sự chênh lệch về
điểm VAS giữa ba dạng cung cười đều lớn hơn
15 mm trên thanh VAS dài 100 mm. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương đồng
với nghiên cứu của Hulsey(2) và M.Parekh
(2005)(7), nhưng lại có sự khác biệt với kết luận
của Yoon(14) và Thu Thủy(6) về dạng cung cười
phẳng, có lẽ do sự khác nhau trong phương
pháp nghiên cứu. Thu Thủy sử dụng ảnh chụp
của 100 đối tượng, dẫn đến việc so sánh các
dạng cung cười chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác, trong khi đó nghiên cứu này với
phương pháp biến đổi ảnh kỹ thuật số từ một
nụ cười mẫu duy nhất, đã tạo các nụ cười chỉ
khác nhau cơ bản về các dạng cung cười và
khoảng tối. Việc hạn chế các yếu tố gây nhiễu có
lẽ đã làm cho người đánh giá tập trung nhiều
hơn vào sự khác biệt giữa các dạng cung cười.
Qua các nghiên cứu về cung cười trước đây
cũng như dựa vào kết quả của nghiên cứu này,
có thể đưa ra nhận xét cung cười song song là
dạng cung cười lý tưởng nhất, là mục tiêu
hướng đến trong quá trình điều trị thẩm mỹ của
các bác sĩ chỉnh hình và phục hình.
Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy sự
khác biệt về tính thẩm mỹ đối với các kích thước
khoảng tối hành lang góc miệng khác nhau. Ba
nghiên cứu gần đây sử dụng phương pháp kỹ
thuật số, xem xét ảnh hưởng thẩm mỹ của các
dạng khoảng tối khác nhau lên nụ cười đã đưa
ra các kết luận khác nhau. Trong khi Roden-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 228
Johnson(10) và cộng sự nhận thấy không có sự
khác biệt giữa các dạng khoảng tối khi đánh giá
bởi các nhà chỉnh hình, nha sĩ tổng quát lẫn
người không chuyên, thì ngược lại hai nghiên
cứu của Moore(5) và Parekh(7) đều cho rằng
khoảng tối tối thiểu là thẩm mỹ nhất. Tính
không nhất quán trong các kết luận về tính thẩm
mỹ của các dạng khoảng tối có thể do cách định
lượng khoảng tối trong nghiên cứu của các tác
giả khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi tạo ra
một sự chênh lệch lớn về khoảng tối: đến mặt xa
răng 3 và đến mặt xa răng 6, tuy nhiên vẫn
không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa. Điều
này cho thấy người đánh giá gặp nhiều khó
khăn hơn trong việc phân biệt các dạng khoảng
tối khác nhau. có thể xuất phát từ sự hạn chế của
phương pháp đánh giá trên hình ảnh hai chiều
làm giảm cảm nhận về chiều sâu của nụ cười và
độ cong của cung răng trên mặt phẳng ngang.
Cả ba nghiên cứu của Roden-Johnson(10),
Moore(5) và Parekh(7) đều rút ra kết luận không
có sự khác biệt về giới tính của người đánh giá
không thuộc chuyên ngành răng hàm mặt.
Nghiên cứu của chúng tôi mặc dù nhận thấy nữ
giới có vẻ khắt khe hơn khi đánh giá thẩm mỹ
nụ cười, nhưng kết quả thống kê cho thấy vẫn
không có sự khác biệt về quan điểm thẩm mỹ
giữa nam và nữ.
GIỚI HẠN VÀ ĐỀ NGHỊ
Do các giới hạn về phương tiện và thời gian,
nghiên cứu của chúng tôi chọn một cách chủ
quan ba độ cong của cung cười, tương ứng với
các parabol có a=-0,02; a=0,01; a=0,07 cũng như
ba giới hạn của khoảng tối: từ góc miệng tới mặt
xa răng 6, tới mặt xa răng 4 và tới mặt xa răng 3.
Với mức độ khác biệt như trên, người đánh giá
có thể phân biệt ba dạng cung cười khác nhau
nhưng không phân biệt được ba dạng khoảng
tối. Với sự tương đồng cao trong kết quả nghiên
cứu của chúng tôi với các nghiên cứu trước đây
trên thế giới, chúng tôi kiến nghị các nhà lâm
sàng trong thực hành nha khoa hàng ngày cần
chú trọng xem xét hình dạng cung cười để đạt
được thẩm mỹ tối ưu trong kết quả điều trị
chỉnh hình cũng như phục hình. Riêng đối với
kích thước khoảng tối hành lang miệng, cần
phải có thêm những nghiên cứu sâu hơn và
khắc phục được nhược điểm của phương pháp
tạo vùng tối trên ảnh hai chiều trước khi đi đến
một kết luận có nên hay không kiểm soát yếu tố
này trong các điều trị thẩm mỹ nụ cười.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gracco A, Cozzani M, D’Elia L, Manfrini M, Peverada C, Siciliani
G (2006). Smile buccal corridors: aesthetic value for dentists and
laypersons. Prog Orthod, 7(1): 56-65.
2. Hulsey CM (1970). An esthetic evaluation of lip-teeth
relationships present in the smile. Am J Orthod, 57(2): 132-144.
3. Kokich VO, Kiyakc HA, Shapiro PA (1999). Comparing the
perception of dentists and lay people to altered dental esthetics. J
Esthet Dent, 11(6): 311-324.
4. Kokich VO, Kokich VG, Kiyakc HA (2006). Perceptions of dental
professionals and laypersons to altered dental esthetics:
Asymmetric and symmetric situations. Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 130:141-51.
5. Moore T, Southard KA, CaSTo JS, Qian F, Southard TE (2005).
Buccal corridors and smile esthetics. Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 127(2): 208-213.
6. Nguyễn Thu Thủy, Hà Thị Bảo Đan, Nguyễn Bích Vân (2005).
Vẻ đẹp nụ cười và một số yếu tố ảnh hưởng. Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ răng hàm mặt, Đại học Y Dược TP.HCM.
7. Parekh, Sanjay M (2005). The perception of selected aspects of
smile esthetics - smile arcs and buccal corridors. A thesis for the
degree master of science in the graduate, School of the Ohio
State University.
8. Raj M, Vig K, Beck FM, Larsen P, Shanker S (2002). The
perception of facial profile attractiveness by providers anh
consumers. Columbus: Section of Orthodoctics, The Ohio State
University.
9. Ritter DE, Gandini LG (2005). Esthetic Influence of Negative
Space in the Buccal Corridor during Smiling. The Angle
Orthodontist, 76(2): 198-203.
10. Roden-Johnson D (2003). The effects of buccal corridor spaces
and arch form as related to smile esthetics. Houston:
Orthodontics, University of Texas Health Science center at
Houston, Dental Branch.
11. Sarver DM (2001). The importance of incisor positioning in the
esthetic smile: the smile arc. Am J Orthod Dentofacial Orthop,
120(2): 98-111.
12. Sarver DM, Ackerman JL (2000). Orthodontics about face: the
re-emergence of the esthetic paradigm. Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 117(5): 575-576.
13. Trần Thị Nguyên Ny, Hà Thị Bảo Đan, Nguyễn Bích Vân (2004).
Đường cười trên 90 sinh viên đại học Y Dược TP.HCM. Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ răng hàm mặt, Đại học Y Dược TP.HCM.
14. Yoon M, Jin TH, Dong JK (1992). A study on the smile in Korean
youth. J Korean Acad Prosthodont, 30: 259-270.