Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đáp ứng, tái phát và các yếu tố nguy cơ tái phát của ung thư tuyến giáp biệt hóa
với điều trị diệt giáp bằng I-131.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Từ 11/2004 – 11/2005, 258 bệnh nhân ung
thư tuyến giáp biệt hóa được điều trị bằng I-131 tại khoa Y học hạt nhân Bệnh viện Chợ Rẫy có thời gian theo dõi
từ 2 – 5 năm được đưa vào nghiên cứu.
Kết quả và kết luận: Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị diệt giáp bằng I-131 là 51,9%, tỉ lệ đáp ứng với liều I-131
ban đầu 30 mCi là 49,3%, với liều I-131 ban đầu 100 mCi là 71%. Ước tính tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26%.
Nồng độ Tg máu > 30 ng/mL đo vào thời điểm trước điều trị I-131 là yếu tố nguy cơ cho bệnh tái phát hay bệnh
tồn tại. Nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu > 30 ng/mL có tỉ lệ tái phát là 48,6% so với chỉ 22,1% ở nhóm bệnh
nhân có nồng độ Tg máu trước điều trị I-131 < 30 ng/mL (p<0,05).
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đáp ứng và tái phát trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 249
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VÀ TÁI PHÁT TRÊN BỆNH NHÂN
UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA ĐIỀU TRỊ BẰNG I-131
Trần Viết Thắng*, Nguyễn Thy Khuê**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đáp ứng, tái phát và các yếu tố nguy cơ tái phát của ung thư tuyến giáp biệt hóa
với điều trị diệt giáp bằng I-131.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Từ 11/2004 – 11/2005, 258 bệnh nhân ung
thư tuyến giáp biệt hóa được điều trị bằng I-131 tại khoa Y học hạt nhân Bệnh viện Chợ Rẫy có thời gian theo dõi
từ 2 – 5 năm được đưa vào nghiên cứu.
Kết quả và kết luận: Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị diệt giáp bằng I-131 là 51,9%, tỉ lệ đáp ứng với liều I-131
ban đầu 30 mCi là 49,3%, với liều I-131 ban đầu 100 mCi là 71%. Ước tính tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26%.
Nồng độ Tg máu > 30 ng/mL đo vào thời điểm trước điều trị I-131 là yếu tố nguy cơ cho bệnh tái phát hay bệnh
tồn tại. Nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu > 30 ng/mL có tỉ lệ tái phát là 48,6% so với chỉ 22,1% ở nhóm bệnh
nhân có nồng độ Tg máu trước điều trị I-131 < 30 ng/mL (p<0,05).
Từ khóa: ung thư tuyến giáp biệt hóa, tái phát, đáp ứng.
ABSTRACT
RESPONSE AND RECURRENCE RATE OF RADIOIODINE ABLATION IN PATIENTS WITH
DIFFERENTIATED THYROID CANCER
Tran Viet Thang, Nguyen Thy Khue
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 248 - 254
Objectives: To assess the response and recurrence rate of radioiodine ablation in differentiated thyroid
cancer and to determine predictive factors for recurrence.
Methods: retrospective study. From 11/2004 to 11/2005, 258 patients with well differentiated thyroid
carcinoma undergone thyroid ablation at Nuclear Department, Cho Ray hospital and followed up for 2 - 5years
were included in the study.
Results and conclusions: Response rate of remnant ablation was 51.9%. Response rate in patients
receiving 30 mCi and 100 mCi I-131 was 49.3% and 71%, respectively. Estimated 5 year recurrence rate
was 26%. Pre ablative serum Tg > 30 ng/mL was a risk factor for recurrence. Recurrence rate was 48.6% in
patients with pre ablative serum Tg > 30 ng/mL compared with 21.1% in those with pre ablative serum Tg <
30 ng/mL (p <0.05).
Keywords: well – differentiated thyroid carcinoma, ablation rate, recurrent rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp là ung thư thường gặp
nhất của hệ nội tiết, tuy chỉ chiếm khoảng 1%
các loại ung thư. Mặc dù ung thư tuyến giáp có
tiên lượng tốt, vẫn có một tỉ lệ đáng kể bệnh
nhân bị tái phát và di căn, ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các nghiên cứu
về tỉ lệ đáp ứng và tái phát ở bệnh nhân ung thư
tuyến giáp ở Việt Nam không nhiều.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt
* Bộ môn Nội tiết ĐHYD TPHCM, ** Bộ môn Nội tiết ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc : Ths. Trần Viết Thắng ĐT: 0958811640 Email: thang.tv@umc.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 250
hóa nhập khoa Y học hạt nhân, bệnh viện Chợ
Rẫy trong thời gian từ 11/2004 – 11/2005.
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
- Được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu
bệnh là ung thư tuyến giáp biệt hóa.
- Đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp gần
trọn và nạo hạch cổ di căn (nếu có).
- Kích thước khối u lớn > 1,5 cm hay có di
căn hạch và/hoặc có xâm lấn vỏ bao.
Tiêu chí loại trừ
- Phụ nữ đang mang thai.
- Khối u kích thước nhỏ < 1,5 cm không có
xâm lấn vỏ bao, không có di căn hạch và không
di căn xa.
- Có thời gian theo dõi < 2 năm.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả
Định nghĩa các biến số
Đánh giá đáp ứng sau điều trị diệt giáp
(đánh giá 6 – 12 tháng sau liều I-131 đầu tiên để
diệt mô giáp còn lại sau mổ)
Đáp ứng
Khi hết mô giáp còn sót lại.
Xạ hình toàn thân bằng I-131 không còn vị
trí nào tập trung I-131 mạnh bất thường thành
điểm nóng (“hot” spot), được gọi là xạ hình
âm tính.
Tg máu <10 pg/mL và TgAb <60 IU/mL.
Không cần điều trị I-131 tiếp theo trong vòng
12 tháng.
Không đáp ứng
Mô giáp vùng cổ hoặc mô giáp di căn vẫn
còn.
Xạ hình toàn thân I-131 còn điểm, vùng tập
trung I-131 thành ổ nóng, chứng tỏ còn tế bào
tuyến giáp ở vùng đó hoạt động mạnh.
Tg máu tăng cao.
Bệnh nhân cần liều điều trị I-131 tiếp theo
trong vòng 12 tháng.
Đánh giá tái phát
Không tái phát: khi đã điều trị I-131, đã
được xác định là hết bệnh trong các lần theo dõi
(hết mô giáp, xạ hình toàn thân âm tính và Tg
máu <10 pg/mL và không cần điều trị I-131) cho
đến lần tái khám cuối cùng.
Tái phát: khi đã điều trị I-131, đã được xác
định là hết bệnh trong lần theo dõi (hết mô giáp,
xạ hình toàn thân âm tính và Tg máu < 10 pg/mL
với TgAb <60 UI/mL) nhưng sau đó lại xuất hiện
vị trí tái phát (trên lâm sàng hay xạ hình) tại
vùng cổ hoặc di căn xa cần điều trị I-131.
Bệnh còn tồn tại: khi đã điều trị I-131 mà
vẫn được xác định là chưa hết bệnh trong các lần
theo dõi (vẫn còn mô giáp, hạch hay di căn trên
xạ hình toàn thân, Tg máu tăng >10 pg/mL và
cần điều trị các liều I-131 tiếp theo). Bệnh vẫn
còn tồn tại ở lần theo dõi cuối cùng.
Kết quả và bàn luận
Hình 1: Sơ đồ tuyển chọn bệnh nhân tham gia
nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu có 411 bệnh
nhân bị ung thư tuyến giáp biệt hóa được
chuyển đến khoa y học hạt nhân để điều trị I-
131, trong đó có 405 bệnh nhân thỏa điều kiện
411 BN được khảo sát
405 BN
thỏa tiêu
chí nhận
bệnh
- 2 BN bị loại vì K giáp dạng
tủy
- 3 BN bị loại vì quá chỉ định
phẫu thuật (xạ hỗ trợ)
- 1 BN bị loại vì đã điều trị
xạ trước đó ở Hà Nội
147 BN bị loại (có thời
gian theo dõi < 2 năm)
258 BN được
đưa vào
nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 251
nghiên cứu. Có 258 bệnh nhân (63,7%) có thời
gian theo dõi từ 2 đến 5 năm được đưa vào
nghiên cứu. So với bệnh nhân tham gia nghiên
cứu, các bệnh nhân bị loại có tuổi lớn hơn, có
giai đoạn bệnh nặng hơn và có tỉ lệ ung thư di
căn xa nhiều hơn.
Bảng 1: Đặc điểm chung của BN nghiên cứu*
Giới nữ 213/258 82,6 %
Tuổi (trung bình, ĐLC) (năm) 41,0 12,6
Bướu giáp đơn nhân (số BN,%)
Hạch cổ
150/212
10/212
70,8 %
4,7 %
Kích thước u (trung bình, ĐLC) (cm)
Phân loại u (số BN, %)
<1 cm
1 - 4 cm
2,6
7/173
124/173
1,6
4,1%
71,7 %
> 4 cm 42/173 24,3 %
Xâm lấn vỏ bao (số BN, %) 129/144 89,6 %
Di căn hạch (số BN, %) 119/251 47,4 %
Di căn xa (số BN, %) 13/258 5,0%
Số lần phẫu thuật (số BN, %)
1 lần
≥ 2 lần
145/225
80/225
64,4 %
35,6 %
Phân loại mô học sau mổ (số BN,
%)
Ung thư dạng nhú
Ung thư dạng túi tuyến
241/258
16/258
93,4 %
6,2 %
Thời gian theo dõi (trung vị, thời gian
tối thiểu, tối đa) (tháng)
39,8 24 –
57,8
Do dữ liệu không đầy đủ nên số liệu được
trình bày dưới dạng số bệnh nhân/ tổng số bệnh
nhân có dữ liệu.
Hình 2: Tỷ lệ đáp ứng với điều trị diệt giáp
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 51,9%
bệnh nhân đáp ứng với điều trị diệt giáp (được
đánh giá sau 6 – 12 tháng sau điều trị I-131).
Hơn phân nửa bệnh nhân có điều trị I-131 tăng
258 BN được diệt giáp bằng I-131
51,9% đáp ứng
227 BN dùng liều I-
131 đầu tiên 30 mCi
49,3% đáp ứng
31 BN dùng dùng liều
I-131 đầu tiên 100 mCi
71,0% đáp ứng
92 BN không
điều trị I-131
tăng cường
37/92
40,2%
đáp ứng
73 BN điều
trị I-131 tăng
cường 30
mCi
34/73
46,6%
đáp ứng
62 BN điều trị
I-131 tăng
cường từ
100–150 mCi
41/62
66,1%
đáp ứng
28 BN
không điều
trị I-131
tăng cường
20/28
71,4%
đáp ứng
3 BN điều trị
I-131 tăng
cường từ
30–100 mCi
2/3
66,7 %
đáp ứng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 252
cường trong vòng 2 – 6 tháng sau liều I-131 diệt
giáp đầu tiên, có thể là do phần lớn bệnh nhân
không đạt nồng độ TSH cần thiết để điều trị I-
131 hiệu quả ngay từ liều đầu tiên. Trong một
nghiên cứu tổng hợp các nghiên cứu so sánh tỉ lệ
đáp ứng với điều trị diệt giáp bằng I-131,
Hackshaw(2) nhận thấy tỉ lệ đáp ứng với điều trị
diệt giáp rất khác nhau ở các nghiên cứu, dao
động từ 50 – 100% tùy thuộc vào phẫu thuật cắt
bỏ tuyến giáp có triệt để hay không, điều trị I-
131 liều thấp hay liều cao, có di căn hạch hay di
căn xa không.
Khi so sánh giữa các liều điều trị diệt giáp
với tỉ lệ đáp ứng, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ đáp
ứng tương đối thấp nếu chỉ điều trị I-131 bằng
liều 30 mCi đơn độc (40,2%) hay tăng cường
thêm với liều 30 mCi (46,6%). Ngược lại, tỉ lệ
đáp ứng với điều trị diệt giáp bằng I-131 cao hơn
nếu điều trị diệt giáp bằng I-131 liều cao ngay từ
đầu với liều 100 mCi đơn độc (đáp ứng 71%)
hoặc điều trị I-131 tăng cường 100 – 150mCi sau
điều trị I-131 liều đầu 30 mCi (đáp ứng 66,1%).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đáp ứng
với liều I-131 ban đầu 30 mCi thấp hơn hẳn có ý
nghĩa so với liều I-131 ban đầu 100 mCi
(p=0,001). Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cảnh(6)
cho thấy ở nhóm có TSH ≥ 30 µU/mL, tỉ lệ đáp
ứng hoàn toàn khi điều trị diệt giáp liều 30 mCi
I-131 là 61,1% và khi điều trị liều 100 mCi I-131
là 84,0% (p=0,054); ngược lại ở nhóm có TSH ≤
17 µU/mL, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn với liều 30
mCi và tăng cường 30 mCi sau 1,5 tháng chỉ là
48,1%, tỉ lệ đáp ứng với liều 30 mCi và tăng
cường 100 mCi là 66,7% (p=0,18). Nghiên cứu
của Arslan(1) cho thấy tỉ lệ diệt giáp thành công
sau 2 năm ở nhóm điều trị liều thấp 50 mCi là
57%, ở nhóm dùng liều cao 100 mCi là 96%. Một
nghiên cứu mới đây của Kuna(5) so sánh tỉ lệ
đáp ứng khi điều trị diệt giáp giữa các liều diệt
giáp khác nhau cho thấy tỉ lệ đáp ứng khi dùng
liều diệt giáp thấp (24 mCi và 40 mCi) là 75% và
khi dùng liều trung bình và cao (50 và 120 mCi)
là 90%.
Bảng 2: So sánh các đặc điểm ở BN có đáp ứng và
không đáp ứng
Đáp ứng Không đáp ứng p
Tuổi * (năm) 42,8 (12,6) 39,1 (12,4) 0,019
Giới nữ 87,9% 76,4% 0,015
Kích thước khối u *
(cm)
2,4 (1,8) 2,8 (1,8) 0,11
Di căn hạch 44,9% 53,6% 0,188
Điều trị I-131 tăng
cường
53,6% 44,9% 0,18
Liều I-131 (mCi) *# 86,2 (49,3) 66,5 (49,1) 0,0003
TSH > 25 µU/mL 39,5% 32,2% 0,23
Nồng độ Tg trước
điều trị I-131 (ng/mL)
**#
17
(1 - 642)
20
(1 - 400 )
0,109
* Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình, độ lệch
chuẩn, ** số liệu được trình bày dưới dạng trung vị, trị số
tối thiểu, tối đa, các khác biệt được so sánh bằng phép kiểm
chi bình phương hay t test. # dùng phép kiểm Wilcoxon
rank sum test để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm.
So với nhóm đáp ứng với điều trị diệt giáp,
nhóm không đáp ứng với điều trị diệt giáp có
tuổi nhỏ hơn, giới nam nhiều hơn (nữ ít hơn), ít
được điều trị I-131 tăng cường hơn, liều điều trị
I-131 trung bình thấp hơn. Các sự khác biệt này
đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bên cạnh
đó, nhóm không đáp ứng với điều trị diệt giáp
có kích thước nhân giáp trung bình lớn hơn, di
căn hạch nhiều hơn, tỉ lệ TSH < 25 µU/mL cao
hơn và nồng độ thyroglobuline trước điều trị I-
131 cao hơn cho dù sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Arslan(1) cho thấy không có
sự khác biệt về tuổi, kích thước nhân giáp, giai
đoạn ung thư, nồng độ TSH trước điều trị I-
131 ở nhóm đáp ứng với điều trị diệt giáp so
với nhóm không đáp ứng, tỉ lệ nam ở nhóm
không đáp ứng cao hơn ở nhóm đáp ứng và
nồng độ thyroglobulin cũng cao hơn ở nhóm
không đáp ứng. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân
Cảnh(6) cho thấy nhóm có nồng độ TSH máu
trước điều trị ≥ 30 µU/mL có tỉ lệ đáp ứng với
điều trị diệt giáp cao hơn hẳn so với nhóm có
nồng độ TSH máu ≤ 17 µU/mL.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 253
Bảng 3: So sánh đặc điểm ở BN không tái phát, tái
phát, bệnh còn tồn tại
Không tái
phát
Tái phát Bệnh
còn tồn
tại
p
Số bệnh nhân, % 188
(72,9%)
39
(15,1%)
31
(12,0%)
Tuổi 41,2 (12,0) 41,6
(14,1)
39,2
(14,8)
0,679
Tuổi > 45 43,1% 46,2% 35,4% 0,653
Giới nam 14,9% 30,8% 16,1% 0,058
Kích thước u (cm) 2,5 (1,5) 2,9 (1,6) 3,0 (2,4) 0,274
Kích thước > 4 cm 23,4% 22,5% 36,8% 0,426
Di căn hạch 42,9 % 64,1% 66,7% 0,063
Điểm MACIS 5,4 (1,1) 5,7 (1,6) 5,9 (2,0) 0,137
Đáp ứng với điều trị
diệt giáp
59,0% 56,4% 0,76
Nồng độ Tg trước
điều trị I-131 >
30ng/mL*
38,7%
66,7% 64,7%
0,009
Thời gian theo dõi
(tháng)
38,5 (10,5) 43,9 (5,8) 36,5 (11) 0,003
Số liệu được trình bày dưới dạng % hay trung bình, độ
lệch chuẩn. Phép kiểm Chi bình phương và ANOVA được
dùng để so sánh tỉ lệ và trung bình giữa các nhóm.
* không bao gồm bệnh nhân có nồng độ anti Tg > 60
ng/mL
Tỉ lệ tái phát và bệnh tồn tại trong nghiên
cứu của chúng tôi (27,1%) thấp hơn nghiên cứu
của Trần Trọng Kiểm trên 122 bệnh nhân được
điều trị I-131 cho thấy tỉ lệ tái phát sau 5 năm là
36,3%(9). Ngược lại, nghiên cứu của Trịnh Thị
Minh Châu(10) cho thấy tỉ lệ tái phát sau 5 năm
chỉ là 3,8%. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh nhân theo dõi
được của nghiên cứu này tương đối thấp, chỉ
106 trong số 1005 bệnh nhân nghiên cứu được
theo dõi trong 5 năm.
Nghiên cứu của Tanaka(4) cho thấy tỉ lệ tái
phát trong thời gian theo dõi 20 năm là 10,1%.
Nghiên cứu ở Mayo Clinic(3) cho thấy tỉ lệ tái
phát sau thời gian theo dõi 5 năm là 8% và có
thể tăng lên đến 17% sau 30 năm. Điều này cho
thấy việc theo dõi lâu dài bệnh nhân bị ung thư
tuyến giáp là cần thiết vì ung thư có thể tái phát
sau 10, 15 năm hay thậm chí 30 năm sau khi đã
lành bệnh.
Bảng 4: Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ bệnh
tái phát,tồn tại
OR Độ tin cậy 95% p
Tuổi > 45 0,9 0,5 – 1,6 0,811
Giới nam 1,8 0,9 – 3,7 0,08
Kích thước nhân giáp > 4cm 1,3 0,6 – 2,8 0,539
Bướu giáp đa nhân 1,0 0,5 – 2,3 0,986
Di căn hạch 2,5 1,4– 4,4 0,002
TNM giai đoạn III, IV 1,3 0,7 – 2,3 0,448
MACIS nhóm 3,4 4,7 1,6 – 13,6 0,004
Nồng độ Tg trước điều trị I-
131 trên 30 ng/mL
3,1 1,5 – 6,4 0,003
Các yếu tố nguy cơ bệnh tái phát trong phân
tích đơn biến là di căn hạch, nồng độ
thyroglobuline (Tg) trước điều trị I-131 và phân
loại giai đoạn bệnh theo MACIS nhóm 3, 4.
Bảng 5: Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ bệnh tái
phát,tồn tại
OR Độ tin cậy 95% p
Nồng độ Tg trước
điều trị I-131
2,9 1,1 – 7,7 0,03
MACIS nhóm 3,4 3,4 0,6 – 18,5 0,162
Di căn hạch 1,4 0,5 – 3,6 0,527
Yếu tố nguy cơ bệnh tái phát hay tồn tại
trong phân tích đa biến là nồng độ
thyroglobuline máu trước điều trị I-131 > 30
ng/mL.
Phân tích đơn biến cho các yếu tố nguy cơ
bệnh tái phát hay tồn tại, chúng tôi nhận thấy
các yếu tố nguy cơ là di căn hạch, phân loại
giai đoạn bệnh theo MACIS là nhóm 3, 4 và
nồng độ thyroglobulin trước điều trị I-131 > 30
ng/mL (p <0,05).
Phân tích đa biến cho các yếu tố nguy cơ
bệnh tái phát, chúng tôi nhận thấy chỉ có nồng
độ thyroglobuline trước điều trị I-131 > 30
ng/mL là yếu tố tiên đoán cho bệnh tái phát hay
tồn tại.
Nghiên cứu của Trần Trọng Kiểm cho thấy
kích thước khối u ở giai đoạn T4, di căn hạch,
xâm lấn vỏ bao là những yếu tố nguy cơ làm
tăng tỉ lệ tái phát(9).
Nghiên cứu của Palme và cộng sự(7) cho thấy
giới nam, phân loại TNM giai đoạn III, IV và
điều trị cắt tuyến giáp trọn là các yếu tố tiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 254
lượng tái phát. Nghiên cứu của Tanaka(4) cũng
cho thấy các yếu tố tiên lượng tái phát bao gồm
tuổi > 50, kích thước khối u và di căn hạch.
Toubeau(8) nhận thấy nồng độ thyroglobuline
trước điều trị I-131 > 30 ng/mL và di căn hạch là
những yếu tố tiên lượng bệnh tồn tại.
Hình 3: Ước tính thời gian tái phát bằng đường cong
Kaplan Meier
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ ước đoán bệnh tái
phát trung bình sau 5 năm là 26%. Tỉ lệ này cao
hơn hẳn các nghiên cứu ở Mayo Clinic(3) cho
thấy tỉ lệ tái phát sau thời gian theo dõi 5 năm là
8%. Sở dĩ tỉ lệ tái phát cao trong thời gian theo
dõi tương đối ngắn (5 năm) theo chúng tôi có
thể là do phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp không
triệt để và đa số bệnh nhân được điều trị điều trị
diệt giáp liều thấp (30 mCi). Tuy nhiên cần phải
có nghiên cứu với thiết kế phù hợp hơn để làm
rõ giả thuyết này.
Nồng độ thyroglobuline trước điều trị I-131
là một yếu tố nguy cơ của tái phát, với những
bệnh nhân có nồng độ Tg < 30 ng/mL, tỉ lệ tái
phát ước tính sau 5 năm chỉ khoảng 15%. Tỉ lệ
này tăng lên đến gần 50% nếu bệnh nhân có
nồng độ Tg trước điều trị I-131 > 30 ng/mL.
Nghiên cứu của Toubeau(8) cho thấy nồng độ Tg
> 30 ng/mL trước điều trị I-131 là yếu tố tiên
đoán bệnh còn tiếp diễn, với tỉ lệ sống sót sau 10
năm là 87% ở nhóm có Tg < 30 ng/mL, tỉ lệ này
giảm xuống còn 42% ở nhóm có Tg > 30 ng/mL.
Một nhược điểm trong nghiên cứu của
chúng tôi là chỉ có 63,7% bệnh nhân thỏa tiêu chí
nhận bệnh có thời gian theo dõi hơn 2 năm được
đưa vào nghiên cứu. Việc có đến 36,3 % bệnh
nhân có thời gian theo dõi dưới 2 năm cho thấy
tỉ lệ mất theo dõi tương đối cao, đặc biệt là nhóm
bệnh nhân bị mất theo dõi này có bệnh ở giai
đoạn nặng hơn, tỉ lệ di căn xa nhiều hơn nên tỉ lệ
bệnh tái phát hay tồn tại trong thực tế có thể còn
cao hơn.
Một nhược điểm khác là nghiên cứu của
chúng tôi chỉ đánh giá được tiên lượng tái phát
mà không thể đánh giá tiên lượng tử vong ở
những bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp. Vì
đây là nghiên cứu hồi cứu, các dữ liệu về tử
vong không có trong hồ sơ nghiên cứu, phần
lớn địa chỉ liên lạc của bệnh nhân là ở tuyến
tỉnh và chúng tôi không phải là những người
trực tiếp điều trị cho bệnh nhân nên việc thu
thập dữ liệu tử vong không thể thực hiện
được. Đây cũng là nhược điểm chung của đa
số nghiên cứu ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị diệt giáp bằng I-
131 là 51,9%, tỉ lệ đáp ứng với liều I-131 ban
đầu 30 mCi là 49,3%, với liều I-131 ban đầu 100
mCi là 71%.
Nồng độ Tg máu > 30 ng/mL đo vào thời
điểm trước điều trị I-131 là yếu tố nguy cơ cho
bệnh tái phát hay bệnh tồn tại.
Ước tính tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26%.
Nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu > 30
ng/mL có tỉ lệ tái phát là 48,6% so với chỉ 22,1%
ở nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu trước
điều trị I-131 < 30 ng/mL.
0.0
0.2
0.5
0.7
1.0
0 20 4 60
Thời gian theo dõi (tháng)
Ước tính tái phát bằng Kaplan Meier
p = 0.0001
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
0 10 20 30 40 50
Thời gian theo dõi
Tg trước xạ 30 ng/mL
Ước tính tái phát bằng Kaplan Meier
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 255
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arslan N, Ilgan S, et al (2001). "Post-surgical ablation of
thyroid remnants with high-dose (131)I in patients with
differentiated thyroid carcinoma". Nucl Med Commun 22:
1021-7.
2. Hackshaw A, Harmer C, et al (2007). "I-131 activity for
remnant ablation in patients with differentiated thyroid
cancer: A systematic review". J Clin Endocrinol Metab 92: 28-38.
3. Hay ID, Thompson GB, et al (2002). "Papillary thyroid
carcinoma managed at the Mayo Clinic during six decades
(1940-1999): temporal trends in initial therapy and long-term
outcome in 2444 consecutively treated patients". World J Surg
26: 879-85.
4. Katsuhiro Tanaka HS, Mai Hirono et al (2005). "Retrospective
Analysis of Predictive Factors for Recurrence After Curatively
Resected Papillary Thyroid Carcinoma". Surg Today 35: 714 -
9.
5. Kusacic KS, Samardzic T, et al (2009). "Thyroid remnant
ablation in patients with papillary cancer: a comparison of
low, moderate, and high activities of radioiodine". Nucl Med
Commun 30: 263-9.
6. Nguyễn Xuân Cảnh (2005). Hiệu quả của liều I-131 diệt giáp
trong điều trị hỗ trợ sau mổ ung t