Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của botulinum Toxin A trong điều trị xóa nếp nhăn quanh mắt và các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Phương pháp: Những bệnh nhân có nếp chân chim và nếp gian mày đến điều trị tại Bệnh viện mắt TP. Hồ
Chí Minh từ tháng 3 /2010 đến tháng 3 /2011. - Nếp chân chim mỗi bên tiêm 3 mũi, mỗiđmũi 10đv/0,05ml
(Dysport). - Nếp gian mày được tiêm 5 mũi, mỗi mũi 10đv/0,05ml(Dysport). Đáp ứng điều trị được đánh giá
sau khi tiêm thuốc 1 tháng. Ngoài ra, còn xem xét độ an toàn và mức độ hài lòng của bệnh nhân.
Kết quả: Có 34 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với kết quả đáp ứng điều trị như sau: (1) Nếp chân
chim: sau 1 tháng 95,7%, sau 3 tháng là 87%, sau 6 tháng 13,1%; (2) Nếp gian mày: sau 1 đến 3 tháng là
90,9%, sau 6 tháng 9,1%. Tác dụng phụ: nhức đầu tỷ lệ 5,9%, bầm nơi tiêm 2,9%, khô mắt 2,9%. Mức độ hài
lòng: rất hài lòng chiếm 70,6%, hài lòng 29,4%. Các yếu tố làm giảm hiệu quả điều trị bao gồm: bệnh nhân lớn
tuổi,mức độ nếp nhăn quá nặng, thời gian xuất hiện nếp nhăn lâu. Những bệnh nhân chưa tiêm BTA đáp ứng
điều trị kém hơn những người đã tiêm nhiều lần.
Kết luận: Qua nghiên cứu, thấy rằng botulinum toxin A có hiệu quả rất cao với nếp nhăn chân chim và nếp
gian mày. Đây là một phương pháp điều trị ít tác dụng phụ và mang lại mức độ hài lòng cao
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của botulinum toxin A trong điều trị xóa nếp nhăn quanh mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 47
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BOTULINUM TOXIN A
TRONG ĐIỀU TRỊ XÓA NẾP NHĂN QUANH MẮT
Trần Thanh Danh*, Lê Minh Thông**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của botulinum Toxin A trong điều trị xóa nếp nhăn quanh mắt và các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Phương pháp: Những bệnh nhân có nếp chân chim và nếp gian mày đến điều trị tại Bệnh viện mắt TP. Hồ
Chí Minh từ tháng 3 /2010 đến tháng 3 /2011. - Nếp chân chim mỗi bên tiêm 3 mũi, mỗiđmũi 10đv/0,05ml
(Dysport). - Nếp gian mày được tiêm 5 mũi, mỗi mũi 10đv/0,05ml(Dysport). Đáp ứng điều trị được đánh giá
sau khi tiêm thuốc 1 tháng. Ngoài ra, còn xem xét độ an toàn và mức độ hài lòng của bệnh nhân.
Kết quả: Có 34 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với kết quả đáp ứng điều trị như sau: (1) Nếp chân
chim: sau 1 tháng 95,7%, sau 3 tháng là 87%, sau 6 tháng 13,1%; (2) Nếp gian mày: sau 1 đến 3 tháng là
90,9%, sau 6 tháng 9,1%. Tác dụng phụ: nhức đầu tỷ lệ 5,9%, bầm nơi tiêm 2,9%, khô mắt 2,9%. Mức độ hài
lòng: rất hài lòng chiếm 70,6%, hài lòng 29,4%. Các yếu tố làm giảm hiệu quả điều trị bao gồm: bệnh nhân lớn
tuổi,mức độ nếp nhăn quá nặng, thời gian xuất hiện nếp nhăn lâu. Những bệnh nhân chưa tiêm BTA đáp ứng
điều trị kém hơn những người đã tiêm nhiều lần.
Kết luận: Qua nghiên cứu, thấy rằng botulinum toxin A có hiệu quả rất cao với nếp nhăn chân chim và nếp
gian mày. Đây là một phương pháp điều trị ít tác dụng phụ và mang lại mức độ hài lòng cao.
Từ khóa: nếp chân chim, nếp gian mày, botilunum toxin A.
ABSTRACT
EVALUATION OF EFFICACY OF BOTULINUM TOXIN A FOR THE TREAMENT OF WRINKLES
AROUND THE EYES
Tran Thanh Danh, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 Supplement of No 1 2012: 48 53
Purpose: Evaluation of efficacy of botulinum toxin A for the treament of wrinkles around the eyes and
factors affecting treatment results.
Method: The patients with crow’s feet and glabellar lines to treat at HCMC Eye Hospital from 3/2010 to
3/2011. Each of the patients had received 5 intramuscular injections of BTA (Dysport) on the glabellar area for
glabellar frown lines and 3 intramuscular injections on each lateral corner of the eyes for "crow's feet". Each had
received 10UI/0.05ml in each of the injection sites. Patient treatment response was assessed subjectively by
patient 1 month after injection, and also considering the safety and satisfaction of patients.
Results: There were 34 patients entered the study with the results of treatment response as follows: (1)
crow's feet: after a month 95.7%, after 3 months 87%, 6 months 13.1%; (2) glabellar lines: after 1 to 3 months
was 90.9%, after 6 months 9.1%. Adverse events include headaches (5.9%), bruising at the injection (9%), dry
eyes (2.9%). Satisfaction of patients are very satisfied (70.6%), satisfied (29.4%). These factors reduce the
effectiveness of treatment includes: older patients, the level of severe wrinkles, the time for wrinkles appear so long.
Khoa Mắt, BV. Nguyễn Trãi; ** Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM.
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thanh Danh ĐT: 0918877877 Email: tranthanhdanh61@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 48
The patients haven’t been injected BTA respond less than those who have injected several times.
Conclusions: Through the study found that botulinum toxin A is highly effective for crow's feet and
glabellar lines. This is a method of treatment has few Adverse event and provide a high level of satisfaction.
Keywords: crow’s feet, glabellar lines, botilinum toxin A.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành công trong việc xóa nếp nhăn bằng
cách tiêm botulinum toxin A (BTA) đã được
thực hiện ngày càng nhiều và là một trong
những cách được lựa chọn đầu tiên hiện
nay(1,2,6,10).
BTA tác dụng vào nơi tiếp hợp thần kinh cơ
dẫn đến ngừng hoạt động co cơ tạm thời(2). Tiêm
BTA vào cơ được chọn ở vùng mặt để điều trị
nếp nhăn là một phương pháp dể thực hiện,
hiệu quả cao, ít biến chứng, đã được nhiều
nghiên cứu trên thế giới công nhận(6,8,10).
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây,
nhiều bác sĩ đã sử dụng BTA trong điều trị nếp
nhăn vùng quanh mắt nhưng chưa có đề tài nào
được công bố. Vì thế nên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Botulinum
toxin A trong điều trị xóa nếp nhăn quanh mắt
và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nếp chân chim liên quan đến cơ vòng mắt,
nếp nhăn gian mày liên quan đến 4 cơ gồm cơ
mảnh khảnh, cơ hạ mày, cơ cau mày và một
phần cơ vòng mắt(6,4).
Hình 1: Sơ đồ các cơ bám da vùng mặt và các nếp
nhăn hình thành khi co cơ(5)
Cơ chế tác dụng của BTA (Dysport): khi tiêm
BTA vào cơ độc tố tác dụng ức chế sự dẫn
truyền thần kinh cơ qua ba giai đoạn gồm gắn
kết, xâm nhập và ức chế sự phóng thích Ach(2).
Nếp nhăn vùng quanh mắt
Theo thời gian da sẽ bị lão hóa. Sự lão hóa
do hai quá trình nội sinh và ngoại sinh. Quá
trình nội sinh do sự tăng lên của tuổi tác,di
truyền. Quá trình ngoại sinh là do ảnh hưởng
của các tác động bên ngoài như: tâm lý (stress),
dinh dưỡng,thuốc lá, tia nắng mặt trời,... làm
biến đổi một số cấu trúc da, dưới da, lớp bì giảm
bề dày, sợi keo, sợi chun giảm và yếu đi, không
còn xếp song song với mặt da, mô mỡ teo,
khung xương sụn cũng giảm thể tích. Nhưng sự
bám của cơ vào da vẫn được duy trì và quá trình
co cơ vẫn lập đi lập lại vì thế nếp nhăn tất yếu
phải xuất hiện và có hướng vuông góc với các
thớ cơ mặt bên dưới còn gọi là nếp nhăn động.
Quá trình lão hóa cứ xảy ra, cấu trúc mô da
cứ tổn thương tăng dần đến một lúc nào đó thì
nếp nhăn cũng xuất hiện ngay trong lúc nghỉ
ngơi hay là nếp nhăn tĩnh(4,9,10).
Phân độ nếp nhăn
Không có một hệ thống phân loại thích
nào hợp được thống nhất về nếp nhăn trong y
văn cũng như trong thực hành hiện tại, tuy
nhiên vẫn có những cách phân chia rất xác
thực và cần thiết nhằm đánh giá hiệu quả
điều trị của nếp nhăn.
Eugene J và cộng sự phân độ theo nếp nhăn
động, ưu điểm của cách phân chia này là thể
hiện được tình trạng của nếp nhăn khi nghỉ ngơi
và lúc biểu lộ cảm xúc (Bảng 1).
Bảng 1: Bảng phân độ nếp nhăn động của Eugene J(3)
Điểm Mô tả
0 Không có nếp nhăn lúc nghỉ, lúc diễn cảm
1 Không nếp nhăn lúc nghỉ, nếp nhăn mảnh khi diễn
cảm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 49
Điểm Mô tả
2 Không nếp nhăn lúc nghỉ, nếp nhăn sâu khi diễn cảm
3 Nếp nhăn mảnh lúc nghỉ, nếp nhăn sâu khi diễn cảm
4 Nếp nhăn sâulúc nghỉ, nếp nhăn rất sâu khi diễn cảm.
Các phương pháp điều trị
Có rất nhiều phương pháp điều trị nếp nhăn
mặt như phẫu thuật, laser, tiêm chất làm đầy,
thuốc thoa mỹ phẩm; trong đó điều trị nếp nhăn
vùng mặt bằng cách tiêm botulinum toxin A,
được thực hiện ngày càng phổ biến và là một
trong những cách được lựa chọn đầu tiên(5,6,10).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân có nếp nhăn quanh mắt
(nếp chân chim và nếp gian mày) đến khám và
điều trị từ tháng 3/ 2010 đến tháng 3/ 2011, tại
khoa Tạo hình thẩm mỹ thần kinh nhãn khoa,
bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân từ 20 – 60 tuổi.
Đồng ý tiêm thuốc xóa nhăn BTA và theo
dõi.
Bệnh nhân hiểu và tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân người Việt Nam.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại các bệnh nhân ra khỏi nghiên cứu khi
có một trong các vấn đề sau:
Bệnh nhân không đồng ý.
Nhạy cảm với các thành phần của BTA.
Bệnh nhược cơ.
Đang dùng thuốc có ảnh hưởng đến dẫn
truyền thần kinh cơ
Đang bị nhiễm trùng, sưng bầm nơi dự
định tiêm.
Đã phẫu thuật nơi dự định tiêm.
Có thai hoặc đang cho con bú.
Xác định cỡ mẫu
Với: - P là tỷ lệ đáp ứng điều trị của tiêm Botulinum
toxin A trong xóa nếp nhăn quanh mắt có nhiều công
trình nghiên cứu gần đây(1,5) có tỷ lệ là 95%. - Z: hằng
số tương ứng với khoảng tin cậy cho phép. Nếu chọn
khoảng 95%, =0,05 Z = 1,96 (khoảng tin cậy
95%). - d: sai số ước lượng mà người làm nghiên cứu
mong muốn, chọn d = 10%. Như vậy: n = 22.
Vậy cỡ mẫu ít nhất là 22 người.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp thực nghiệm lâm sàng không
nhóm chứng.
Phương tiện, vật liệu nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng thuốc BTA (Dysport)
Dung dịch pha: NaCl 0,9%.
Bơm tiêm 1cc, bơm tiêm 3cc, Gạc, cồn 70%.
Liều lượng và kỹ thuật tiêm theo Asher B(1).
Mỗi điểm tiêm là 10 đv/0,05ml.
Hình 2: Các vị trí tiêm trong nếp gian mày, nếp chân chim
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả điều trị nếp chân chim
43.5
95.7 95.7 87
73.9
13.1
0
20
40
60
80
100
120
1
tu
aàn
1
th
aùn
g
3
th
aùn
g
4
th
aùn
g
5
th
aùn
g
6
th
aùn
g
Biểu đồ 1: Tỷ lệ phần trăm điều trị thành công nếp chân chim theo các mốc thời gian sau tiêm
Hình 3: Trái, trước điều trị; Phải, sau điều trị 1 tháng
Kết quả điều trị nếp gian mày
45.5
90.9 90.9 90.9 81.8
9.1
0
20
40
60
80
100
1
tu
aàn
1
th
aùn
g
3
th
aùn
g
4
th
aùn
g
5
th
aùn
g
6
th
aùn
g
Biểu đồ 2: Tỷ lệ phần trăm điều trị thành công của nếp gian mày theo các mốc thời gian sau tiêm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 51
Hình 4: Trái, trước điều trị, Phải, sau điều trị1 tháng
Tác dụng phụ
Bầm chổ tiêm: l2,9%.
Nhức đầu: 5,8%.
Khô mắt: l2,9%.
Sự hài lòng của bệnh nhân sau khi tiêm
thuốc một tháng
70.6
29.4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Raát haøi loøng Haøi loøng
Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ phần trăm sự hài lòng của
bệnh nhân sau khi tiêm thuốc một tháng
Những yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng
điều trị
Nhóm tuổi ảnh hưởng đến đáp ứng điều
trị.
Mức độ nếp nhăn ảnh hưởng đến đáp ứng
điều trị.
Thời gian xuất hiện nếp nhăn ảnh hưởng
đến đáp ứng điều trị.
Tiền căn tiêm BTA ảnh hưởng đến đáp ứng
điều trị.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi đã rút ra được
một số kết luận sau:
Hiệu quả của BTA (Dysport) trong điều trị
nếp nhăn quanh mắt.
Mức độ điều trị thành công đạt đỉnh cao
nhất sau một tháng với tỷ lệ 95,7% ở nếp chân
chim và 90,9% ở nếp gian mày. Sau đó, giảm
dần đến tháng thứ sáu lần lượt tỷ lệ còn lại là
13,1% và 9,1%.
Tác dụng phụ xảy ra với tỷ lệ 11,8% trường
hợp gồm nhức đầu, khô mắt và bầm chổ tiêm,
tất cả tự biến mất hoàn toàn sau một tuần mà
không cần can thiệp. Không có tác dụng phụ
toàn thân nào xảy ra.
Mức độ hài lòng đạt cao nhất sau một
tháng với tỷ lệ là 70,6% rất hài lòng và 29,4% hài
lòng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
gồm:
Mức độ nếp nhăn càng nặng đáp ứng điều
trị càng kém.
Tuổi bệnh nhân càng cao hiệu quả điều trị
càng thấp.
Thời gian xuất hiện nếp nhăn càng lâu, đáp
ứng điều trị càng kém.
Những người có tiền căn tiêm BTA nhiều
lần thì đáp ứng điều trị kéo dài hơn người chưa
tiêm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asher B, Zakine B, Grover R (2009). “Efficacy and safety of
botulinum toxin A in the treatment of lateral Crow’s feet:
doubleblind, placebocontrolled, Doseranging study”.
Dermatol Surg, 35: 1478 – 1486.
2. Carruthers A, Carruthers J (2003). “History of the clinical use of
botulinum A and B”. Clin dermatol, 21(6): 1010 – 1016.
3. Kim EJ, Reeck JB, Maas CS (2004). “A Validated Rating Scale for
hyperkinetic Facial lines”. Arch. of Facial Plast Surg, 6(4): 253 –
256.
4. Janet H, Daniel M (2000). “Anatomy of facial lines and
wrinkles”. In: Andrew B, William JB, Alastair C. Management of
facial lines and wrinkles. Lippincott Williams & Wilkins: 1 – 9.
5. Moy R, Corey MS, Monheit G (2009). “Longterm Safety and
Efficacy of a New Botulinum Toxin Type A in Treating Glabellar
Lines”. Arch facial plast Surg, 11(2): 77 – 83.
6. Ngô Trí Hùng (2008). “Cơ và mạc đầu mặt cổ”. Trong: Nguyễn
Quang Quyền. Bài giảng giải phẩu học. Nhà xuất bản Y học: 274
– 300.
7. Phillips TJ, Symons J, Menon S (2008). “Estradiol in
improvement of mild to moderate age –related skin changes in
postmenopausal women”. J Am Acad Dermatol, 59: 394 – 404.
8. Smith G (2004). “Pearls and pitfalls in the therapeutic use of
botulinum toxin’’. Semin neurol, 24(2): 165 – 174.
9. Wu Y, Zhao G, Li H (2009). “ Botulinum toxin type A for the
treatment of glabellar lines in Chinese”. Dermatol surg, 36: 102 –
118.
10. Zachary JB, William JL (2010). “Update on botulinum toxin and
dermal fillers”. Curr Opin Ophthalmol, 21: 387 – 395.