Tỉnh Long An nằm sát với thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), là cửa ngõ nối liền các tỉnh của Vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với TP. HCM, thuộc vùng kinh tế năng động nhất trong cả nước.
Long An có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi tạo nên một tiềm năng to lớn cho sự
phát triển, tạo sức đẩy nhanh chóng cho quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá. Hệ thống đô thị và dân
cư nông thôn tỉnh Long An đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của
ĐBSCL.
Tỉnh Long An có 1 thành phố và 13 huyện, trong đó có 6 huyện nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười
(ĐTM), địa hình trũng thấp, bao gồm Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Đức
Huệ với diện tích tự nhiên là 298.243 ha, chiếm 66,4% diện tích toàn tỉnh. Các huyện còn lại là khu vực
phát triển khá ổn định và đa dạng
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng nước dưới đất và đề xuất giải pháp quản lý, xử lý để cấp nước sinh hoạt cho tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
867
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC DƢỚI ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ ĐỂ CẤP NƢỚC SINH HOẠT
CHO TỈNH LONG AN
PGS. TS. Huỳnh Phú, KS. Phạm Tuấn Sang
Bộ môn Kỹ thuật Môi trường Viện Khoa học Ứng dụng Hutech,
Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Tỉnh Long An nằm sát với thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), là cửa ngõ nối liền các tỉnh của Vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với TP. HCM, thuộc vùng kinh tế năng động nhất trong cả nước.
Long An có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi tạo nên một tiềm năng to lớn cho sự
phát triển, tạo sức đẩy nhanh chóng cho quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá. Hệ thống đô thị và dân
cư nông thôn tỉnh Long An đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của
ĐBSCL.
Tỉnh Long An có 1 thành phố và 13 huyện, trong đó có 6 huyện nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười
(ĐTM), địa hình trũng thấp, bao gồm Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Đức
Huệ với diện tích tự nhiên là 298.243 ha, chiếm 66,4% diện tích toàn tỉnh. Các huyện còn lại là khu vực
phát triển khá ổn định và đa dạng.
Từ khóa: Nước dưới đất; Long an; Hiện trạng; Đánh giá; Công nghệ xử lý.
1. GIỚI THIỆU
Nguồn nước dưới đất ở tỉnh Long An đã được nghiên cứu và đánh giá một cách có hệ thống phục vụ công
tác quản lý và khai thác nguồn nước dưới đất bởi các cơ quan chuyên ngành. Các kết quả điều tra, nghiên
cứu đáng chú ý đối với địa chất thuỷ văn khu vực tỉnh Long An tập trung vào đánh giá trữ lượng khai thác,
phục vụ cấp nước các khu đô thị và dân cư.
2. HIỆN TRẠNG NƢỚC DƢỚI ĐẤT CỦA TỈNH LONG AN
2.1. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
Tỉnh Long An, nước dưới đất tồn tại chủ yếu trong các trầm tích Kainozoi có tuổi từ Miocen thượng đến
Holocen, phân bố rộng trên toàn vùng. Chiều dày của trầm tích từ trên mặt đất đến độ sâu 337m ở phía
Đông, Đông Bắc và đến hơn 400m ở phía Nam, Tây Nam. Đất đá chứa nước chủ yếu là cát hạt mịn đến
thô lẫn sạn sỏi, đôi chỗ xen ít cát bột, sét bột trong đó thành phần hạt thô là chủ yếu. Khả năng chứa nước
của chúng khá phong phú (trừ trầm tích Holocen và các lớp hạt mịn, bột, bột sét). Độ giàu nước của đất đá
trong vùng được chia ra làm 3 cấp: cấp giàu nước với tỷ lưu lượng q > 1 l/sm; trung bình q = 0,2-1 l/sm và
nghèo nước với q < 0,2 l/sm. Nước dưới đất ở dạng này có đặc điểm thủy hóa khá phức tạp: phần trên
thường bị phèn và mặn, phần dưới có chất lượng tốt hơn. Tổng độ khoáng hóa của nước biến đổi từ nhạt
M 3 g/l. Mực nước dao động theo mùa, phần nào chịu ảnh hưởng của thủy triều, song
biên độ dao động thường nhỏ, thường từ 0,1-0,3 m. Nước có hướng vận động từ Bắc- Tây Bắc xuống
868
Nam- Tây Nam. Nguồn bổ cập cho những tầng chứa nước bên trên là từ nước mặt, nước mưa, còn những
tầng bên dưới được bổ cập từ xa, nơi có diện lộ và bề mặt tiếp xúc với đá gốc ở ngoài vùng nghiên cứu.
Theo đặc điểm địa chất, thành phần thạch học, đặc tính chứa nước, dạng tồn tại của nước dưới đất và tính
chất thủy hóa tỉnh Long An có các đơn vị chứa nước sau:
– Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh). Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích
Pleistocen thượng (qp3). Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trung-thượng (qp2-3).
Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen hạ (qp1). Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích
Pliocen trung (n2
2
). Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen hạ (n2
1
). Tầng chứa nước lỗ hổng
các trầm tích Miocen thượng (n1
3
).
2.2. Tầng chứa nƣớc Holocen (qh)
Các tầng chứa nước tại tỉnh Long An các trầm tích Holocen phân bố trên hầu hết diện tích tỉnh, trừ phần
nhỏ diện tích phía Bắc và Tây Bắc thuộc các huyện: Đức Hoà, Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng
không tồn tại các trầm tích này.
– Thành phần đất đá chủ yếu gồm: Bột, bột sét, bột cát, bùn sét màu xám đen, nâu đen, vàng loang
lổ..., nhiều nơi lẫn mùn thực vật có màu xám đen hay đen có nguồn gốc Sông, sông- đầm lầy, biển,
sông - biển hỗn hợp. Chiều dầy tầng chứa nước biến đổi khá lớn từ 3,8 – 32 m, trung bình 15,9 m.
Bề dày có xu hướng tăng dần từ Bắc, Tây Bắc xuống Nam, Đông Nam (từ 2- 5 m), phía Nam,
Đông Nam (18-32 m).
– Động thái của tầng chứa nước: nước dưới đấ trong trầm tích Holocen là nước không áp, mực nước
thường cách mặt đất từ 0,73 - 5,60 m. Theo tài liệu quan trắc nước dưới đất trạm 326 Tân Trụ, động
thái của nước dao động theo mùa, mùa mưa mực nước dâng cao từ 0,80 -2,60 m, mùa khô mực
nước hạ thấp từ 0,91-5,89 m, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của thủy triều ngày lên xuống hai lần,
biên độ dao động từ 0,38 - 1,05 m.
3. ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NƢỚC DƢỚI ĐẤT
3.1. Nguồn nƣớc dƣới đất
Theo các tài liệu nghiên cứu thì nước dưới đất phân bố rộng khắp các khu vực trong tỉnh Long An. Các
tầng chứa nước chính có khả năng khai thác công nghiệp là tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen
trên (N2
2
) và tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen dưới (N2
1
).
Trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn tỉnh Long An nước nhạt khoảng 1.458.500 m3/ngày và nước
mặn khoảng 895.600 m3/ngày, tổng cộng 2.354.100 m3/ngày. Tuy nhiên, tỷ lệ khai thác so với lượng nước
đến còn phụ thuộc vào cách bố trí công trình khai thác, đặc tính thấm của tầng chứa nước và đặc biệt sự
nhiễm bẩn/nhiễm mặn tới tầng công trình khai thác.
3.2. Khai thác, sử dụng và bảo vệ nƣớc dƣới đất tỉnh Long An
Khai thác, sử dụng nguồn NDĐ và nguồn nước mặt hợp lý, phù hợp với đặc điểm và khả năng khả năng
khai thác nguồn nước của từng vùng, từng khu vực để bảo đảm cung cấp nước đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ổn định, bền vững lâu dài; b) Ưu tiên khai thác nguồn nước dưới
đất để cấp nước cho các nhu cầu sinh hoạt, phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực sản xuất ít tiêu tốn
nước; hạn chế khai thác nước dưới đất có chất lượng tốt để cấp nước tưới, cấp nước cho các ngành, lĩnh
vực có suất tiêu thụ nước lớn, nhất là ở những vùng, khu vực có thể khai thác, sử dụng nguồn nước mặt; c)
Việc bố trí phát triển các công trình khai thác NDĐ mới phải bảo đảm không vượt quá trữ lượng có thể
869
khai thác của từng vùng, từng tầng chứa nước và phải được xem xét toàn diện trên cơ sở quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của toàn tỉnh, từng vùng, từng khu vực và trong mối quan hệ chung với các địa
phương liên quan.
Bảng 1. Tổng hợp một số chỉ tiêu thành phần hóa học tầng Holocen
Loại
nƣớc
M (g/l)
Min-max
Thƣờng gặp
pH
min-max
thƣờng gặp
Cl(mg/l)
Min-max
Thƣờng gặp
Độ cứng
(mg/l)
Min-max
Thƣờng gặp
Loại hình
hoá học
nƣớc
Mặn
3.25-9.08
4-6
5.96-7.63
6-7.5
1754.78-4569.19
2000-3000
5.50-27.70
10-20
Cl.Na
Điều tra, đánh giá hiện trạng nước ngầm tỉnh Long An - Liên đoàn ĐCTV - ĐCCT miền Nam
Hình 1. Hiện trạng và dự báo xâm nhập mặn ĐBSCL đến 2050
Nguồn: Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện BĐKH
870
4. ĐỀ XUẤT NGUỒN NƢỚC SỬ DỤNG CHO QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƢỚC
ĐÔ THỊ TỈNH LONG AN
Hình 2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước dưới đất PA 1
Hình 3. Sơ đồ công nghệ xử lý nước dưới đất PA 2
– Màng RO: Là một màng mỏng làm từ vật liệu Cellulose Acetate, Polyamide hoặc màng TFC có
những lỗ nhỏ tới 0.001 micron. Tất cả các màng này đều chịu áp suất cao nhưng khả năng chịu pH
và chlorine không giống nhau.
– Quá trình lọc: Với tốc độ và áp lực cực lớn, dòng nước chảy liên tục trên bề mặt của màng RO. Một
phần trong số những phân tử nước “chui” qua được những lỗ lọc. Các tạp chất bị dòng nước cuốn
Nước thô từ các
trạm bơm giếng
Tháp oxy
hóa
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Trạm bơm Cấp II
(lắp biến tần)
Bãi chôn lấp bùn
Nước rửa lọc
Mạng lưới ống
chuyển tải và phân
phối
Clo
Nước
sau lắng Ra HTTN
chung
Bùn
Nước thô từ các
trạm bơm giếng
Tháp oxy
hóa
Lọc thẩm thấu
ngược bậc 1, 2
Bể chứa
nước sạch
Trạm bơm Cấp II
(lắp biến tần)
Bãi chôn lấp bùn
Nước rửa lọc
Mạng lưới ống chuyển
tải và phân phối
Clo
Nước sau
lắng Ra HTTN
chung
Bùn
Hồ lắng
nước thải
Sân phơi
bùn
Hồ lắng
nước thải
Sân phơi
bùn
871
trôi và “thải” bỏ ra ngoài. Với cách thức này, bề mặt của màng RO liên tục được rửa sạch và có tuổi
thọ tới 2 - 5 năm.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Việc quản lý, khai thác các nguồn cấp nước được coi trọng, chất lượng nước sinh hoạt tại các đô thị không
ngừng được cải thiện góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đô thị, đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An.
Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là một tầm nhìn tổng thể
về phát triển hệ thống cấp nước trong một thời gian dài, với dự báo quy hoạch tương ứng với thời gian
thực hiện của quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Long An. Qua đó, giúp các cơ quan chức năng tham mưu cho
lãnh đạo tỉnh các kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước và gắn liền với phát triển kinh tế xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012). Kết quả thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT
năm 2012.
[2] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). Hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật trong cấp nước và
VSMTNT.
[3] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012). Tạp chí Nước sạch và VSMTNT số 43.
[4] Bộ Y tế (2009. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
[5] Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Long an đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
[6] Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long an (2016). Báo cáo Thực trạng cung cấp nước
sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An
[7] International Water and Sanitation Center (1998). Management for sustainability in Water supply
and Sanitation Programmes.
[8] World Bank (5/2012). Economic Assessment of water and sanitation interventions in Vietnam.