Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hen phế quản trước và sau khi điều trị theo GINA qua bộ câu hỏi của Juniper

Mở đầu: Hen phế quản (HPQ) là vấn đề sức khỏe toàn cầu nghiêm trọng. HPQ là một bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp ảnh hưởng đến sức khỏe con người ở mọi lứa tuổi, chủng tộc, và tầng lớp xã hội nên ngày càng được quan tâm. Mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (CLCS-SK) là một trong những khía cạnh cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả điều trị HPQ theo phác đồ của GINA 2006. Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống (CLCS) ở bệnh nhân hen phế quản tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược TPHCM theo bộ câu hỏi ASTHMA QUALITY OF LIFE QUESTIONNAIRE WITH STANDARDISED ACTIVITIES (AQLQ(S)) của Juniper. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang và theo dõi dọc, có sử dụng bộ câu hỏi AQLQ(S) (bệnh nhân tự trả lời). 101 bệnh nhân được chẩn đoán xác định hen phế quản tuổi từ 12-70 được chẩn đoán hen phế quản dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán của chiến lược toàn cầu về bệnh HPQ của tổ chức y tế thế giới và Viện Tim Phổi Huyết học Hoa Kỳ (GINA). Tất cả bệnh nhân đều được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, chụp Xquang phổi, đo hô hấp ký và hoàn thành bộ câu hỏi. Sau đó tất cả bệnh nhân này đều được tái đánh giá lại sau 3 tháng. Kết quả: Có sự cải thiện đáng kể về mặt lâm sàng, hô hấp ký và đặc biệt là CLCS sau 3 tháng điều trị theo phác đồ của GINA 2006. Kết luận: Thang đo AQLQ(S) rất hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hen phế quản. Phác đồ của GINA 2006 rất hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hen phế quản trước và sau khi điều trị theo GINA qua bộ câu hỏi của Juniper, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 447 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN TRƯỚC VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ THEO GINA QUA BỘ CÂU HỎI CỦA JUNIPER Thái Thị Thùy Linh*, Lê Văn Nhi** TÓM TẮT Mở đầu: Hen phế quản (HPQ) là vấn đề sức khỏe toàn cầu nghiêm trọng. HPQ là một bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp ảnh hưởng đến sức khỏe con người ở mọi lứa tuổi, chủng tộc, và tầng lớp xã hội nên ngày càng được quan tâm. Mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (CLCS-SK) là một trong những khía cạnh cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả điều trị HPQ theo phác đồ của GINA 2006. Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống (CLCS) ở bệnh nhân hen phế quản tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược TPHCM theo bộ câu hỏi ASTHMA QUALITY OF LIFE QUESTIONNAIRE WITH STANDARDISED ACTIVITIES (AQLQ(S)) của Juniper. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang và theo dõi dọc, có sử dụng bộ câu hỏi AQLQ(S) (bệnh nhân tự trả lời). 101 bệnh nhân được chẩn đoán xác định hen phế quản tuổi từ 12-70 được chẩn đoán hen phế quản dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán của chiến lược toàn cầu về bệnh HPQ của tổ chức y tế thế giới và Viện Tim Phổi Huyết học Hoa Kỳ (GINA). Tất cả bệnh nhân đều được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, chụp Xquang phổi, đo hô hấp ký và hoàn thành bộ câu hỏi. Sau đó tất cả bệnh nhân này đều được tái đánh giá lại sau 3 tháng. Kết quả: Có sự cải thiện đáng kể về mặt lâm sàng, hô hấp ký và đặc biệt là CLCS sau 3 tháng điều trị theo phác đồ của GINA 2006. Kết luận: Thang đo AQLQ(S) rất hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hen phế quản. Phác đồ của GINA 2006 rất hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản. Từ khóa: Hen phế quản, chất lượng cuộc sống, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe , GINA. ABSTRACT EVALUATION THE QUALITY OF LIFE IN ASTHMA BEFORE AND AFTER 3 MONTHS TREATED BY GUIDELINE OF GINA 2006 VIA JUNIPER’S ASTHMA QUALITY OF LIFE QUESTIONNAIRE WITH STANDARDISED ACTIVITIES (AQLQ(S) Thai Thi Thuy Linh, Le Van Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 447- 452 Background: Asthma is a serious global health problem People of all ages in countries throughout the world are affected by this chronic airway disorder.Improveming quality of life in asthma is one of concerns when evaluating the effect in athhma treatment via GINA 2006. Objective: to evaluate the quality of life in asthma at University Medical Center-Ho Chi Minh City via ASTHMA QUALITY OF LIFE QUESTIONNAIRE WITH STANDARDISED ACTIVITIES (AQLQ(S)) before and after 3 months treated by guideline of GINA 2006. Method: Cross-sectional study. 101 asthma patients age from 12 to 70 were diagnosed as asthma, the *Khoa Hô hấp, Bệnh viện Triều An **Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Thái Thị Thùy Linh ĐT: 0903344416 E-mail: thththlinh@hcm.fpt.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 448 diagnostic criteria used are recommended by the Global Initiative for Asthma of WHO and NHBLI (GINA) at the University Medical Centre in Ho Chi Minh City in Viet Nam. Tthese patients have takens medical history, physical examination, chest xray, lung function, and completion AQLQ(S). They have been reasssestsed after 3 months afterwards. Results: Significant improvement in clinical symtoms, lung fuction and quality of life have ben observed after 3 months of asthma treatment. Conclusion: The Juniper’s Asthma Quality Of Life Questionnaire With Standardised Activities (AQLQ(S) can be used to assess the quality of life of asthma patients. The treatment in the GINA 2006 is very efficient. Keywords:Asthma, quality of life, health-realted quality of life, National Heart,World health Organization The Global Initiative for Asthma (GINA). ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, tác động nhiều người ở mọi lứa tuổi. Khi không được kiêm soát, hen có thể giới hạn nghiêm trọng sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân, đôi khi còn gây tử vong. Tổ chức Y Tế Thế giới ước tính trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc HPQ năm 2005 và sẽ tăng lên 400 triệu người vào năm 2025(9). Ở Mỹ, ước tính có từ 14 triệu đến 15 triệu người bị HPQ(4). Tại Việt Nam, hơn 3 triệu người bị HPQ, chiếm khoảng 4% dân số(10). Khi HPQ không được kiểm soát, sinh hoạt hằng ngày có thể bị hạn chế nặng nề và đôi khi có thể gây tử vong. Tại Việt Nam, năm 1996, tỉ lệ tử vong qua 2 tháng theo dõi nghiên cứu là 0.8%, trên 27% trường hợp nặng phải nhập viện nhiều lần(2). Những bệnh nhân HPQ thường cảm thấy mặc cảm, sức khỏe kém hơn, lo lắng hoặc trầm cảm nhiều hơn và đặc biệt là hạn chế hoạt động hơn người bình thường. Đối với người bệnh sẽ làm cho sức khỏe giảm sút, năng suất lao động kém, chất lượng cuộc giảm sút. Vì thế mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (CLCS- SK) là một trong những khía cạnh cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả điều trị HPQ theo phác đồ của GINA 2006. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đo CLCS-SK trong hen phế quản. Nhiều thang đo CLCS-SK được xây dựng bởi các tác giả Anh, Pháp, Mỹ(1) giúp đo lường CLCS-SK ở HPQ như Sickness Impact Profile (SIP), Medical Outcomes Survey Short Form 36 (SF-36), Asthma Control Test (ACT), Juniper’s Standardized Version of the Asthma Quality Of Life Questionaire (AQLQ(S)) Tuy nhiên các thang đo này thường được sử dụng trong nghiên cứu hơn là trên thực tế lâm sàng(3). Do đo lường trực tiếp CLCS-SK trên lâm sàng gặp nhiều khó khăn thường mất nhiều thời gian và phức tạp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hen phế quản trước và sau khi điều trị theo GINA 2006 tại Phòng Thăm Dò Chức Năng-Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 5 năm 2006 đến tháng 2 năm 2007 và đánh giá lại sau 3 tháng điều trị. Qua đó để khảo sát CLCS-SK ở bệnh nhân hen phế quản tại BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC Thành Phố Hồ Chí Minh trước và sau điều trị theo GINA 2006 và so sánh kết quả với những nghiên cứu khác có cùng thang đo. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cắt ngang với 101 bệnh nhân tuổi từ 12 đến 70 tuổi đến khám và điều trị hen phế quản tại phòng Thăm Dò Chức Năng-Bệnh Viện Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 5 năm 2006 đến tháng 2 năm 2007 (theo dõi điều trị trong 3 tháng theo phác đồ GINA 2006): - Được chẩn đoán xác định là hen phế quản theo GINA trong đó tiêu chuẩn bắt buộc là có hô hấp ký đáp ứng với nghiệm pháp dãn phế quản; - Tuân thủ điều trị tốt; - Bệnh nhân đồng ý tình nguyện điền vào bộ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 449 câu hỏi AQLQ(S) của Juniper; - Hút thuốc lá < 10 gói năm; - Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA phiên bản 8.0. Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, chụp phim phổi, làm hô hấp ký có thử thuốc, điếu trị theo phác đồ của GINA 2006 . Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu sẽ được điền vào bản câu hỏi AQLQ(S) bằng tiếng việt. đây là một thang đo clcs-sk chuyên biệt cho hen phế quản. bốn lãnh vực chính được khảo sát trong thang đo này là: Triệu chứng: gồm 12 câu hỏi về các triệu chứng: ho, đằng hắng, khò khè, nặng ngực, hụt hơi, khó thở, thức giấc vào ban đêm: câu số 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 22, 24, 29, 30. Tác nhân môi trường: gồm 4 câu hỏi về tiếp xúc với các yếu tố môi truờng gây khởi phát cơn HPQ: Tiếp xúc với khói thuốc lá, với bụi, với mùi nồng gắt hay nước hoa; do thay đổi thời tiết hay ô nhiễm không khí bên ngoài, câu số 9, 17, 23, 26. Hạn chế hoạt động: gồm 11 câu hỏi về các hoạt động quan trọng hàng ngày mà bệnh nhân bị hạn chế trong 2 tuần vừa qua do bệnh HPQ: câu số1, 2, 3, 4, 5, 11, 19, 25, 28, 31, 32. Chức năng tình cảm: gồm 5 câu hỏi mà bệnh nhân HPQ hay lo lắng, lo sợ, bực tức: câu số 7, 13, 15, 21, 27. Mỗi câu hỏi sẽ có thang điểm từ 1-7. 1 = ảnh hưởng nặng nề. 7 = không ảnh hưởng. - Điểm trung bình (TB) được tính riêng cho từng lãnh vực và điểm trung bình tổng thể cho cả 4 lãnh vực. Điểm TB của từng lãnh vực được tính bằng cách cộng lại tất cả số điểm của các câu hỏi và chia lại cho số câu hỏi. Và điểm trung bình tổng thể được tính bằng cách cộng lại điểm của 32 câu hỏi và chia lại cho 32. Điểm TB càng cao nghĩa là CLCS càng tốt. Điểm TB nếu từ 6 điểm trở lên thì được xem như tình trạng sức khỏe tốt. Nếu điểm TB từ 4 đến nhỏ hơn 6 điểm nghĩa là BN đó có tình trạng SK ở mức TB. Còn nếu điểm TB dưới 4 điểm thì CLCS-SK của BN bị ảnh hưởng nặng nề. ∗ Ghi nhận trong lần khám thứ 2 (sau 3 tháng điều trị) BN sẽ được: - Đánh giá đáp ứng dựa trên cải thiện các triệu chứng: ho, khò khè, khó thở, nặng ngực - Khám lâm sàng. - Đo lại hô hấp ký. - Điền lại bộ câu hỏi AQLQ(S). - Đánh giá lại độ nặng HPQ, mức độ kiểm soát HPQ: dựa vào triệu chứng, số lần dùng thuốc cắt cơn, đo CNHH. - Điều trị theo phác đồ của GINA 2006. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 101 BN hen phế quản đến khám và điều trị tại Phòng Thăm Dò Chức Năng-Bệnh Viện Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 5 năm 2006 đến tháng 2 năm 2007 được theo dõi điều trị trong 3 tháng theo phác đồ GINA 2006, chúng tôi ghi nhận được: Giới và tuổi Nữ chiếm đa số với 58,42% và nam chiếm 41,58%. Tuổi trung bình của BN HPQ là 39,78. Trong đó, tuổi TB của nam là 41,76 và của nữ là 38,37, lứa tuổi 19-45 chiếm 45,5%. Lý do khám bệnh Có 94,06% do khó thở, ngoài ra còn kèm theo ho (43,56%), khò khè (48,51%), nặng ngực (15,84%), và các lý do khác (3,96%). Yếu tố khởi phát (YTKP) Một BN có thể có 1 hay nhiều YTKP. Thay đổi thời tiết là YTKP thường gặp (> 80% BN HPQ). Ngoài ra các yếu tố như bụi, lạnh, cảm cúm và gắng sức là các yếu tố khởi phát cũng được ghi nhận ở các đối tượng nghiên cứu này. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Trước khi điều trị: 13,9% bệnh nhân có ran rít, ran ngáy ở phổi; 86,1% BN HPQ không có Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 450 âm bệnh lý ở phổi. Nhưng sau khi điều trị 3 tháng theo phác đồ của GINA 2006 thì 100% BN không phát hiện âm thổi bất thường ở phổi. Đối với bậc nặng HPQ: Trước khi điều trị HPQ bậc 4 chiếm ưu thế (71,29%), bậc 3 (19,8%), bậc 2 (8,91%). Sau 3 tháng điều trị HPQ bậc 4 chỉ còn 15,84%, bậc 1 chiếm 53,48%. Bảng 1. Mức độ kiểm soát HPQ: Trước điều trị Sau điều trị Mức độ kiểm soát HPQ Tần số- Ti lệ (%) Tần số- Ti lệ (%) P Kiểm soát hoàn toàn 0 0 54 53,5 Kiểm soát 1 phần 13 12,8 31 30,6 Không kiểm soát 88 87,2 16 15,9 P < 0,0001 Trước khi được điều trị trên 80% BN được kiểm soát 1 phần. Không có trường hợp nào được kiểm soát. Sau khi được điều trị 3 tháng theo phác đồ của GINA có đến trên 50% BN HPQ đã được kiểm soát. Số BN HPQ không được kiểm soát chỉ còn chiếm 15,9%. Sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 2. Chức năng hô hấp BN HPQ trước và sau khi điều trị. Các chỉ số hô hấp ký Trước điều trị (⎯X±δ) Sau điều trị (⎯X±δ) Độ thay đổi p FVC (%) 80,66 ± 18,10 90,00 ± 14,63 +9,35 P<0,0001 FEV1(%) 67,33 ± 22,13 80,29 ± 19,81 +12,95 P<0,0001 FEV1/ FVC 82,09 ± 15,88 87,35 ± 14,70 +5,24 P<0,0001 PEF (%) 58,63 ± 22,42 80,95 ± 23,64 +22,31 P<0,0001 FEF25-75 (%) 43,30 ± 25,73 55,76 ± 25,11 +12,47 P<0,0001 Trước điều trị Trị số trung bình (tính theo % so với dự đoán) của PEF là: 58,64%, tương đương với hen bậc 4 theo GINA-cập nhật năm 2006. Có sự giảm nhẹ trị số trung bình của FEV1 (67,33%). Tỉ lệ FEV1/ FVC thay đổi từ 48% đến 118%, trung bình 82,1%. Trị số FEF25-75 cũng giảm thấp ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu (43,3%). Sau điều trị Giá trị trung bình của tất cả chỉ số hô hấp ký đều tăng đáng kể và trở về bình thường sau khi điều trị theo GINA, chỉ trừ trị số FEF25-75 còn tắc nghẽn ở mức trung bình. Bảng 3. Đánh giá và so sánh CLCS-SK ở bệnh nhân HPQ theo thang đo AQLQ(S) trước và sau khi điều trị theo GINA 2006. Lãnh vực CLCS-SK N Trước điều trị:⎯X±δ Sau điều trị: ⎯X±δ Điểm thay đổi p Lãnh vực triệu chứng 101 4,47 ± 0,89 6,03 ± 0,74 +1,56 P<0,0001 Lãnh vực giới hạn họat động 101 4,18 ± 0,79 4,86 ± 0,62 +0,68 P<0,0001 Lãnh vực chức năng tình cảm 101 4,60 ± 1,00 5,31 ± 1,02 +0,71 P<0,0001 Lãnh vực tác nhân môi trường 101 4,78 ± 1,18 5,91 ± 0,82 +1,13 P<0,0001 Trung bình tổng thể CLCS-SK 101 4,43 ± 0,77 5,50 ± 0,65 +1,07 P<0,0001 Cuộc nghiên cứu đã ghi nhận điểm của bốn lãnh vực CLCS-SK theo thang đo Juniper là: triệu chứng, giới hạn hoạt động, chức năng tình cảm, tác nhân môi trường. Dựa vào đó, một tổng điểm TB cũng được tính theo công thức của tác giả Juniper và cộng sự. ∗Trước điều trị: Điểm trung bình ứng với các lãnh vực trên ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu lần lượt là 4,47; 4,18; 4,60; 4,78; 4,43. ∗Sau điều trị: Điểm trung bình của tất cả các lãnh vực CLCS-SK đều tăng lên đáng kể sau khi điều trị. Riêng đối với lãnh vực triệu chứng, điểm TB trên 6-điều này cho thấy triệu chứng của BN đã được cải thiện hoàn toàn. ∗Như vậy, điểm trung bình của các lãnh vực CLCS-SK đều tăng lên tối thiểu là 0,5 điểm sau khi điều trị. Vì thế sự thay đổi này đã có ý nghĩa về mặt lâm sàng(4,5,6,7). Số điểm TB đã tăng lên 1,56; 0,68; 0,71; 1,13; 1,07 tương ứng với các lãnh vực triệu chứng; giới hạn hoạt động; chức năng tình cảm; tác nhân môi trường và điểm trung Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 451 bình tổng thể CLCS-SK. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Khảo sát sự tương quan giữa FEV1 với CLCS-SK Bảng 4. Trước điều trị Lãnh vực CLCS-SK Hệ số tương quan p Triệu chứng 0,33 0,001 Giới hạn hoạt động 0,28 0,005 Chức năng tình cảm 0,39 0,0001 Tác nhân môi trường 0,02 0,87 Tổng điểm CLCS-SK 0,32 0,001 Bảng 5. Sau điều trị Lãnh vực CLCS-SK Hệ số tương quan p Triệu chứng 0,46 P<0,0001 Giới hạn hoạt động 0,44 P<0,0001 Chức năng tình cảm 0,34 0,0005 Tác nhân môi trường 0,13 0,21 Tổng điểm CLCS-SK 0,45 P<0,0001 Có sự tương quan giữa % FEV1 so với dự đoán với điểm trung bình các lãnh vực triệu chứng, giới hạn hoạt động, chức năng tình cảm và tổng điểm CLCS-SK (p < 0,05). Do hệ số tương quan nằm trong khoảng từ 0,28 đến 0,46 nên sự tương quan chỉ ở mức yếu đến trung bình. Các tương quan ở đây là tương quan thuận, nghĩa là % FEV1 so với dự đoán càng cao thì điểm CLCS-SK càng cao. Đồ thị phân tán về mối liên quan giữa FEV1 với tổng điểm CLCS-SK 20 40 60 80 10 0 12 0 % F EV 1 so v ô ùi d öï ñ o aùn 2 3 4 5 6Ñieåm trung bình toång theå CLCS-SK 20 40 60 80 10 0 12 0 % F EV 1 so v ô ùi d öï ñ o aùn 3 4 5 6 7Ñieåm trung bình toång theå CLCS-SK Trước điều trị Sau điều trị KẾT LUẬN - Trước điều trị, điểm TB của các lãnh vực đều nằm trong khoảng từ 4 đến < 6 điểm nên CLCS-SK của BN bị hạn chế ở mức TB. - Sau điều trị, có sự tăng có ý nghĩa của điểm TB các lãnh vực CLCS-SK (p < 0,05), đặc biệt điểm TB lãnh vực triệu chứng đã gần như bình thường (6,03 điểm). Riêng điểm TB các lãnh vực giới hạn hoạt động, chức năng tình cảm, tác nhân môi trường lần lượt là:4,86; 5,31; 5,91 nên CLCS-SK ở các lãnh vực này còn bị hạn chế ở mức tương đối. - FEV1, PEF và CLCS-SK: tương quan yếu đến trung bình. - Bản dịch tiếng Việt của thang đo AQLQ(S) phù hợp với văn hoá Việt Nam, từ ngữ đơn giản và dễ hiểu, không tốn kém. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Curtis JR, Martin DP, Martin TR. (1997). Patient-assessed health outcomes in chronic lung disease. What are they, How do they help us, and Where do we go from here? Am Jrespir Crit Care Med, 156: 1032-1039. 2. Đào Văn Chinh, Nguyễn Quốc Tuấn (2000). Hen phế quản. Nhà xuất bản y học, Hà Nội 3. Donohue JF, Van Noord JA, Bateman ED, et al. A 6 month, placebo-controlled study comparing lung function and health Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 452 status changes in asthma patients treated with tiotropium or salmeterol. Chest 2002; 122: 47-55. 4. Global initiative for asthma. Global strategy for asthma management and prevention.NHLBI/WHO workshop report. National Institues of Health pub.no.02-3659. Bethesda, 2002. 5. Juniper EF, Guyatt GH, Epstein RS, Ferrie PJ, Jaeschke R, Hiller TK (1992). Evaluation of impairment of health related quality of life in asthma: development of a questionnaire for use in clinical trials. Thorax, 47: 76-83. 6. Juniper EF, Guyatt GH, Ferrie PJ, Griffith LE (1993). Measuring quality of life in asthma. Am Rev Respir Dis, 147: 832-838. 7. Juniper EF, Guyatt GH, Ferrie PJ, Griffith LE (1994). Measuring quality of life in asthma. Determining a minimal important change in a disease-specific quality of life questionnaire. J Clin Epidemiol, 47: 81-87. 8. Juniper EF, Kline PA, Vanzieleghem MA, Ramsdale EH, O'Byrne PM, Hargreave FE (1990). Effect of long-term treatment with an inhaled corticosteroid (budesonide) on airway hyperresponsiveness and clinical asthma in nonsteroid-dependent asthmatics. Am Rev Respir Dis, 142(4):832-6. 9. National Heart, Lung And Blood Institute / World Health Organization (2006), Global Stratery For Asthma Management and Prevention, NHLBI/WHO Workshop Report, NIH Publication. 10. Nguyễn Năng An (2000). Mấy thành tựu chủ yếu trong nghiên cứu cơ chế về điều trị hen phế quản. Công trình nghiên cứu khoa học BV Bạch Mai 1999-2000, 1: 466-470.
Tài liệu liên quan