Vai trò của định lượng transferrin huyết thanh trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận

Đặt vấn đề: Transferrin huyết thanh (HT) là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hữu ích với độ nhạy cao do có thời gian bán hủy ngắn. Tuy nhiên, vai trò chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT có thể trở nên kém tin cậy dưới tác động của các yếu tố ngoài dinh dưỡng như tình trạng thừa hoặc thiếu chất sắt, liệu pháp erythropoietin (EPO) trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn (BTM). Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng này ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận hiện nay chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dữ trữ chất sắt và chiến lược điều trị thiếu máu ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, đồng thời khảo sát vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT ở đối tượng bệnh nhân này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2011. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân được đánh giá bằng định lượng albumin HT và định lượng transferrin HT. Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, có 230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237 bệnh nhân nam (50,7%), tỷ lệ nam: nữ = 1,03:1, tuổi trung vị và khoảng tứ vị là 46 (32 – 60). Transferrin HT tương quan mạnh với albumin HT với hệ số tương quan r = 0,571, r2 = 0,326 (p < 0,001). Ngoài ra, transferrin HT còn tương quan nghịch với ferritin HT với hệ số tương quan r = ‐0,401, r2 = 0,160 (p < 0,001). Tình trạng tăng ferritin HT rất phổ biến với 227 bệnh nhân chiếm 48,6% dân số nghiên cứu, trong đó có 34,9% bệnh nhân được bổ sung EPO. Đây là các yếu tố ngoài dinh dưỡng có thể ảnh hưởng làm giảm độ đặc hiệu của định lượng transferrin HT trong chấn đoán SDD ở đối tượng bệnh nhân này. Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT là 52,9%. Tỷ lệ SDD thay đổi theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%. Kết luận: Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT gia tăng có ý nghĩa từ BTM giai đoạn 4 gợi ý nguy cơ SDD gia tăng khi eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2da. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của transferrin HT là tình trạng tăng dự trữ sắt, liệu pháp bổ sung EPO được chúng tôi ghi nhận là khá phổ biến ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận. Vì vậy, chúng tôi đề nghị cần cân nhắc khi sử dụng định lượng transferrin HT như là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng đơn độc trên đối tượng bệnh nhân này.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của định lượng transferrin huyết thanh trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  174 VAI TRÒ CỦA ĐỊNH LƯỢNG TRANSFERRIN HUYẾT THANH   TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG   Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN  Trần Văn Vũ*, Trần Thị Bích Hương**, Đặng Vạn Phước***  TÓM TẮT  Đặt vấn  đề: Transferrin huyết  thanh  (HT)  là chỉ số đánh giá  tình  trạng dinh dưỡng hữu  ích với độ  nhạy cao do có thời gian bán hủy ngắn. Tuy nhiên, vai trò chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng của định lượng  transferrin HT có thể trở nên kém tin cậy dưới tác động của các yếu tố ngoài dinh dưỡng như tình trạng  thừa hoặc thiếu chất sắt,  liệu pháp erythropoietin (EPO) trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận  mạn (BTM). Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng này ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận hiện nay  chưa được nghiên cứu tại Việt Nam.  Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dữ trữ chất sắt và chiến lược điều trị thiếu máu ở bệnh nhân BTM chưa  điều trị thay thế thận, đồng thời khảo sát vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT  ở đối tượng bệnh nhân này.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 467 bệnh nhân  BTM chưa điều trị thay thế thận tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2011. Tình trạng dinh dưỡng của  bệnh nhân được đánh giá bằng định lượng albumin HT và định lượng transferrin HT.  Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, có 230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237  bệnh nhân nam (50,7%), tỷ lệ nam: nữ = 1,03:1, tuổi trung vị và khoảng tứ vị là 46 (32 – 60). Transferrin HT  tương quan mạnh với albumin HT với hệ số tương quan r = 0,571, r2 = 0,326 (p < 0,001). Ngoài ra, transferrin  HT còn tương quan nghịch với ferritin HT với hệ số tương quan r = ‐0,401, r2 = 0,160 (p < 0,001). Tình trạng  tăng ferritin HT rất phổ biến với 227 bệnh nhân chiếm 48,6% dân số nghiên cứu, trong đó có 34,9% bệnh nhân  được bổ sung EPO. Đây là các yếu tố ngoài dinh dưỡng có thể ảnh hưởng làm giảm độ đặc hiệu của định lượng  transferrin HT  trong  chấn  đoán  SDD  ở  đối  tượng  bệnh nhân này. Tỷ  lệ SDD  xác  định  bằng  định  lượng  transferrin HT là 52,9%. Tỷ lệ SDD thay đổi theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%.  Kết luận: Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT gia tăng có ý nghĩa từ BTM giai đoạn 4 gợi  ý nguy cơ SDD gia tăng khi eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2da. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò đánh giá tình  trạng dinh dưỡng của transferrin HT là tình trạng tăng dự trữ sắt, liệu pháp bổ sung EPO được chúng tôi ghi  nhận là khá phổ biến ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận. Vì vậy, chúng tôi đề nghị cần cân nhắc khi  sử dụng định lượng transferrin HT như là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng đơn độc trên đối tượng bệnh  nhân này.  Từ khóa: suy dinh dưỡng, bệnh thận mạn, albumin, transferrin  ABSTRACT  THE ROLE OF SERUM TRANSFERRIN LEVEL AS THE NUTRITIONAL INDICATOR IN NON‐  DIALYSIS CHRONIC RENAL DISEASE PATIENTS  Tran Van Vu, Tran Thi Bich Huong, Dang Van Phuoc    * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 174 ‐ 182  Background: Quantification of serum transferrin is a useful tool in nutritional status assessment with high  * Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP Hồ Chí Minh;  ** Bộ môn Nội, Đại học Y dược, TP Hồ Chí Minh.  *** Đại học Quốc Gia, TP Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: Th.BS Trần Văn Vũ,   ĐT: 0918151010, Email: drvutran@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  175 sensitivity due to the short half‐life. However, the role of serum transferrin level as the nutritional indicator in  non‐dialysis  chronic  kidney  disease  patients  are  limited  because  of  non‐nutritional  factors  affecting  serum  transferrin levels such as iron deficiency, iron overload, EPO therapy  Objective: To overall the prevalence of high serum ferritin levels and the treatment strategies for anemia of  non‐dialysis chronic kidney disease (CKD) patients. To assess the role of serum transferrin level as the nutritional  marker in this population.  Methods: This  is a cross‐sectional study undertaken at Nephrology Department of Cho Ray Hospital  in  2011, 467 non‐dialysis dependent CKD patients were enrolled in this study. The prevalence of malnutrition in  these patients was assessed by serum albumin, serum transferrin.  Results: Of  the  467  non‐dialysis  dependent  CKD  patients,  230 were  females  (49.3%)  and  237 males  (50.7%),  giving  a male  to  female  ratio  of  1.03:1, median  age:  46  (30  –  60).  Serum  transferrin  statistically  significant  correlated with  serum  albumin  (r = 0.571,  r2 = 0.326, p < 0.001).  In  addition,  serum  transferrin  showed significant correlated with serum  ferritin (r =  ‐0.401, r2 = 0.160, p < 0.001). High serum  ferritin  level  was common observation  in non‐dialysis CKD patients, accounted  for 48.6% of patients.  In addition,  there  is  34.9% of patients received EPO therapy. These are non‐nutritional factor that directly affected serum transferrin  levels. The prevalence  of malnutrition determined  by  serum  transferrin  level was 52.9% which varied  across  stage of CKD, ranged from 11.7% to 34.4% according to stage 1 to stage 5.  Conclusion: Prevalence of malnutrition increased significant in stage 4 suggested there are increased risk of  malnutrition when  eGFR  falls  below 30 ml/min/1.73 m2. Condition  of  evaluate  serum  ferritin  that  is highly  prevalent, affected the levels of serum transferrin. Hence, we suggested that serum transferrin might be unreliable  if used as a single nutritional assessment in nondialysis dependent CKD population.  Keywords: Malnutrion, CKD (Chronic Kidney Disease), albumin, transferrin.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Suy dinh dưỡng là vấn đề thường gặp và là  nguy cơ tử vong ở bệnh nhân BTM. Việc điều trị  SDD  chỉ  có hiệu quả nếu phát hiện  sớm  trước  khi bệnh nhân bước vào giai  đoạn  SDD nặng.  Theo Fouque D  (2007) SDD nặng  có  liên quan  đến sự gia tăng nguy cơ tử vong gấp 5 lần trong  vòng  6  tháng  theo  dõi,  vì  vậy  cần  phải  ngăn  chặn và hạn chế tối đa các trường hợp tiến triển  đến SDD mức độ nặng(6). Vấn đề đặt  ra  là  làm  sao  có  thể  chẩn  đoán  sớm  SDD  ở  bệnh  nhân  BTM trong khi chỉ số thường xuyên được dùng  để đánh giá SDD  là albumin HT,  chỉ giảm khi  bệnh nhân đã vào SDD nặng. Transferrin là một  glycoprotein có vai trò vận chuyển sắt trong cơ  thể, transferrin được tổng hợp tại gan và có thời  gian  bán  hủy  ngắn  khoảng  8  ngày  (so  với  albumin  là  20  ngày)  và  vì  vậy  transferin  HT  được kỳ vọng như là chỉ số đánh giá tình trạng  dinh dưỡng  nhạy  hơn  albumin HT(13). Khuyến  cáo của KDOQI 2000 cho thấy transferrin HT có  độ  đặc  hiệu  thấp  trong  chẩn  đoán  tình  trạng  dinh dưỡng  ở  cộng  đồng dân  số  lọc  thận  hay  thẩm phân phúc mạc,  tuy nhiên  transferrin HT  có  thể  hữu  ích  hơn  ở  những  bệnh  nhân  BTM  chưa lọc thận và không được điều trị EPO hoặc  không được điều  trị bổ sung chất sắt(9). Nghiên  cứu của chúng tôi được thực hiện trên đối tượng  bệnh  nhân BTM  chưa  lọc  thận,  thỏa mãn một  trong  các  điều  kiện  thích  hợp  để  sử  dụng  transferrin HT  trong  đánh  giá  tình  trạng  dinh  dưỡng. Tại Việt Nam hiện nay chưa có  tác giả  nào đề cập cũng như nghiên cứu về vai trò của  transferrin HT  trong  đánh  giá  tình  trạng  dinh  dưỡng ở bệnh nhân BTM chưa lọc thận. Do vậy,  chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: 1/  đánh giá tỷ lệ SDD ở bệnh nhân BTM chưa điều  trị thay thế thận bằng albumin HT và transferrin  HT;  2/ khảo  sát  tỷ  lệ  thiếu máu  và  chiến  lược  điều trị thiếu máu trong cộng đồng dân số này;  3/  khảo  sát  sự  hiện diện  của  các  yếu  tố  ngoài  dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến vai trò đánh  giá tình trạng dinh dưỡng của transferrin HT.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  176 ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.  Đối tượng nghiên cứu  Tiêu chí chọn bệnh  Gồm  những  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  BTM ở cả 5 giai đoạn theo phân loại của KDOQI  (2001),  chưa  điều  trị  thay  thế  thận  và  đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu  tại  khoa Nội  Thận  bệnh  viện Chợ Rẫy.  Tiêu chí loại trừ  Tiểu đạm 24 giờ >3g, C reactive Protein (CRP  huyết thanh) > 10 mg/L; Bệnh nhân đang dùng  các thuốc amiodarone, oestrogens và thuốc ngừa  thai  đường  uống,  corticosteroid,  androgens,  kháng  viêm  non‐steroid  liều  cao,  cường  tuyến  thượng  thận, bệnh Hodgkin, bệnh  cường giáp,  bệnh gan nặng; Bệnh nhân và gia  đình không  đồng ý tham gia nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu  Thu thập số liệu  Dân số nghiên cứu được tiến hành đánh giá  tình trạng dinh dưỡng lần lượt bằng các phương  pháp  sinh  hóa  được  thực  hiện  tại  phòng  xét  nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy.  Albumin  HT:  Kỹ  thuật  xét  nghiệm  định  lượng albumin HT bằng phương pháp  so màu  với chất thử là brommocresol green, giá trị bình  thường của albumin HT quy định trong khoảng:  3,5  –  5,5 g/dL. Chẩn  đoán  SDD  theo  albumine  khi định lượng albumin HT < 3,5g/dL; SDD nhẹ,  trung bình khi albumin HT từ 2,8 đến < 3,5g/dL;  SDD nặng khi albumin HT < 2,8g/dL.  Transferrin  HT:  kỹ  thuật  xét  nghiệm  định  lượng transferrin HT bằng phương pháp đo độ  đục thông qua phản ứng miễn dịch, giá trị bình  thường  của  transferrin  HT  quy  định  trong  khoảng: 200 – 360 mg/dL. Chẩn đoán SDD theo  transferrin  khi  định  lượng  transferrin  HT  <  200mg/dl;  SDD  nhẹ  ‐  trung  bình:  100  ‐  199  mg/dL; SDD nặng: < 100 mg/dL.  Ferritin HT: kỹ thuật xét nghiệm định lượng  ferritin HT  bằng  phương  pháp  so màu  thông  qua  phản  ứng men  – miễn  dịch. Giá  trị  bình  thường  ferritin  HT  được  quy  định  như  sau:  Nam  =  20  –  400  ng/mL;  Nữ  =  6  –  180  ng/mL.Chẩn  đoán  tăng  ferritin khi  định  lượng  ferritin  HT  ở  nam  >  400  ng/mL,  ở  nữ  >  180  ng/mL.  Đánh giá phân  loại BTM: Theo KDOQI  năm  2002, BTM  được phân  ra  làm  5  giai  đoạn dựa  vào độ thanh lọc créatinine ước đoán (eClcr) tính  bằng  công  thức Cockcroft Gault  có  hiệu  chỉnh  theo  1,73 m2 da:  BTM  giai  đoạn  1  (eClcr  ≥  90  ml/phút/1,73m2 da); BTM giai đoạn 2 (eClcr = 60  – 89 ml/phút/1,73m2 da); BTM giai đoạn 3 (eClcr  = 30 – 59 ml/phút/1,73m2 da); BTM giai  đoạn 4  (eClcr  =  15  –  29 ml/phút/1,73m2 da);  BTM  giai  đoạn 5 (eClcr < 15 ml/phút/1,73m2 da).  Chẩn đoán thiếu máu: Theo WHO, thiếu máu  được định nghĩa  là khi Hb < 13 g/dL ở nam và  Hb < 12 g/dL ở nữ.  Các  định  nghĩa  khác  dùng  trong  nghiên  cứu:  Bệnh cầu thận bao gồm viêm cầu thận mạn, hội  chứng thận hư, viêm thận do lupus đỏ hệ thống.  Tổng kết xử lý số liệu  Số liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý  thống  kê  bằng  phần  mềm  SPSS  16.0  gồm:  Dùng  phép  kiểm  Kolmogorov  ‐  Smirnov  để  khảo sát xem phân phối chuẩn hay không. Các  biến định lượng có phân phối không chuẩn sẽ  được trình bày dưới dạng trung vị và khoảng  tứ vị. Các biến định  tính được  trình bày dưới  dạng  tần  số  và  tỷ  lệ  phần  trăm.  Để  so  sánh  giữa hai biến định  lượng có phân phối không  chuẩn dùng phép kiểm Kruskal Wallis. Để so  sánh  sự  khác  biệt  giữa  các  biến  định  tính,  chúng  tôi dùng  phép  kiểm  chi  bình  phương.  Để khảo sát mối  tương quan giữa các biến số  định lượng không có phân phối chuẩn, chúng  tôi dùng hệ số tương quan Spearman, p < 0,05  được xem là có ý nghĩa thống kê.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  177 KẾT QUẢ  Đặc điểm của mẫu nghiên cứu  Dân số nghiên cứu bao gồm 467 bệnh nhân  BTM  chưa  điều  trị  thay  thế  thận. Trong  đó  có  230  bệnh  nhân  nữ  (49,3%)  và  237  bệnh  nhân  nam (50,7%), tỉ số nam: nữ là 1,03:1, tuổi trung vị  và khoảng tứ vị là 46 (30 – 60). Dùng phép kiểm  Kolmogorov – Smirnov để khảo sát  tính chuẩn  của các biến số cho  thấy  tất cả các biến số đều  không có phân phối chuẩn được trình bày dưới  dạng trung vị và khoảng tứ phân vị.  Bệnh căn nguyên  Nguyên nhân gây BTM ghi nhận qua nghiên  cứu nhiều nhất là bệnh cầu thận (40%) kế đến là  tăng  huyết  áp  (18,6%),  đái  tháo  đường  type  2  (13,5%), những nguyên nhân khác (sỏi thận, lao  thận,  suy  tim...)  chiếm 7,7%, ngoài  ra  có 20,1%  bệnh nhân không rõ nguyên nhân.  Phân loại bệnh thận mạn  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  của  nồng  độ  creatinine  huyết  thanh  giữa  nam  và  nữ  (p  =  0,001)  nhưng  độ  lọc  cầu  thận  ước  đoán  theo  công  thức Cockroft Gault  thì không có sự khác  biệt có ý nghĩa giữa 2 giới (p = 0,993). Bệnh nhân  được phân bố đều  ở  cả 5 giai  đoạn BTM: Giai  đoạn 1  có  89 bệnh nhân  (44 nam,  45 nữ); Giai  đoạn 2  có  96 bệnh nhân  (49 nam,  47 nữ); Giai  đoạn 3  có  94 bệnh nhân  (49 nam,  45 nữ); Giai  đoạn 4  có  93 bệnh nhân  (46 nam,  47 nữ); Giai  đoạn 5 có 95 bệnh nhân (49 nam, 46 nữ).  Albumin huyết thanh  Albumin HT  là  chỉ  số  đánh  giá  tình  trạng  dinh dưỡng được chúng tôi sử dụng làm chỉ số  tiêu  chuẩn  để  so  sánh  và  đánh  giá  chỉ  số  transferrin HT trong nghiên cứu (bảng 1).  Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.  Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p Tuổi 46 (32 - 60) 47 (32 - 59) 45 (32 - 61) 0,959 Định lượng CRP HT (mg/dL) 1 (1,0 - 2,7) 1 (1,0 - 3,0) 1 (0,8- 2,2) 0,542 Đạm niệu 24 giờ (g/24 giờ) 0,25 (0 - 1,3) 0,28 (0 - 1,4) 0,23 (0- 1,2) 0,594 Định lượng albumin HT (g/dl) 4,4 (3,8- 4,6) 4,4 (3,9- 4,7) 4,3(3,8- 4,6) 0,043 Định lượng transferrin HT (mg/dL) 197 (162 - 231) 195 (162 - 227,5) 198 (162,5 - 234) 0,497 Nồng độ transferrin HT tương ứng với từng mức độ ferritin HT: Ferritin HT < 500 ng/mL 212,5 (184,3 - 245,8) 207,5 (174,8 - 241,3) 216,5 (190,5 - 252) 0,095 Ferritin HT > 500 ng/mL 178,0 (146,0 - 211,0) 179,0 (143,0 - 212,0) 173 (146,8 -210,8) 0,852 Nhận xét: Nồng độ Hb, ferritin và albumin HT thấp hơn có ý nghĩa ở nữ so với nam  trong khi  nồng độ transferrin HT không có sự khác biệt giữa 2 giới.  Đặc  điểm  của  định  lượng  transferrin HT  theo giai đoạn BTM  Chúng tôi nhận thấy định  lượng transferrin  HT suy giảm theo tiến triển BTM và sự suy giảm  này có ý nghĩa bắt đầu từ giai đoạn 4 của BTM  (biểu đồ 1).  Biểu đồ 1. Định lượng transferrin HT theo giai đoạn  bệnh thận mạn.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  178 Bảng 2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo định lượng transferrin huyết thanh.  Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p Số trường hợp albumin HT < 3,5 g/dL (n,%) 58 (12,4) 27 (11,4) 31 (13,5) 0,494 Số trường hợp transferrin HT < 200 mg/dL (n,%) 247 (52,9) 129 (54,4) 118 (51,3) 0,499 Số trường hợp transferin HT < 200 mg/dL theo từng giai đoạn BTM (n,%) *: BTM giai đoạn 1 30 (12,1) 15 (11,6) 15 (12,7) 0,638 BTM giai đoạn 2 29 (11,7) 19 (14,7) 10 (8,5) BTM giai đoạn 3 41 (16,6) 22 (17,1) 19 (16,1) BTM giai đoạn 4 62 (25,1) 31 (24,0) 31 (26,3) BTM giai đoạn 5 85 (34,4) 42 (32,6) 43 (36,4) Ghi chú: *Các số liệu tỷ lệ SDD giữa 5 giai đoạn BTM khác biệt có ý nghĩa (p<0,001).  Nhận  xét: Tỷ  lệ SDD xác  định bằng  albumin HT  là  12,4%  trong khi  tỷ  lệ  SDD  xác  định bằng  transferrin HT là 52,9%, ngoài ra không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD giữa 2 giới. Tỷ lệ SDD thay đổi  theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%.  Đánh  giá  tương  quan  giữa  định  lượng  albumin HT và transferrin HT  Chỉ số transferrin HT có mối quan hệ tương  quan mạnh  với  albumin HT  với  hệ  số  tương  quan  r  =  0,571  (p  <  0,001)  (bảng  3). Ngoài  ra,  transferrin HT cũng có quan hệ tương quan với  ferritin HT.  Bảng 3. Tương quan giữa transferrin HT với  albumin HT và ferritin HT.  Chỉ số Hệ số tương quan (r) Hệ số r2 p Albumin HT 0,571 0,326 < 0,001 Ferritin HT -0,401 0,160 < 0,001 Các yếu tố ảnh hưởng vai trò đánh giá tình  trạng dinh dưỡng của transferrin HT  Tình trạng thiếu máu và các liệu pháp điều trị  thiếu máu  Chỉ số Hemoglobine ở người nữ thấp hơn có  ý nghĩa  so với nam,  tương  ứng với  tỷ  lệ  thiếu  máu ở người nữ nhiều hơn. Chúng tôi ghi nhận  được  có  287  bệnh  nhân  thiếu máu  (gồm  133  nam, 149 nữ)  chiếm  61,5% dân  số nghiên  cứu,  nồng  độ  Hemoglobin  HT  suy  giảm  theo  tiến  triển của BTM  tương ứng với sự gia  tăng  tỷ  lệ  thiếu  máu  theo  tiến  triển  của  BTM  (bảng  4),  (biểu đồ 2). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng  erythropoietin và/hoặc thuốc bổ sung sắt chiếm  45,8% dân số.  Tình trạng tăng dự trữ chất sắt  Nồng  độ  ferritin HT  ở  nữ  thấp  hơn  có  ý  nghĩa  so  với  nam. Có  227  bệnh  nhân  (chiếm  48,6%) có nồng độ ferritin trên 500 ng/mL cho  thấy  tình  trạng dư  sắt phổ biến  trong dân  số  nghiên cứu. Nồng độ transferrin HT thấp hơn  có ý nghĩa ở những người có tăng dự trữ chất  sắt (thể hiện qua nồng độ ferrtin > 500 ng/ml)  (bảng 4).  Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT.  Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p Nồng độ Hb HT (g/dL) 11,60 (9,9- 13,5) 12,4 (10,0- 14,1) 11,3 (9,7- 12,4) <0,001 Nồng độ ferritin HT (ng/ml) 286,3 (132,2 - 488,5) 373,8 (196,5 - 551,1) 183,55 (92,8 - 394,8) <0,001 Nồng độ transferrin HT tương ứng với từng mức độ ferritin HT*: Ferritin HT < 500 ng/mL 212,5 (184,3 - 245,8) 207,5 (174,8 - 241,3) 216,5 (190,5 - 252) 0,095 Ferritin HT > 500 ng/ml 178,0 (146,0 - 211,0) 179,0 (143,0 - 212,0) 173 (146,8 -210,8) 0,852 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  179 Biểu đồ 2. Đặc điểm phân phối của Hemoglobin HT  theo giai đoạn BTM.  BÀN LUẬN  SDD là biến chứng thường gặp ở đối tượng  bệnh  nhân  BTM.  Trong  những  năm  gần  đây,  tầm quan  trọng  của việc  đánh giá dinh dưỡng  trên những đối tượng bệnh nhân này được nhấn  mạnh bởi những nghiên cứu cho thấy tình trạng  SDD kết hợp với sự gia tăng nguy cơ bệnh tật và  tử vong(1,17). Vì vậy, việc đánh giá định kỳ  tình  trạng  dinh  dưỡng  và  thực  hiện  các  phép  đo  thích  hợp  có  vai  trò  quan  trọng  trong  việc  cải  thiện kết quả lâm sàng ở những đối tượng bệnh  nhân này.  Về việc sử dụng albumin huyết thanh làm  chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng tiêu  chuẩn  Để  tăng  độ  đặc hiệu  của  albumin HT, mọi  bệnh nhân đồng thời được làm xét nghiệm định  lượng  đạm  niệu/24  giờ  và  định  lượng  CRP  huyết  thanh với kết quả: Không  có bệnh nhân  nào có đạm niệu/ 24 giờ > 3g và giá trị CRP của  từng bệnh nhân < 10mg/L. Chứng tỏ các trường  hợp  giảm  albumin  HT  trong  nghiên  cứu  do  nguyên  nhân  SDD,  không  phải  do  tình  trạng  thất thoát đạm qua nước tiểu hay giảm tổng hợp  albumin do tình trạng viêm (bảng 1).  Vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của  transferin  huyết  thanh  trong  cộng  đồng  dân số không bệnh thận  Dựa  trên  phân  tích  của McFarlane  KH  và  cộng  sự  (1969)(13)  cho  thấy  nồng  độ  transferrin  HT được xem là thông số đánh giá dinh dưỡng  nhạy hơn albumin HT do có thời gian bán hủy  ngắn hơn  (chỉ khoảng 8 ngày) và  chiếm  lượng  nhỏ  trong  huyết  thanh,  vì  vậy  sự  suy  giảm  lượng  protein  cung  cấp  được  thể  hiện  nhanh  chóng  qua  sự  suy  giảm  rõ  rệt  nồng  độ  transferrin HT. Tuy nhiên, bên cạnh các yếu  tố  ngoài  dinh  dưỡng  ảnh  hưởng  làm  giảm  tổng  hợp  transferrin  (tương  tự  như  với  albumin)  là  tình  trạng viêm, bệnh  lý suy ganthì nồng độ  transferrin HT  còn  bị  ảnh  hưởng  nặng  nề  bởi  tình trạng chất sắt có trong huyết thanh, bởi vốn  dĩ vai trò chủ yếu của transferrin là vận chuyển  chất  sắt  nên  tình  t
Tài liệu liên quan