Mục đích: Dựa trên trị số của ICP, CPP và hình dạng sóng ICP để có hướng xử trí phù não thích hợp cũng
như tiên lượng bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ.
Phương pháp: tiền cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: 35 bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ. Điều trị chống phù não dựa theo phác đồ
của hiệp hội CTSN của Châu Âu năm 2008. Kết quả có 8/35 (22,9%) trường hợp tử vong. Các yếu tố ảnh
hưởng, làm gia tăng áp lực trong sọ: kích thích đau (ICP trước kích thích: 16,46 ± 6,06 mmHg, ICP sau kích
thích: 19,57 ± 6,2 mmHg t = 15,263), chống máy thở (ICP ngủ sâu: 14,97 ± 5,2 mmHg, ICP chống máy:
26,23 ± 6,.1 mmHg t = 20,737), hút ống nội khí quản (ICP trước hút NKQ: 16,63 ± 6,2 mmHg, ICP sau hút
NKQ: 30,71 ± 8,47 mmHg t = 14,92). Và các loại thuốc chống phù não có tác dụng làm giảm ICP rõ rệt:
Mannitol 20% (ICP trước dùng Mannitol: 34,8 ± 9.3 mmHg, ICP sau dùng Mannitol: 22,26 ± 6,7 mmHg t =
10.1), NaCl 7,5% (ICP trước dùng NaCl 7,5%: 36,3 ± 5,3 mmHg, ICP sau dùng NaCl 7,5%: 19,6 ± 7,.4 mmHg
t = 7,2). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p = 0,03, OR = 20), giữa
hình dạng sóng ICP và kết quả điều trị (p = 0,031, OR = 4,67). Tuy nhiên không có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa các thuốc chống phù não và kết quả điều trị.
Kết luận: Theo dõi áp lực trong sọ rất quan trọng trên bệnh nhân CTSN nặng, để có hướng xử trí thích hợp
kịp thời. Ngoài ra hình dạng của sóng ICP còn được dùng để tiên lượng bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy
ICP ≥ 20 mmHg chiếm tỉ lệ 40%, có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p =
0,03, OR = 20), dạng sóng bất thường chiếm 31,4%, và có mối tương quan giữa hình dạng sóng và kết quả điều
trị (p = 0,031, OR = 4,67)
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả chống phù não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được theo dõi áp lực trong sọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 57
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG PHÙ NÃO TRÊN BỆNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG ĐƯỢC THEO DÕI ÁP LỰC TRONG SỌ
Nguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Thị Huệ*
TÓM TẮT
Mục đích: Dựa trên trị số của ICP, CPP và hình dạng sóng ICP để có hướng xử trí phù não thích hợp cũng
như tiên lượng bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ.
Phương pháp: tiền cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: 35 bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ. Điều trị chống phù não dựa theo phác đồ
của hiệp hội CTSN của Châu Âu năm 2008. Kết quả có 8/35 (22,9%) trường hợp tử vong. Các yếu tố ảnh
hưởng, làm gia tăng áp lực trong sọ: kích thích đau (ICP trước kích thích: 16,46 ± 6,06 mmHg, ICP sau kích
thích: 19,57 ± 6,2 mmHg t = 15,263), chống máy thở (ICP ngủ sâu: 14,97 ± 5,2 mmHg, ICP chống máy:
26,23 ± 6,.1 mmHg t = 20,737), hút ống nội khí quản (ICP trước hút NKQ: 16,63 ± 6,2 mmHg, ICP sau hút
NKQ: 30,71 ± 8,47 mmHg t = 14,92). Và các loại thuốc chống phù não có tác dụng làm giảm ICP rõ rệt:
Mannitol 20% (ICP trước dùng Mannitol: 34,8 ± 9.3 mmHg, ICP sau dùng Mannitol: 22,26 ± 6,7 mmHg t =
10.1), NaCl 7,5% (ICP trước dùng NaCl 7,5%: 36,3 ± 5,3 mmHg, ICP sau dùng NaCl 7,5%: 19,6 ± 7,.4 mmHg
t = 7,2). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p = 0,03, OR = 20), giữa
hình dạng sóng ICP và kết quả điều trị (p = 0,031, OR = 4,67). Tuy nhiên không có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa các thuốc chống phù não và kết quả điều trị.
Kết luận: Theo dõi áp lực trong sọ rất quan trọng trên bệnh nhân CTSN nặng, để có hướng xử trí thích hợp
kịp thời. Ngoài ra hình dạng của sóng ICP còn được dùng để tiên lượng bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy
ICP ≥ 20 mmHg chiếm tỉ lệ 40%, có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p =
0,03, OR = 20), dạng sóng bất thường chiếm 31,4%, và có mối tương quan giữa hình dạng sóng và kết quả điều
trị (p = 0,031, OR = 4,67).
Từ khóa: CTSN (Chấn Thương Sọ Não), ICP (áp lực trong sọ), CPP (áp lực tưới máu não), GMHS (Gây
Mê Hồi Sức), NKQ (Nội Khí Quản).
ABSTRACT
EVALUATING THE EFFICACY OF TREATMENT FOR INTRACRANIAL HYPERTENSION IN THE
PATIENTS HAS THE SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURIES (TBI) USING INVASIVE
INTRACRANIAL PRESSURE MONITORING
Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Thi Hue
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 57 - 64
Object: Basing in value ICP, CPP and wave form of ICP, to use treatment intracranial hypertension
suitable and prognosis for the patients has severe traumatic brain injury using invasive ICP monitoring.
Methods: Prospective, descriptive.
Results: 35 patients severe TBI were using ICP monitoring, treatment intracranial hypetension by guilines
for the management of severe traumatic brain injury 2008. Mortality 22.9% (8/35 cases). The factor was increase
ICP: stimulate (value ICP before stimulate: 16.46 ± 6.06 mmHg, after stimulate: 19.57 ± 6.2 mmHg t =
* Bệnh viện Nhân Dân 115
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Thị Huệ, ĐT: 0908664955 Email: huenguyen0602@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 58
15.263), aspiration of tube tracheal (value ICP before aspiration of tube tracheal: 16.63 ± 6.2 mmHg, ICP after:
30.71 ± 8.47 mmHg t = 14.92) awake intubation (ICP with adapte ventilation mechanic: 14,97 ± 5,2 mmHg,
ICP awake intubation: 26,23 ± 6,.1 mmHg t = 20,737), The drugs was decrease value ICP: Mannitol 20%
(ICP before use Mannitol: 34.8 ± 9.3 mmHg, ICP after use Mannitol: 22.26 ± 6.7 mmHg t = 10.1), NaCl
7.5% (ICP before use NaCl 7.5%: 36.3 ± 5.3 mmHg, ICP after use NaCl 7.5%: 19.6 ± 7.4 mmHg t = 7.2).
Positive correction between value ICP and results treatment (p = 0.03, OR =20), between wave form and result
treatment (p = 0.031, OR = 4.67), but negative correction between drugs and result treatment.
Conclusions: The role of ICP monitoring is very important in severe TBI, to use treatment suitable and
prognosis. Result, ICP ≥ 20 mmHg (40%), positive correction between value and result (p = 0,03, OR = 20),
anormal wave form 31,4%, and positive correction between wave form and result (p = 0.031, OR = 4.67).
Key words: TBI (Traumatic Brain Injury), ICP (Intracranial Pressure), CPP (Cerebral Pressure Perfusion)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não nặng do tai nạn giao
thông thường gây nên tổn thương cấu trúc bên
trong hộp sọ: các loại máu tụ (trong não, ngoài
màng cứng, dưới màng cứng), dập não, phù não
và các tổn thương mạch máu não.
Hậu quả nghiêm trọng nhất của CTSN nặng
là phù não làm tăng áp lực trong sọ, nó sẽ gây
tình trạng tụt não, tử vong nhanh nếu không
được theo dõi và điều trị tích cực kịp thời.
Nguyên tắc điều trị chung cho tình trạng phù
não rút bớt nước trong hộp sọ, làm giảm hiện
tượng phù nề, lấy đi các khối choán chỗ. Các
loại thuốc thường được dùng chống phù não:
Mannitol 20% (lợi niệu thẩm thấu), corticoide
kết hợp với thuốc an thần làm giảm chuyển hóa
não (Midazolam, Thiopental, Propofol), giảm
đau (Fentanyl, sufentanil). Ngoài ra chúng ta
phải đảm bảo thông khí, huyết động của bệnh
nhân để tránh tổn thương não thứ phát xảy ra sẽ
làm nặng thêm tình trạng phù não.
Ngày nay với sự tiến bộ của y học hiện đại
nhiều phương tiện kĩ thuật đã được áp dụng
vào để theo dõi, điều trị cho bệnh nhân CTSN
nặng nằm ở hồi sức. Nhưng khi bệnh nhân đã
có biểu hiện tình trạng tăng áp lực trong sọ
(mạch chậm, huyết áp tăng, dãn đồng tử, hay
trên hình ảnh học có hiện tượng phù não đẩy
lệch đường giữa), nếu theo dõi không kĩ hay
phát hiện trễ thì kết quả điều trị sẽ không khả
quan, tỉ lệ tử vong rất cao. Để giải quyết tình
trạng trên tại các nước phát triển người ta đã đặt
một capteur xuyên sọ theo dõi áp lực trong sọ
(ICP monitor) thường quy đối với bệnh nhân bị
CTSN nặng. Việc theo dõi ICP như là một kim
chỉ nam giúp chúng ta điều trị bệnh nhân đúng
đắn hơn tránh được các phương pháp điều trị
không cần thiết và nó còn dùng để đánh giá tiên
lượng bệnh nhân(1).
Hiện nay tại Việt Nam việc triển khai sử
dụng monitor rất hạn chế vì chi phí đắt và
không đủ phương tiện theo dõi. Quá trình điều
trị cho bệnh nhân tăng áp lực trong sọ chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm, hình ảnh học và diễn tiến
lâm sàng. Bệnh viện nhân dân 115 là một trong
những bệnh viện phải tiêp nhận, điều trị một số
lượng lớn bệnh nhân bị CTSN. Trước thực trạng
đó chúng tôi đã triển khai kĩ thuật đo áp lực
trong sọ bằng phương pháp đặt capteur vào
nhu mô não. Và qua đó chúng tôi muốn đánh
giá hiệu quả điều trị chống phù não dựa vào kết
quả theo dõi áp lực trong sọ để có thể cải thiện tỉ
lệ tử vong đối với bệnh nhân CTSN nặng, góp
phần nâng cao chất lượng điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đáng giá hiệu quả của phương pháp điều trị
chống phù não trên bệnh nhân chấn thương sọ
não nặng được theo dõi áp lực trong sọ bằng
phương pháp đặt catheter vào nhu mô não
Mục tiêu chuyên biệt
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi áp
lực trong sọ và áp lực tưới máu não trên bệnh
nhân chấn thương sọ não nặng (hút ống NKQ,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 59
kích thích đau, chống máy thở, paCO2, paO2)
Đánh giá hiệu quả của các phương tiện
chống phì não (thuốc, huyết động, thông khí)
trên bệnh nhân CTSN nặng có theo dõi áp lực
trong sọ.
Phân tích mối liên quan giữa các sóng của
đường biểu diễn áp lực trong sọ và diễn tiến lâm
sàng của tình trạng tăng áp lực trong sọ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân bị
CTSN nặng bao gồm mổ hay không mổ
(Glasgow 6 –10 điểm), có dấu hiệu tăng áp lực
trong sọ trên lâm sàng và hình ảnh học.
Địa điểm nghiên cứu: khoa Gây Mê Hồi Sức
Bệnh Viện Nhân Dân 115.
Mẫu nghiên cứu: 35 bệnh nhân.
Thu tập số liệu
Dựa theo bảng thu thập được soạn sẵn.
Phương pháp tiến hành
Hiện tại khoa GMHS bệnh viện 115 đặt
catheter của Codman vào trong nhu mô não bên
đối diện tổn thương để theo dõi áp lực trong sọ.
Người thực hiện bác sĩ phẫu thuật viên hoặc bác
sĩ hồi sức, làm tại giường bệnh nhân.
Cách theo dõi và điều trị tăng áp lực trong
sọ
Dựa theo khuyến cáo của hiệp hội chấn
thương sọ não của Châu Âu - năm 2008
Theo dõi các thông số: ICP, CPP, MAP,
CVP, mạch, SpO2, đảm bảo ICP < 20 mmHg và
CPP 60 mmHg và điều chỉnh theo các bước
ICP Xử trí
20 – 25
mmHg
- Kiểm tra đồng tử, hệ thống máy thở, chống
máy thở.
- Khí máu: PaCO2 34 – 37 mmHg, PaO2 > 80
mmHg.
- Bảo vệ não: Midazolam, Morphiniques, ±
dãn cơ.
- Đầu cao 15 – 20o, nhiệt độä < 37oC.
ICP Xử trí
> 25 mmHg - Kiểm tra đồng tử, hệ thống máy thở, chống
máy.
- Ion đồ: Natri 135 – 145 mmol/l.
- Mannitol 20% 0,5 – 1g/kg (125 –
150ml/laàn x 4 – 6 lần/ngày)
- Đảm bảo CPP ≥ 60 mmHg, CVP ≥ 5
cmH2O: bù dịch, máu (Hb > 9 g/dl), vận
mạch (Noradrenaline).
- Có thể dùngg Furosemide 20 mg, NaCl
7,5% 3ml/kg (150ml).
- Corticoides (Solumedrol 40mg x 3 lần/ngày)
từ ngày 2.
> 25 mmHg,
kéo dài 1 -12
giờ
- Các bước trên không hiệu quả.
- Penthotal nồng độ 2,5%.
- CTScaner kiểm tra, có thể mở sọ giải áp
> 35 – 40
mmHg
- Hậu quả choán chỗ hay não cứng
- Tiên lượng dè dặt, nguy cơ tử vong cao.
Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được dựa trên bảng thu
thập số liệu sẽ được nhập và sử lý bằng phần
mềm SPSS 11.05.
Các mối tương quan sẽ được xác định bằng
test thống kê Chi-quare hoặc Fisher’s Exact test
và test T – student với < 0,05.
KẾT QUẢ
Trong thời gian 2 năm (2008 – 2010), chúng
tôi đã tiến hành đặt catheter theo dõi áp lực
trong sọ được 35 trường hợp tại BVND 115.
Bảng 1: Glasgow của bệnh nhân lúc nhập viện
Glasgow Tần số Tỉ lệ (%)
6 – 8 33 94,3
8 – 10 2 5,7
Tổng cộng 35 100
Nhận xét: Có 4/5 bệnh nhân có thang điểm
Glasgow lúc nhập khoa < 8 điểm
Bảng 2: Chẩn đoán lúc nhập khoa (n = 35)
Chẩn đoán Tần số Tỉ lệ (%)
Xuất huyết dưới nhện 3 8,6
Xuất huyết não thất 2 5,7
MTNMC + DNXH 5 14,3
Nhiều tổn thương (MTDMC,
DNXH, XHDN, phù não)
25 71,4
Tổng cộng 35 100
Nhận xét: Có gần ¾ bệnh nhân bị nhiều tổn
thương trong não phối hợp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 60
Bảng 3: Kết quả điều trị
Tần số Tỉ lệ (%)
Chuyển khoa 27 77,1
Tử vong 8 22,9
Tổng cộng 35 100
Nhận xét: Có 8 trường hợp (22,9%) bệnh
nhân đặt ICP tử vong
Bảng 4: Chuyển khoa (n = 27)
Glasgow lúc chuyển khoa Tần số Tỉ lệ (%)
14 – 15 điểm 8 29,6
12 – 13 điểm 19 70,4
Tổng cộng 27 100
Nhận xét: Có gần 1/3 bệnh nhân được đặt
ICP có thang điểm Glasgow lúc chuyển 14 – 15.
Bảng 5: Trị số của ICP (n = 35)
ICP Tần số Tỉ lệ (%)
< 20 mmHg
20 – 30 mmHg
21
10
60
28,6
>30 mmHg 4 11,4
Tổng cộng 35 100
Nhận xét: Có khoảng 1/3 bệnh nhân theo dõi
áp lực trong sọ có ICP > 20 mmHg
0
10
20
30
40
50
60
trước hút NKQ
sau hút NKQ
Biểu đồ 1: Diễn tiến của ICP trước và sau khi hút ống nội khí quản
Ghi chú: ICP trước hút NKQ: 16,63 ± 6,2 mmHg
ICP sau hút NKQ: 30,71 ± 8,47 mmHg t = 14,92
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê của ICP trước và sau khi hút NKQ
0
5
10
15
20
25
30
35
ICP trước kích thích
ICP sau kích thích
Biểu đồ 2: Diễn tiến của ICP trước và sau khi kích thích đau
Ghi chú: ICP trước kích thích: 16,46 ± 6,06 mmHg
ICP sau kích thích: 19,57 ± 6,2 mmHg t = 15,263
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê của ICP trước và sau khi kích thích đau
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 61
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
ICP ngủ sâu
ICP chống máy
Biểu đồ 3: Diễn tiến của ICP khi bệnh nhân ngủ sâu và chống máy.
Ghi chú: ICP ngủ sâu: 14,97 ± 5,2 mmHg
ICP chống máy: 26,23 ± 6,1 mmHg t = 20,737
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê của ICP khi bệnh nhân được cho ngủ sâu và
khi chống máy
Bảng 6: Dùng thuốc chống phù não (n = 35)
Thuốc Tần số Tỉ lệ (%)
Midazolam + Fentanyl 35 100
Mannitol 20% 23 68,6
Thiopental 12 34,3
Solumedrol 21 60
NaCl 7.5% 7 20
Tất cả các thuốc 4 11,4
0
10
20
30
40
50
60
ICP trước dùng Manitol
ICP sau dùng manitol
Biểu đồ 4: Diễn tiến của ICP trước và sau khi dùng Mannitol
Ghi chú: ICP trước dùng Mannitol: 34,8 ± 9,3 mmHg
ICP sau dùng Mannitol: 22,26 ± 6,7 mmHg t = 10,1
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê của ICP trước và sau khi dùng Mannitol 20%
0
10
20
30
40
50
ICP trước dùng NaCl 7.5%
ICP sau dùng NaCl 7.5%
Biểu đồ 5: Diễn tiến của ICP trước và sau khi dùng NaCl 7,5%
Ghi chú: ICP trước dùng NaCl 7,5%: 36,3 ± 5,3 mmHg
ICP sau dùng NaCl 7,5%: 19,6 ± 7,4 mmHg t = 7,2
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê của ICP trước và sau khi dùng NaCl 7,5%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 62
Bảng 9: Mối tương quan giữa ICP và kết quả điều trị
Kết quả điều trị
Chuyển khoa Tử vong Tổng cộng
< 20
mmHg
20 1 21
ICP
≥ 20
mmHg
7 7 14
Tổng cộng 27 8 35
p = 0,03(Fisher’s exact test) (< p =0,05), OR = 20
Nhận xét: Có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa trị số của ICP và kết quả điều trị.
Những trường hợp trị số của ICP ≥ 20 mmHg thì
có nguy cơ tử vong cao gấp 20 lần so với trị số
ICP < 20 mmHg.
Bảng 10: Các dạng sóng
Dạng sóng Tần số Tỉ lệ (%)
P1 > P2 (bình thường) 24 68,6
P1 < p2 (bất thường) 11 31,4
Tổng cộng 35 100
Nhận xét: Có hơn 2/3 bệnh nhân đặt ICP có
dạng sóng bình thường.
Bảng 11: Mối tương quan giữa dạng sóng và kết quả
Kết quả
Chuyển khoa Tử vong Tổng cộng
P1 > p2 21 3 24 Dạng
sóng P1 < p2 6 5 11
Tổng cộng 27 8 35
p = 0,031(< p = 0,05), OR = 4,6 (Fisher exact test)
Nhận xét: Có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa dạng sóng và kết quả điều trị.
Những trường hợp có hình dạng sóng ICP bất
thường (p2 > p1) thì có nguy cơ tử vong cao gấp
gần 5 so với những trường hợp có hình dạng
sóng ICP bình thường.
BÀN LUẬN
Trong thời gian 2 năm (2008 – 2010) chúng
tôi đã tiến hành đặt catheter theo dõi áp lực
trong sọ được 35 trường hợp chấn thương sọ
não nặng. Thang điểm Glasgow lúc nhập viện 6
– 8 điểm chiếm 94,3%, chỉ có 2 trường hợp có
Glasgow > 8 điểm. Như vậy những bệnh nhân
này tiên lượng rất nặng, chủ yếu bị tổn thương
phối hợp nhiều nơi trong não (Máu tụ dưới
màng cứng, Dập não xuất huyết, xuất huyết
dưới nhện kèm phù não nặng) chiếm 71,4% chỉ
có 5 trường hợp bị tổn thương não đơn thuần.
Sau một thời gian điều trị tại khoa GMHS đa số
> 10 ngày chiếm 80%, kết quả có 22,9% (8/35) tử
vong và khi chuyển khoa thì Glasgow của bệnh
nhân 12 – 13 điểm (70,4%).
Các yếu tố ảnh hưởng đến áp lực trong sọ
Trong quá trình theo dõi áp lực trong sọ
những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến áp lực
trong sọ như: máy thở, kích thích đau, khi hút
ống nội khí quản. Điều này đã được chứng
minh trong thời gian theo dõi bệnh nhân. Ở biểu
đồ 1 cho thấy ICP của bệnh nhân trước khi hút
ống NKQ là 6,63 ± 6,2 mmHg và giá trị của ICP
sau hút NKQ tăng lên: 30,71 ± 8,47 mmHg. Và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (t = 14,92).
Ngoài ra ở biểu đồ 2 cũng cho thấy giá trị của
ICP trước khi kích thích đau là 16,46 ± 6,06
mmHg và ICP sau kích thích: 19,57 ± 6,2 mmHg,
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của ICP
trước và sau khi kích thích đau (t = 15,26). Khi
bệnh nhân được thở êm theo máy thì ICP 14,97 ±
5,2 mmHg, và ICP khi chống máy: 26,23 ± 6,1
mmHg, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của
ICP khi bệnh nhân được cho ngủ sâu và khi
chống máy (t = 20,7). Như vậy những yếu tố này
làm gia tăng áp lực trong sọ, chúng tôi phải
kiểm soát bằng cách cho bệnh nhân sử dụng an
thần, giảm đau liều cao thậm chí cả thuốc dãn
cơ để không làm ảnh hưởng đến kết quả điều
trị. Những trường hợp gia tăng ICP này chỉ
thoáng qua, sau 5 – 10 phút thì giá trị của ICP sẽ
trở về tình trạng ban đầu.
Ngoài ra các yếu tố khác cũng ảnh hưởng
đến áp lực trong sọ như: áp lực thẩm thấu của
huyết tương, tình trạng cân bằng dịch ra – vào,
cũng đã được chúng tôi kiểm soát nghiêm ngặt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy glycemie luôn
được giữ ở mức giới hạn cho phép (89 –
160mg%), còn natri máu cũng được điều chỉnh
về mức giới hạn bình thường (129 – 145 mmol/l),
duy trì CVP từ 4 – 10 cmH2O, Hb từ 9,6 –
16,7g/dl. Và tất cả điều này đều đảm bảo trì áp
lực tưới máu não(7,9,10), và không làm nặng thêm
tình trạng tăng áp lực nội sọ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 63
Hiệu quả của các phương tiện chống phù
não
Để chống phù não hiệu quả nhất trên bệnh
nhân CTSN nặng thì phải phối hợp các phương
pháp đúng lúc và xử trí kịp thời. Chúng tôi áp
dụng theo phác đồ của Hiệp Hội về CTSN của
Châu Âu năm 2008 để điều trị và theo dõi cho
bệnh nhân. Điều quan trọng để chống phù não
được tốt nhất là bệnh nhân phải được đảm bảo
thông khí,tránh tất cả những kích thích trên
bệnh nhân này(4,5,9,11). Vì vậy trong kết quả
nghiên cứu 100% bệnh nhân được dùng an thần
và giảm đau (Midazolam phối hợp Fentanyl).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 65,7%
bệnh nhân được dùng Manitol 20% để chống
phù não, hiệu quả của Mannitol có tác dụng làm
giảm ICP rõ rệt, ICP trước dùng Manitol: 34,8 ±
9,3 mmHg và ICP sau dùng Manitol: 22,26 ± 6,7
mmHg và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
của ICP trước và sau khi dùng Manitol 20%. Khi
theo dõi bệnh nhân nếu giá trị của ICP > 25
mmHg chúng tôi mới dùng Mannitol và sau 5 –
10 phút thì giá trị của ICP sẽ giảm. Chúng tôi
không tìm thấy sự tương quan giữa kết quả điều
trị và Manitol (p = 0,21) vì kết quả điều trị chống
phù não còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố: tình
trạng tổn thương não, cách chăm sóc và theo dõi
bệnh nhân, các loại thuốc chống phù não phối
hợp. Trong quá trình dùng Mannitol chúng tôi
đều phải đảm bảo cân bằng dịch ra vào và nhất
là điện giải để tránh tác dụng phụ không mong
muốn của mannitol, luôn luôn đảm bảo CVP và
theo dõi ion đồ thường xuyên.
Khi theo dõi áp lực trong sọ, sau khi dùng
Manitol 20% mà ICP vẫn còn tăng cao và huyết
áp trung bình có xu hướng giảm không đảm bảo
áp lực tưới máu não, chúng tôi sẽ phối hợp
thêm các loại thuốc chống phù não khác như
nước muối ưu trương NaCl 7,5%. Nước muối
ưu trương có tác dụng kéo nước từ nội bào ra
ngoại bào vào trong lòng mạch, giảm hiện
tượng phù não. Tuy nhiên dung dịch này chỉ
được dùng cho những bệnh nhân có chức năng
thận bình thường, và không bị rối loạn điện giải
trước đó (tăng natri máu > 150mmol/l)(9). Trong
nghiên cứu chỉ có 20% trường hợp phải dùng và
có hiệu quả làm giảm ICP rõ rệt, ICP trước dùng
NaCl 7,5%: 36,3 ± 5,3mmHg, và ICP sau dùng
NaCl 7,5%: 19,6 ± 7,4mmHg, có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của ICP trước và sau khi dùng
NaCl 7,5%. Tuy nhiên lại không có sự tương
quan giữa NaCl 7,5% và kết quả điều trị (p =
0,31) có thể vì số lượng bệnh nhân được dùng
còn quá ít (7 trường hợp). Và một nghiên cứu tại
khoa GMHS của BVND 115 năm 2008 cũng như
các tác giả khác đã chứng minh được hiệu quả
rõ rệt của nước muối ưu trương 7,5% có tác
dụng chống phù não.
Ngoài ra chúng tôi đã phải phối hợp rất
nhiều các loại thuốc chống phù não khác nhau
để giảm áp lực trong sọ trong những trường
hợp phù não nặng, có đến 34,3% dùng
Thiopental. Thiopental cũng đã được chứng
minh ngoài tác dụng an thần cho bệnh nhân còn
có tác dụng làm giảm chuyển hóa của tế bào não
điều này rất có ích khi tế bào não đã bị tổn
thương(3,9). V