Mục tiêu: Đánh giá chức năng thông khí của vòi nhĩ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật nội soi mũi xoang. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 106 bệnh nhân (212 vòi nhĩ) từ 20-70 tuổi với chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính đã thất bại điều trị nội khoa, được phẫu thuật nội soi mũi xoang tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong thời gian từ tháng 10/2010 đến tháng 7/2012. Kết quả: Trước phẫu thuật nội soi mũi xoang, số ca tắc vòi là 64 ca (60,4%); số ca vòi nhĩ thông là 42 ca (39,6%). Nếu tính theo số vòi nhĩ, trước phẫu thuật số vòi nhĩ tắc ở tai (P) và (T) là 85 vòi (40,1%) và số vòi nhĩ thông là 127 (59,9%). Sau phẫu thuật, bệnh nhân được tái khám 3 đợt: 1 tháng - 4 tháng - 7 tháng: + Nhóm tắc vòi nhĩ trước mổ: số ca tắc vòi giảm dần và đến lần tái khám sau 7 tháng còn 16 ca (15,1%) (p<0.05). Nếu tính theo số vòi nhĩ: số vòi nhĩ còn tắc là 13 (6,1%) (p<0,05). + Nhóm vòi nhĩ thông trước mổ: tái khám sau mổ 1 tháng có một số ca bị tắc vòi và đến lần tái khám sau 7 tháng chỉ còn 2 ca (1,9%) (p < 0,05). Nếu tính theo số vòi nhĩ: chỉ còn 6 vòi nhĩ bị tắc (2,8%) (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ trước mổ cũng như qua các lần tái khám với độ nặng viêm xoang (p > 0,05). Tình trạng vòi nhĩ trước mổ có liên quan với triệu chứng về tai (p < 0,05) và có sự cải thiện triệu chứng về tai qua các lần tái khám (p < 0,05). Kết luận: Số vòi nhĩ tắc chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Phẫu thuật nội soi mũi xoang cải thiện đáng kể chức năng vòi nhĩ. Tuy nhiên sau phẫu thuật có 1 tỷ lệ nhỏ vòi nhĩ bị tắc. Tình trạng vòi nhĩ có liên quan triệu chứng về tai (đầy tai, nặng tai), chỉ ghi nhận tình trạng tắc vòi chiếm tỷ lệ cao ở nhóm có thời gian mắc bệnh kéo dài, không có mối liên quan với độ nặng viêm xoang.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chức năng thông khí của vòi nhĩ ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 150
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ CỦA VÒI NHĨ
Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Phan Xuân Hoa*, Phạm Ngọc Chất**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá chức năng thông khí của vòi nhĩ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật nội soi mũi
xoang.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 106 bệnh nhân (212 vòi nhĩ) từ 20-70
tuổi với chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính đã thất bại điều trị nội khoa, được phẫu thuật nội soi mũi xoang tại
khoa Tai mũi họng Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong thời gian từ tháng 10/2010 đến tháng 7/2012.
Kết quả: Trước phẫu thuật nội soi mũi xoang, số ca tắc vòi là 64 ca (60,4%); số ca vòi nhĩ thông là 42 ca
(39,6%). Nếu tính theo số vòi nhĩ, trước phẫu thuật số vòi nhĩ tắc ở tai (P) và (T) là 85 vòi (40,1%) và số vòi nhĩ
thông là 127 (59,9%). Sau phẫu thuật, bệnh nhân được tái khám 3 đợt: 1 tháng - 4 tháng - 7 tháng: + Nhóm tắc
vòi nhĩ trước mổ: số ca tắc vòi giảm dần và đến lần tái khám sau 7 tháng còn 16 ca (15,1%) (p<0.05). Nếu tính
theo số vòi nhĩ: số vòi nhĩ còn tắc là 13 (6,1%) (p<0,05). + Nhóm vòi nhĩ thông trước mổ: tái khám sau mổ 1 tháng
có một số ca bị tắc vòi và đến lần tái khám sau 7 tháng chỉ còn 2 ca (1,9%) (p < 0,05). Nếu tính theo số vòi nhĩ: chỉ
còn 6 vòi nhĩ bị tắc (2,8%) (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ trước mổ cũng như
qua các lần tái khám với độ nặng viêm xoang (p > 0,05). Tình trạng vòi nhĩ trước mổ có liên quan với triệu chứng
về tai (p < 0,05) và có sự cải thiện triệu chứng về tai qua các lần tái khám (p < 0,05).
Kết luận: Số vòi nhĩ tắc chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Phẫu thuật nội soi mũi
xoang cải thiện đáng kể chức năng vòi nhĩ. Tuy nhiên sau phẫu thuật có 1 tỷ lệ nhỏ vòi nhĩ bị tắc. Tình trạng vòi
nhĩ có liên quan triệu chứng về tai (đầy tai, nặng tai), chỉ ghi nhận tình trạng tắc vòi chiếm tỷ lệ cao ở nhóm có
thời gian mắc bệnh kéo dài, không có mối liên quan với độ nặng viêm xoang.
Từ khóa: Chức năng thông khí vòi nhĩ, phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Chữ viết tắt: TM: Trước mổ, SM: sau mổ, TK: tái khám.
ABSTRACT
TO EVALUATE VENTILATION FUNCTION OF THE EUSTACHIAN TUBE IN PATIENTS WITH
SUFFERING FROM THE ENDOSCOPIC SINUS SURGERY
Pham Xuan Hoa, Pham Ngoc Chat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 150 - 156
Objective: To evaluate ventilation function of the Eustachian tube in patients with suffering from the
endoscopic sinus surgery.
Subjects and methods: The prospetive study includes 106 patients aged from 20 to 70. They were diagnosed
with chronic sinusitis, but their medical treatment has been failed and they suffered from the endoscopic sinus
surgery at the ENT department of the Trưng Vương Emergency Hospital in the period from 10/ 2010 to 7/ 2012.
Results: + Before surgery: The cases with the obstructed Eustachian tube function are 64 (60.4%) and the
* BV. Cấp cứu Trưng Vương
** BM Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM,
Tác giả liên lạc: BS. Phan Xuân Hoa ĐT: 0919038941 Email: phanxuanhoatrungvuong@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 151
cases with normal Eustachian tube function are 42 (39.6%). According to the number of Eustachian tubes:
obstructed Eustachian tubes are 85 (40.1%) and normal Eustachian tubes are 127 (59.9%) on the right side and
the left side. + After surgery: These patients are followed after 1 month- 4 months- 7 months. * In the obstructed
Eustachian tube group: After 7 months, the cases whose Eustachian tubes have been still obstructed are 16
(15.1%) (p<0.05). According to the number of Eustachian tubes: obstructed Eustachian tubes are 13 (6.1%)
(p<0.05). * In normal Eustachian tube group: after 1 month, there are some cases with obstructed Eustachian tube.
After 7 months, only 2 cases (1.9%) are still obstructed (p<0.05). According to the number of Eustachian tubes:
After 7 months, only 6 Eustachian tubes (2.8%) are still obstructed (p<0.05). There is no relationship between
Eustachian tube function and stages of chronic sinusitis. There is relationship between Eustachian tube function
and ear fullness before surgery (p<0.05) and improvement of symtoms of ear through followed stages (p<0.05).
Conclusion: The cases with obstructed Eustachian tubes are at the high rate in patients with suffering from
the chronic sinusitis. The endoscopic sinus surgery improves the Eustachian tube function considerably. However
after the surgery, there is a small rate of obstructed Eustachian tubes. The Eustachian tube function related to ear
symptoms (ear fullness). There is no relationship between the Eustachian tube function and stages of chronic
sinusitis.
Key words: Ventilation function of the Eustachian tube, endoscopic sinus surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống mũi xoang có liên quan mật thiết
với vòm mũi họng, vì vậy nhiễm trùng của
mũi và xoang cạnh mũi có thể liên quan đến
vòi nhĩ, ảnh hưởng chức năng vòi nhĩ.
Guideline hướng dẫn chẩn đoán viêm mũi
xoang mạn tính đều thống nhất có triệu chứng
của tai và nguyên nhân gây ra triệu chứng của
tai đã được Stammberger giải thích rõ. Điều trị
viêm mũi xoang mạn tính bằng nội khoa hoặc
can thiệp ngoại khoa có thể cải thiện được
chức năng vòi nhĩ.
Hiện nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang
được thực hiện sau khi điều trị nội khoa tích
cực nhưng không hiệu quả. Khi can thiệp
phẫu thuật vào hệ thống mũi xoang – vòm
họng sẽ ảnh hưởng đến chức năng vòi nhĩ, có
thể theo 2 hướng:
Hướng tốt: trước mổ vòi nhĩ tắc, sau mổ
vòi nhĩ thông hoặc trước mổ và sau mổ đều
thông tốt.
Hướng không tốt: trước mổ vòi nhĩ thông,
sau mổ vòi nhĩ tắc hoặc trước mổ vòi nhĩ tắc, sau
mổ vòi nhĩ vẫn tắc.
Sự thay đổi chức năng vòi nhĩ sau phẫu
thuật nội soi mũi xoang vẫn còn là một ẩn số và
điều trị nội khoa sau mổ bao lâu sau vòi nhĩ mới
thông trở lại, vấn đề này vẫn chưa có câu trả lời
cụ thể.
Mặt khác, trên thế giới chưa có nhiều nghiên
cứu về vấn đề này và tại Việt Nam cũng chưa có
một nghiên cứu nào về chức năng vòi nhĩ sau
phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Để góp phần giải quyết vấn đề nêu trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá chức
năng vòi nhĩ ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi
xoang”, với các mục tiêu nghiên cứu sau:
Đánh giá chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân
trước phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Đánh giá chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân sau
phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Khảo sát mối tương quan giữa đặc điểm lâm
sàng và chức năng vòi nhĩ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân từ 21 tuổi đến 70 tuổi điều trị tại
khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Cấp Cứu Trưng
Vương với chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính
đã thất bại điều trị nội khoa và được phẫu thuật
nội soi mũi xoang hội đủ các điều kiện sau:
+ Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 152
+ Tiền căn không có bệnh lý về tai, không mổ
xoang, mổ tai trước đó, không có tiền căn chấn
thương vùng đầu mặt.
+ Không có polype mũi, vẹo vách ngăn nhiều
gây bít tắc hốc mũi 1 bên, không có u mũi xoang,
không có bệnh lý vùng vòm mũi họng.
+ Không có tiền căn dị ứng.
+ Không đang bị viêm mũi xoang cấp, đợt
cấp của viêm mũi xoang mạn tính hoặc nhiễm
trùng hô hấp cấp.
+ Không có dị dạng vùng đầu mặt cổ.
+ Không hở vòi.
+ Hiện tại không có bệnh lý nội khoa chống
chỉ định phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Được thực hiện tại bệnh viện cấp cứu Trưng
Vương, thời gian từ tháng 10/2010 đến tháng
7/2012.
Tiến hành nghiên cứu
Các bước thực hiện
Tiến hành đo lần lượt từng bên tai.
Giá trị áp suất xuất hiện đầu tiên → Pressure
1 (P1).
Làm giảm áp suất tai giữa → yêu cầu BN
thực hiện thủ thuật Toynbee → giá trị áp suất tai
giữa khi giảm: Pressure 2 (P2).
Làm tăng áp suất tai giữa → yêu cầu BN
thực hiện thủ thuật Valsalva → giá trị áp suất tai
giữa khi tăng: Pressure 3 (P3).
Ba biểu đồ tương ứng Pressure 1,2,3 xuất
hiện bên (T) màn hình.
Sau khi làm test, kết quả sẽ được in ra.
* Sau khi đo CNVN trước phẫu thuật, BN
được phân thành 2 nhóm theo từng tai:
Tắc trước mổ (Tắc TM).
Thông trước mổ (Thông TM).
* Sau khi phẫu thuật nội soi mũi xoang, BN
được phân thành 4 nhóm theo từng tai:
+ Tắc TM – Thông SM (Thông sau mổ).
+ Tắc TM – Tắc SM (Tắc sau mổ).
+ Thông TM – Thông SM.
+ Thông TM – Tắc SM.
* Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Phân độ viêm mũi xoang mạn tính trước
mổ theo phân độ của tác giả Kennedy
+ Đánh giá chức năng vòi nhĩ theo các tác giả
Bernstein J.M. (1992), Yuceturk A.V.và Unlu
H.H. (1997), Zhen HT,Wang CF,Cui YH, Gao QX
và GeX năm 2000:
Vòi nhĩ thông hay chức năng thông khí vòi
nhĩ bình thường khi độ chênh lệch áp suất tai
giữa giữa giá trị P1 và P2 > 10.
Vòi nhĩ tắc hay chức năng thông khí vòi nhĩ
bị tắc khi độ chênh lệch áp suất tai giữa giữa giá
trị P1 và P2 ≤ 10.
+ Tiêu chuẩn đánh giá kết quả sau phẫu
thuật theo từng tai:
Tốt:
- Trước mổ thông – sau mổ tái khám lần 1
thông
- Trước mổ tắc – sau mổ tái khám lần 1 thông
Trung bình:
- Trước mổ thông – sau mổ tái khám lần 1 tắc
– thông lại sau tái khám lần 2 hoặc lần 3.
- Trước mổ tắc – sau mổ tái khám lần 1 tắc –
thông lại sau tái khám lần 2 hoặc lần 3.
Xấu:
- Trước mổ thông – sau mổ tái khám lần 1 tắc
– vẫn tiếp tục tắc sau tái khám lần 2 và lần 3.
- Trước mổ tắc –sau mổ tái khám lần 1 tắc –
vẫn tiếp tục tắc sau tái khám lần 2 và lần 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Độ nặng viêm xoang
Tỷ lệ viêm xoang độ 2 và độ 3 chiếm đa số:
83 ca (81,1%).
Triệu chứng về tai trước mổ
Tai (P) có triệu chứng về tai cao hơn so với
tai (T) (50% so với 41,1%) (p>0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 153
Tình trạng vòi nhĩ trước mổ
Bảng 1. Số ca tắc vòi trước mổ.
Tình trạng vòi nhĩ Số ca Tỷ lệ %
Thông 2 bên
Tắc 1 bên phải
Tắc 1 bên trái
Tắc 2 bên
42
22
21
21
39,6
20,8
19,8
19,8
Tổng 106 100
Số ca tắc vòi: 64 (60,4%). Có thể tắc vòi 1 bên,
2 bên.
Số ca thông 2 bên: 42 (39,6%).
Bảng 2. Tình trạng vòi nhĩ trước mổ theo từng tai.
Tình trạng vòi nhĩ Tai phải Tai trái Chung
Tắc 43 (40,6) 42 (39,6) 85 (40,1)
Thông 63 (59,4) 64 (60,4) 127 (59,9)
Tổng 106 106 212
Tình trạng vòi nhĩ sau mổ
Bảng 3. Số ca vòi nhĩ tắc sau mổ.
Tình trạng vòi
nhĩ
Trước
mổ
TK sau
mổ 1
tháng (TK
lần 1)
TK sau
mổ 4
tháng (TK
lần 2)
TK sau
mổ 7
tháng (TK
lần 3)
Thông
42
(39,6)
24 (22,6) 35 (33,0) 40 (37,7) Nhóm
thông
trước mổ Tắc 0 18 (17,0) 7 (6,6) 2 (1,9)
Tắc
64
(60,4)
37 (34,9) 28 (26,4) 16 (15,1) Nhóm
tắc
trước mổ Thông 0 27 (25,5) 36 (34,0) 48 (45,3)
Trước mổ, trong 106 bệnh nhân được khảo
sát, tình trạng tắc ở tai (T) và tai (P) là gần tương
đương nhau (≈40%) (p>0,05).
Trong các lần tái khám đều không có sự liên
quan giữa sự chuyển đổi tình trạng vòi nhĩ ở tai
phải và trái (p>0,05).
Bảng 4. Tình trạng vòi nhĩ trước và sau phẫu thuật theo từng tai.
Tình trạng vòi nhĩ Bên phải Bên trái Chung p
Tắc 43 (40,6) 42 (39,6) 85 (40,1)
Thông 63 (59,4) 64 (60,4) 127 (59,9)
0,889
Trước mổ
Tổng 106 106 212
Tắc TM - Tắc SM1 21 (48,8) 15 (35,7) 36 (42,4)
TắcTM - Thông 22 (51,2) 27 (64,3) 49 (57,6)
0,221
Thông TM - Tắc SM1 18 (28,6) 18 (28,1) 36 (28,3)
TK sau mổ 1 tháng
(TK lần 1)
Thông TM - Thông 45 (71,4) 46 (71,9) 91 (71,7)
0,955
TắcSM1-Tắc SM2 15 (34,9) 8 (19,0) 23 (27,1)
Tắc TM
Thông 28 (65,1) 34 (810) 62 (72,9)
0,151
TắcSM1-Tắc SM2 11 (17,5) 4 (6,3) 15 (11,8)
TK sau mổ 4 tháng
(TK lần 2)
Thông TM
Thông 52 (82.,) 60 (93,8) 112 (88,2)
0,051
Tắc sau 3 lần 9 (20,9) 4 (9,5) 13 (15,3)
Tắc TM
Thông 34 (79,1) 38 (90,5) 72 (84.,7)
0,144
Tắc sau 3 lần 2 (3,2) 4 (6,3) 6 (4,7)
TK sau mổ 7 tháng
(TK lần 3)
Thông TM
Thông 61 (96,8) 60 (93,8) 121 (95,3)
0,414
Mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ với
thời gian mắc bệnh, độ nặng viêm xoang,
triệu chứng về tai
Mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ trước và
sau mổ với thời gian mắc bệnh
Bên phải và bên trái: Không tìm thấy mối
liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ và thời gian
mắc bệnh (p>0,05).
Mối liên quan giữa độ nặng viêm xoang với
tình trạng vòi nhĩ trước và sau mổ
Bên phải và bên trái: không tìm thấy mối
liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ với độ nặng
viêm xoang (p>0,05).
Mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ trước và
sau mổ với triệu chứng về tai
Trước mổ, triệu chứng về tai trong nhóm tắc
vòi nhĩ (P) và (T) chiếm tỷ lệ cao hơn không có
triệu chứng về tai. Sự khác biệt ở giai đoạn này là
có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 154
Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ hai bên trước và sau mổ với triệu chứng về tai.
Tình trạng vòi nhĩ phải Tình trạng vòi nhĩ trái
Triệu chứng về tai
Tắc Thông p Tắc Thông p
Có 35 (81,4) 18 (28,6) 30 (71,4) 14 (21,9)
Trước mổ
Không 8 (18,6) 45 (71,4)
<0.001
12 (28,6) 50 (78,1)
<0,001
Có 14 (35,9) 14 (20,9) 11 (24,2) 13 (21,9)
Sau mổ 1 tháng
Không 29 (64,1) 49 (79,1)
0.091
31 (75,8) 51 (78,1)
0,791
Có 7 (28,0) 8 (9,9) 0 8 (8,5)
Sau mổ 4 tháng
Không 36 (72,0) 55 (90,1)
0.023
42 (100) 56 (91,5)
0,293
Có 1 (9,1) 2 (2,1) 0 3 (3,1)
Sau mổ 7 tháng
Không 42 (90,9) 61 (97,9)
0.186
42 (100) 61 (96,9)
0,616
Đánh giá sự cải thiện chức năng vòi nhĩ sau
phẫu thuật nội soi mũi xoang
Bảng 6. Đánh giá kết quả sự cải thiện chức năng vòi
nhĩ sau phẫu thuật nội soi.
Bên
Kết quả
Phải Trái
Tổng
Tốt 67 (63,2) 73 (68,9) 140 (66,0)
Trung bình 28 (26,4) 25 (23,6) 53 (25,0)
Xấu 11 (10,4) 8 (7,5) 19 (9,0)
Tổng 106 106 212
Số ca cải thiện sau mổ từ trung bình đến tốt ở
cả 2 tai tương ứng 91% và xấu chiếm tỷ lệ 9% khi
được theo dõi khoảng thời gian 7 tháng sau phẫu
thuật. Tuy bên trái sự cải thiện tốt hơn bên phải,
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
BÀN LUẬN
Quan điểm về vai trò của vòi nhĩ với các
cấu trúc lân cận
Theo Charles Bluestone(2), vòi nhĩ là một cơ
quan, một hệ thống. Nó được ví như hình ảnh
của một chiếc quang gánh có 2 đầu: một đầu
gần gồm mũi - họng mũi - khẩu cái, đầu xa
gồm tai giữa - xương chũm và vòi nhĩ ở giữa
được xem như là thanh đòn gánh, để có một
vòi nhĩ khỏe mạnh thực hiện được chức năng
của mình thì những cơ quan ở 2 đầu phải bình
thường. Chính vì thế, hệ thống mũi xoang
nằm ở một đầu của chiếc quang gánh khi bị
bệnh lý sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của vòi
nhĩ. Vả lại niêm mạc vòi nhĩ cũng lót bởi niêm
mạc của niêm mạc đường hô hấp trên, niêm
mạc trụ giả tầng có lông chuyển.
Ảnh hưởng của bệnh lý mũi xoang đối với vòi
nhĩ
Nhiều tác giả đề cập đến trong bài viết của
mình cũng như nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng VMXMT đã ảnh hưởng chức năng
thông khí của vòi nhĩ, đó là một trong 3 chức
năng quan trọng nhất của vòi nhĩ (5,9).
Messelklinger cho rằng sự tắc nghẽn xoang
sàng trước có thể làm tắc nghẽn xoang sàng
sau, xoang hàm, xoang trán, xoang bướm và
vòi nhĩ, do đó nếu sự tắc nghẽn đó được giải
quyết thì các xoang sẽ được dẫn lưu, chức
năng sẽ được phục hồi và cũng đã cho thấy
con đường dẫn lưu của những chất tiết bình
thường và bệnh lý của mũi và các xoang mũi
đã ảnh hưởng lên vòi nhĩ.
Cùng đồng quan điểm với Messelklinger,
Stammberger cho rằng có những trường hợp
chức năng vòi nhĩ bị rối loạn là do những bệnh
lý của xoang sàng không được phát hiện. Và
phẫu thuật nội soi mũi xoang giúp làm sạch
những vùng bị hẹp và bị bệnh có thể chỉ bằng
những phương pháp tối thiểu làm cho niêm mạc
xoang và dịch tiết trở về bình thường vì vậy sẽ
giúp phục hồi chức năng vòi nhĩ. Như vậy, viêm
mũi xoang đã ảnh hưởng không nhỏ đến chức
năng vòi nhĩ và can thiệp phẫu thuật có thể giúp
cải thiện chức năng vòi nhĩ.
Tác giả Xiaobin, Xihong qua nghiên cứu kết
luận như sau VMXMT làm thay đổi niêm mạc và
thành phần siêu cấu trúc trong mỗi tế bào của
niêm mạc vòi nhĩ và chức năng vòi nhĩ cũng bị
ảnh hưởng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 155
Đánh giá tình trạng vòi nhĩ trước phẫu
thuật nội soi mũi xoang
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên
106 BN VMXMT (212 vòi nhĩ) cho thấy số ca
vòi nhĩ tắc trước mổ là 64 (60,4%), thông trước
mổ 42 (39,6%).
Kết quả khảo sát trên 212 vòi nhĩ, số vòi nhĩ
bị tắc tính trên 2 tai là 85 chiếm tỷ lệ 40.1% và số
vòi nhĩ thông nghĩa là chức năng thông khí vòi
nhĩ bình thường là 127 (59,9%), tỷ lệ vòi nhĩ bị
tắc ở tai phải và trái ở mức tương đồng khoảng
40% ở mỗi bên.
VMX đã ảnh hưởng chức năng vòi nhĩ, vậy
nếu bệnh lý mũi xoang được giải quyết có thể
bằng điều trị nội khoa hay ngoại khoa có thể cải
thiện được chức năng vòi không. Theo H.
Stammberger, bệnh lý VMXMT khi can thiệp
phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể chỉ bằng
phẫu thuật tối thiểu giải quyết bệnh tích ở vùng
bị hẹp, vùng bị bệnh là có thể bình thường hóa
chức năng vòi(7).
Đánh giá sự thay đổi chức năng vòi nhĩ sau
phẫu thuật nội soi mũi xoang
Đối với những ca vòi nhĩ tắc trước mổ, thì
sau mổ số ca tắc vòi giảm dần từ 64 ca (60.4%)
đến lần tái khám thứ 3 còn 16 ca (15,1%) (p<0,05).
Nếu tính theo số vòi nhĩ, kết quả cho thấy
đối với những trường hợp tắc vòi trước mổ cả 2
tai là 85 (40,1%) thì sau mổ qua các lần tái khám
số vòi nhĩ tắc giảm dần cho đến lần tái khám thứ
3 số vòi nhĩ bị tắc ở trên cả 2 tai còn 13 (6,1%)
(p<0,05). Điều này chứng tỏ phẫu thuật nội soi
mũi xoang đã cải thiện chức năng vòi nhĩ như H.
stammberger đã đưa ra trong nghiên cứu của
mình(7,8). Mà chức năng vòi nhĩ bị rối loạn là môt
trong những nguyên nhân gây viêm tai giữa cho
nên sự cải thiện chức năng vòi sau phẫu thuật
mũi xoang đã góp phần hạn chế bớt những ảnh
hưởng lên tai giữa.
Số ca vòi nhĩ thông trước mổ là 42 (39,6%),
sau mổ tái khám lần 1 có một số ca vòi nhĩ bị tắc
nhưng đến lần tái khám thứ 3 chỉ còn 2 ca bị tắc
(1,9%). Nếu tính theo số vòi nhĩ, số vòi nhĩ thông
trước mổ là 127 (59,9%) còn 6 vòi nhĩ (2,8%) vẫn
tắc ở lần tái khám thứ 3. Có thể phù nề do phẫu
thuật, do đặt merocel hố mổ tì vào lỗ vòi nhĩ và
cũng làm động tác nuốt trở nên khó khăn ảnh
hưởng hoạt động mở của vòi nhĩ.Tùy theo tác
giả, sự phục hồi chức năng vòi có thể xảy ra vài
ngày sau phẫu thuật, có thể 24h sau khi rút
merocel nhưng có thể dài hơn đến 6 tuần sau đó
theo Tos và Bonding (1977).
Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng vòi
nhĩ với các triệu chứng lâm sàng
Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ
với tình trạng viêm xoang
Dựa theo sự phân chia giai đoạn VMXMT
theo tác giả Kennedy năm 1992: trong 106 BN
tham gia nghiên cứu, số BN ở giai đoạn 2 và 3
chiếm tỷ lệ cao nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự liên
quan giữa tình trạng vòi nhĩ trước mổ với tất cả
các giai đoạn của VMX trên cả tai (P), tai (T) (p
>0,05). Chúng tôi tiếp tục quan sát qua những lần
tái khám cho thấy sự chuyển đổi tình trạng vòi
nhĩ cũng không liên quan với mức độ viêm xoang
ở cả tai (P) và (T) qua các lần tái khám (p>0,05).
Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng vòi nhĩ
với triệu chứng về tai
Triệu chứng về tai là một trong những
những triệu chứng phụ để chẩn đoán VMXMT
đã được đưa vào guideline chẩn đoán và trong
Task Force 1996 và 2003. Trước mổ, có mối liên
quan giữa tình trạng vòi nhĩ với triệu chứng về
tai (p < 0,001). Sau 3 lần tái khám sau mổ theo
nghiên cứu chúng tôi nhận t