Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch

Cơ sở nghiên cứu: Hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng của thất trái đánh giá bằng cộng hưởng từ tim (CMR) chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh sự thay đổi của các thông số phản ánh cấu trúc – tưới máu - chức năng thất trái trên CMR trước & sau CTĐMVQD. Phương pháp nghiên cứu: Cộng hưởng từ tim đa kỹ thuật được thực hiện trên 53 bệnh nhân bệnh mạch vành trước và sau CTĐMVQD 3-6 tháng. Hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái được đánh giá qua so sánh sự thay đổi các thông số trên CMR trước & sau can thiệp. Kết quả: Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2 lần làm CMR là 132,4 ± 73,6 (ngày). Ghi nhận sau CTĐMVQD có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV 61,6 ± 48,1 ml thành 54,9 ± 51,2; p = 0.02); khối lượng cơ tim (MM) và chỉ số khối cơ tim (MMI) thất trái cũng giảm đi đáng kể (MM từ 94,0 ± 33,9 còn 83,7 ± 27,0; p = 0,0009 và MMI từ 57,9 ± 21,9 còn 51,5 ± 17,4; p = 0.0014) sau CTĐMVQD. Tỉ lệ bệnh nhân có hình ảnh khiếm khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR cũng giảm đáng kể sau CTĐMVQD (28,2% còn 7,5% và 17% còn 1,9% với p lần lượt là 0,005 và 0,008). Chức năng toàn bộ thất trái cải thiện đáng kể với phân suất tống máu (EF) thất trái trước can thiệp là 51,0 ± 15,7 % tăng lên thành 57,1 ± 17,1% sau CTĐMVQD (p < 0,0001), EF sau CTĐMVQD tăng trung bình 6,1 ± 8,7%. Chức năng từng vùng thất trái cũng cải thiện rõ rệt biểu hiện qua bề dày thành từng phân đoạn (SWT) tăng lên đáng kể sau can thiệp (69,6 ± 28,0 lên 78,3 ± 32,4; p = 0.006), trong khi điểm vận động thành (WMS) trước can thiệp là 8,9 ± 8,4 giảm xuống còn 6,6 ± 8,6 và chỉ số điểm vận động thành (MSWI) từ 0,52 ± 0,49 giảm còn 0,39 ± 0,5 với p lần lượt là 0.0004 và 0.0005. Kết luận: CTĐMQD đã làm cải thiện đáng kể chức năng thất trái toàn bộ lẫn từng vùng. Có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu, khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng như tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR sau CTĐMVQD

pdf11 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 125 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA DỰA TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TIM MẠCH Thân Hà Ngọc Thể*, Võ Thành Nhân** TÓM TẮT Cơ sở nghiên cứu: Hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng của thất trái đánh giá bằng cộng hưởng từ tim (CMR) chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh sự thay đổi của các thông số phản ánh cấu trúc – tưới máu - chức năng thất trái trên CMR trước & sau CTĐMVQD. Phương pháp nghiên cứu: Cộng hưởng từ tim đa kỹ thuật được thực hiện trên 53 bệnh nhân bệnh mạch vành trước và sau CTĐMVQD 3-6 tháng. Hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái được đánh giá qua so sánh sự thay đổi các thông số trên CMR trước & sau can thiệp. Kết quả: Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2 lần làm CMR là 132,4 ± 73,6 (ngày). Ghi nhận sau CTĐMVQD có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV 61,6 ± 48,1 ml thành 54,9 ± 51,2; p = 0.02); khối lượng cơ tim (MM) và chỉ số khối cơ tim (MMI) thất trái cũng giảm đi đáng kể (MM từ 94,0 ± 33,9 còn 83,7 ± 27,0; p = 0,0009 và MMI từ 57,9 ± 21,9 còn 51,5 ± 17,4; p = 0.0014) sau CTĐMVQD. Tỉ lệ bệnh nhân có hình ảnh khiếm khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR cũng giảm đáng kể sau CTĐMVQD (28,2% còn 7,5% và 17% còn 1,9% với p lần lượt là 0,005 và 0,008). Chức năng toàn bộ thất trái cải thiện đáng kể với phân suất tống máu (EF) thất trái trước can thiệp là 51,0 ± 15,7 % tăng lên thành 57,1 ± 17,1% sau CTĐMVQD (p < 0,0001), EF sau CTĐMVQD tăng trung bình 6,1 ± 8,7%. Chức năng từng vùng thất trái cũng cải thiện rõ rệt biểu hiện qua bề dày thành từng phân đoạn (SWT) tăng lên đáng kể sau can thiệp (69,6 ± 28,0 lên 78,3 ± 32,4; p = 0.006), trong khi điểm vận động thành (WMS) trước can thiệp là 8,9 ± 8,4 giảm xuống còn 6,6 ± 8,6 và chỉ số điểm vận động thành (MSWI) từ 0,52 ± 0,49 giảm còn 0,39 ± 0,5 với p lần lượt là 0.0004 và 0.0005. Kết luận: CTĐMQD đã làm cải thiện đáng kể chức năng thất trái toàn bộ lẫn từng vùng. Có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu, khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng như tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR sau CTĐMVQD. Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, cộng hưởng từ tim, chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái. ABSTRACT ASSESSMENT OF PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION’S EFFECT BY CARDIAC MAGNETIC RESONANCE IMAGING Than Ha Ngoc The, Vo Thành Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 125 - 135 Background: The effect of percutaneous coronary intervention (PCI) for coronary artery disease (CAD) on left ventricular (LV) structure – perfusion and function evaluated by cardiac magnetic resonance * Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM ** Khoa Tim Mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: Bs Thân Hà Ngọc Thể ĐT: 0903668993, Email: the2509@yahoo.com- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 126 imaging (CMR) was not completely investigated, especially in Vietnam. Objectives: The aim of this study was to investigate the effect of PCI on LV structure – perfusion and function by evaluating pre- and post-procedural CMR. Methods: Multicomponent CMR was performed in 53 patients with CAD before and 3-6 months after PCI. LV structure and perfusion change and improvement of global & regional LV function post-PCI were evaluated by comparision pre- & post-procedure CMR parameters. Results: The mean time interval between baseline and follow-up cardiac MRI was 132.4 ± 7.6months. There are remarkably decrease in post-PCI LV end-systolic volume (LVESV), myocardial mass (MM) and Myocardial Mass Index (MMI). The LV ejection fraction (LVEF) improved significantly after PCI (51.0 ± 15.7 % to 57.1 ± 17.1%, p < 0,0001), while WMS from 8.9 ± 8.4 reduced to 6.6 ± 8.6 and MSWI from 0.52 ± 0.49 to 0.39 ± 0.5 with p were 0.0004 and 0.0005 respectively. Conclusion: PCI for CAD improves significantly both global and regional LV function and leads to LV favorable remodelling evaluated by pre and post-PCI CMR. Keywords: Percutaneous coronary intervention, Cardiac magnetic resonance imaging, global & regional left venricular function. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc điều trị can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) ở bệnh nhân bệnh động mạch vành do thiếu máu cục bộ đã phổ biến rộng rãi trên thế giới trong hơn 3 thập niên qua. Theo thống kê cập nhật năm 2010 về bệnh tim và đột quỵ của Hội Tim Mỹ, CTĐMVQD hàng năm ở Mỹ đã lên đến hơn 1,4 triệu ca (4), vượt xa con số bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (500000 bệnh nhân hàng năm, và con số này đang giảm xuống 10% mỗi năm)(11). Cùng với những cải tiến liên tục về kỹ thuật và những tiến bộ trong điều trị thuốc bổ sung quanh thủ thuật, CTĐMVQD đã có hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện triệu chứng lâm sàng cũng như chức năng thất trái, làm giảm thiểu các biến cố mạch vành nặng và cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB)(13). Với khả năng khảo sát đa dạng, bao gồm cả phần cấu trúc hình thái (morphology) lẫn chức năng (function), cũng như ưu thế về khả năng xác định đặc tính mô (tissue characterization), đồng thời tính an toàn rất tốt và cho hình ảnh có chất lượng cao, cộng hưởng từ tim (Cardiac Magnetic Resonance – CMR) đã được chứng minh là phương pháp đánh giá phân suất tống máu thất trái (LVEF) chính xác nhất và rất thích hợp để khảo sát chức năng co bóp từng vùng của thất trái(12). Ngoài ra CMR với thuốc tương phản từ còn giúp khảo sát tưới máu cơ tim, chẩn đoán được tình trạng thiếu máu cơ tim dưới nội mạc, hoại tử và sống còn của cơ tim(12). Do đó hiện nay trên thế giới, ngày càng có nhiều nghiên cứu sử dụng CMR để đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD. Tại Việt Nam CMR còn là lĩnh vực khá mới mẻ và non trẻ, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của tái thông động mạch vành bằng CTĐMVQD dựa trên cộng hưởng từ tim. Đó là lý do chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này, với mục tiêu đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh sự thay đổi của các thông số phản ánh cấu trúc – tưới máu và chức năng thất trái trên cộng hưởng từ tim trước & sau CTĐMVQD. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ tháng 01/01/2009 đến 31/06/2010 thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được đưa vào lô nghiên cứu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 127 Tiêu chuẩn chọn bệnh: Có chẩn đoán bệnh tim do TMCB dù là biểu hiện lâm sàng nào (có hay không có triệu chứng, CĐTN ổn định hay không ổn định, NMCT có hay không có ST chênh lên) được CTĐMVQD thành công (về giải phẫu chụp mạch) tại phòng thông tim can thiệp BV Nhân Dân 115 trong thời gian tiến hành nghiên cứu và có điều kiện làm CMR 2 lần: lần thứ nhất trước hay sau CTĐMVQD ≤ 5 ngày; lần thứ hai sau CTĐMVQD ≤ 6 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: Tất cả các bệnh nhân có chống chỉ định làm CMR: Có đặt máy tạo nhịp - Cấy máy phá rung tự động - Có dị vật kim loại ở những cơ quan quan trọng như kẹp phình mạch não, vật cấy ghép trong hốc mắt - Có chứng sợ bị giam giữ trong buồng kín (claustrophobia) - Rối loạn nhịp nhanh nhĩ hay thất. Lưu ý: Các thế hệ van tim nhân tạo hiện tại đều an toàn khi khảo sát MRI. Tương tự, chỉ thép cột xương ức và các kẹp cầu nối mạch vành đều không bị ảnh hưởng gì khi khảo sát. Hầu hết các loại stent động mạch vành có mặt trên thị trường hiện nay đều cấu tạo bằng các hợp kim không nhiễm từ nên có thể khảo sát MRI an toàn rất sớm sau khi đặt. Phương pháp nghiên cứu Loại hình nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiền cứu, có so sánh bắt cặp trước và sau can thiệp. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh trong thời gian nghiên cứu. Trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu: CTĐMVQD với máy chụp mạch xoá nền AXIOM Artis FC/BC của hãng Siemens (Đức). CMR với máy chụp cộng hưởng từ tim mạch AVENTO® 1,5 Tesla của hãng Siemens (Đức). Thuốc cản từ: Gadolinium diethylenetriamine penta-acetic acid (DTPA) (DOTAREM®) Các buớc tiến hành nghiên cứu Bệnh nhân được giải thích lợi ích và các tiến trình của thủ thuật, đồng ý ký giấy cam kết trước thủ thuật, đồng thuận tham gia nghiên cứu với đầy đủ các bước theo thiết kế nghiên cứu. Trước can thiệp, các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản: điện tâm đồ, siêu âm tim, men tim, sinh hóa thường qui, bilan lipid máu và các trắc nghiệm gắng sức khi cần thiết. Chụp động mạch vành và CTĐMVQD được tiến hành tại phòng thông tim can thiệp của bệnh viện Nhân Dân 115. CMR lần thứ nhất sẽ được thực hiện trước hay sau CTĐMVQD ≤ 5 ngày, lần thứ hai sau CTĐMVQD ≤ 6 tháng tại phòng MRI của bệnh viện Nhân Dân 115. Theo dõi lâm sàng sau can thiệp qua tái khám định kỳ. Thu thập, xử lý các số liệu theo mục tiêu nghiên cứu. Tiến trình thực hiện CMR CMR được thực hiện 2 lần như đã trình bày ở trên. CMR lần 1 được gọi là CMR căn bản (baseline CMR) hay CMR 1. CMR lần 2 được gọi là CMR theo dõi (follow-up CMR) hay CMR 2. Tất cả bệnh nhân đều được làm đủ các kỹ thuật MRI sau: MRI hình ảnh động (cine- MRI) - MRI tưới máu có tiêm adenosine (first- pass perfusion CMR, with adenosine) - MRI tưới máu lúc nghỉ (rest - perfusion MRI) và hình ảnh tăng tương phản muộn (delayed hyperenhancement imaging) Cine-MRI sẽ khảo sát 9-12 lát cắt liên tiếp nhau theo trục ngắn dọc theo trục dọc nằm ngang (mặt phẳng 4 buồng) của thất trái để có thể khảo sát hết toàn bộ thất trái. Adenosine được bơm vào với liều 140g/kg/phút trong ít nhất là 2 phút dưới theo di liên tục huyết áp & điện tâm đồ. Hình ảnh tưới máu first-pass sẽ được thu nhận Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 128 trong 30 đến 40 chu chuyển tim liên tiếp nhau ngay sau khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp gadolinium DTPA (0,1 mmol/kg thể trọng; 5ml/giây vào tĩnh mạch trụ trước, có tống thêm 15ml nước muối sinh lý tốc độ 5ml/giây sau đó) ở đủ các phần đáy, giữa và mỏm của thất trái như trong cine-MRI với bề dày lát cắt 8mm. Tổng thời gian thu nhận hình ảnh là 40- 50 giây, tổng thời gian truyền adenosine là 3- 3,5 phút. Để khảo sát tưới máu lúc nghỉ, tiêm thêm gadolinium liều 0.075 - 0.10 mmol/kg, và các thông số hình ảnh được thu nhận giống như khi khảo sát tưới máu lúc gắng sức. Hình ảnh tăng tín hiệu muộn đuợc ghi nhận với chuỗi xung gradient-echo T1W 2 chiều vào thời điểm 5-10 phút sau khi thu nhận hình ảnh tưới máu. Các biến số nghiên cứu – định nghĩa & cách thu thập Các biến số lâm sàng: Tuổi – Phái - Cân nặng – Chiều cao – Chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) – Diện tích cơ thể (BSA) - Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành: hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipide máu, tiền căn gia đình bệnh động mạch vành sớm, nữ mãn kinh - Tiền căn – Lý do nhập viện – Sinh hiệu & chẩn đoán lâm sàng lúc nhập viện – Điều trị thuốc trước, trong & sau CTĐMVQD. Các biến số cận lâm sàng thường qui: Các xét nghiệm sinh hóa cơ bản – Bilan mỡ máu - Đặc điểm ECG - Siêu âm tim qua thành ngực & trắc nghiệm gắng sức (nếu có). Các biến số liên quan chụp ĐMV & CTĐMVQD: độ nặng BMV (bệnh 1, 2 hay 3 nhánh ĐMV) - độ nặng của sang thương (theo phân độ AHA/ACC) - Can thiệp cấp cứu/ chương trình – Can thiệp hoàn toàn/ không hoàn toàn – ĐM được can thiệp – Số ĐM được can thiệp - Số sang thương được can thiệp – Số stent & loại stent (thường hay phủ thuốc). Các biến số liên quan CMR: các bề dày thành thất (EDWT, ESWT), các đường kính & thể tích thất trái (cuối tâm trương & cuối tâm thu) (LVEDD, LVESD, LVEDV, LVESV), khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái (MM & MMI), độ dày thành từng phân đoạn [segmental wall thickening = SWT = (ESWT – EDWT)/EDWT x 100)], phân suất tống máu thất trái (EF), điểm vận động thành (WMS = Wall Motion Score = tổng điểm vận động vùng của 17 phân đoạn cơ tim), chỉ số vận động thành (WMSI = Wall Motion Score Index = WMS/17), điểm tăng tín hiệu muộn (DES – giúp đánh giá bán định lượng sẹo NMCT = tổng điểm tăng tín hiệu muộn của 17 phân đoạn cơ tim), chỉ số điểm tăng tín hiệu muộn (DESI= DES/17), điểm khiếm khuyết tưới máu (PDS = tổng điểm KKTM của 17 phân đoạn cơ tim), chỉ số điểm khiếm khuyết tưới máu (PDSI = PDS/17), tắc nghẽn vi tuần hoàn (MVO). Để đo các thông số trên, các đường viền thượng tâm mạc và nội tâm mạc sẽ được phát hiện một cách tự động và được điều chỉnh lại bằng tay trên mặt cắt trục ngắn chia làm 17 phân đoạn cơ tim (myocardial segments)(5) với phương pháp đường trung tâm (phần mềm SYNGO®). Các cơ nhú & cơ bè được xem như là một phần của thể tích hồ máu. EF được tính theo phương pháp 2 mặt phẳng của Simpson sử dụng các mặt cắt theo trục dọc 2 buồng và 4 buồng. Điểm vận động vùng được tính theo thang điểm sau: 0 điểm: bình thường hay tăng động; 1 điểm: giảm động nhẹ; 2 điểm: giảm động nặng; 3 điểm: vô động; 4 điểm: loạn động (vận động nghịch thường). Điểm tăng tín hiệu muộn từng phân đoạn được tính theo thang điểm sau: 0: bình thường, không có vùng tăng tín hiệu; 1: Vùng tăng tín hiệu ≤ 25%; 2: 26 - 50%; 3: 51 - 75%; 4: > 75% bề dày thành tim. Điểm KKTM từng phân đoạn được tính theo thang điểm sau: 0: bình thường, không sẹo NMCT, không khiếm khuyết tưới máu; 1: Không sẹo NMCT, có khiếm khuyết tưới máu; 2: Sẹo NMCT, không khiếm khuyết tưới máu; 3: Sẹo NMCT, có khiếm khuyết tưới máu; 4: Sẹo NMCT xuyên thành. Các phân đoạn cơ tim có SWT ≤ 45% được xem là rối Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 129 loạn chức năng(3). Các phân đoạn cơ tim có rối loạn chức năng kèm DES ≤ 1 (sẹo không xuyên thành) sẽ được xem như là còn sống(3) và Chỉ số sống còn cơ tim (MVI = Myocardial Viability Index) sẽ được tính bằng cách chia tổng số các phân đoạn còn sống cho 17. Chức năng toàn bộ và chức năng từng vùng thất trái được xem là cải thiện sau CTĐMVQD khi EF tăng >4% và SWT tăng >10% (3). Tái định dạng thất trái bất lợi khi chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương tăng ≥ 20% (1-2). Phân tích thống kê Các thông số thu thập được sẽ được xử lý phân tích theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình STATA 10.0. Kết quả các biến số được trình bày theo tỉ lệ phần trăm (biến định tính), trị trung bình ± độ lệch chuẩn (biến định lượng). So sánh giữa các nhóm theo phép kiểm McNemar chi bình phương (biến định tính bắt cặp), phép kiểm matched t-test (2-tailed) (biến định lượng có phân phối bình thường), phép kiểm Wilcoxon signed-rank test (biến định lượng không có phân phối bình thường). Ngưỡng có ý nghĩa thống kê là p < 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Trong khoảng thời gian nghiên cứu, có 53bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào phân tích trong nghiên cứu này với các đặc điểm được tóm tắt trong bảng 1 & 2. Bảng 1: Các đặc điểm của bệnh nhân Tuổi 55,8 ± 13,8 Nam 40 (75,5) Chỉ số khối cơ thể (BMI) (g/m2) 22,2 ± 1,9 Các yếu tố nguy cơ BMV Hút thuốc lá 16 (30,2) Tăng huyết áp 26 (49,1) Đái tháo đường 07 (13,2) Rối loạn mỡ máu 42 (91,3) Tiền căn NMCT trước đó 10 (18,9) Lý do nhập viện Đau ngực 50 (94,3) Khó thở 10 (50) Chẩn đoán CĐTNOĐ 04 (7,6) Tuổi 55,8 ± 13,8 lúc nhập viện CĐTNKOĐ 10 (18,9) NSTEMI 08 (15,1) STEMI 32 (60,4) BCTTMCB 3 (5,7) Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện (bn NMCT) ≤ 12 giờ 14 (35) ≤ 24 giờ 05 (12,5) ≤72 giờ 05 (12,5) > 72 giờ 16 (40,0) Sóng Q/ ECG lúc nhập viện 41 (77,4) Vị trí NMCT Trước vách 11 (34,5) Trước rộng 09 (28,1) Dưới 12 (37,5) Sau 0 Thất P 01 (3,1) Bên cao 02 (3,8) Bilan mỡ lúc nhập viện (mg/100ml) Cholesterol toàn phần 206,0 ± 60,3 LDL-C 125,8 ± 35,8 HDL-C 37,0 ± 10,7 Triglyceride 224,1 ± 167,6 Rối loạn mỡ máu (+) 42(91,3) Thuốc sử dụng Aspirin 51 (96,2) Clopidogrel 52 (98,1) Thuốc đối vận glycoprotein IIb/IIIa 2 (3,8) Statin 53 (100) Ức chế men chuyển 43 (81,1) Ức chế thụ thể Angiotensine 07 (13,2) Ức chế beta 35 (66) Ức chế can-xi 04 (7,6) Nitrat 44 (83,0) Lợi tiểu 19 (35,9) (Các giá trị được trình bày dưới dạng trị số n (%) hay trung bình ± độ lệch chuẩn) Bảng 2: Đặc điểm chụp ĐMV & CTĐMVQD Độ nặng BMV 1 nhánh 28 (52,8) 2 nhánh 12 (22,6) 3 nhánh 18 (24,6) Phân loại sang thương theo ACC/AHA Type A 1 (1,9) Type B1 4 (7,5) Type B2 14 (26,4) Type C 34 (64,2) Sang thương mới trên mạch máu tự nhiên 53 (100) Sang thương tắc nghẽn hoàn toàn 18 (34) < 3 tháng 10 (55,6) ≥ 3 tháng 08 (44,4) Huyết khối ĐMV 13 (24,5) Can thiệp cấp cứu 9 (17) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 130 Độ nặng BMV 1 nhánh 28 (52,8) 2 nhánh 12 (22,6) 3 nhánh 18 (24,6) Can thiệp hoàn toàn 41 (77,4) Tổng số lần can thiệp/ 1 bệnh nhân 1,2 ± 0,5 Tổng số ĐM được can thiệp Số ĐM được can thiệp/ 1 bệnh nhân 75 1,4 ± 0,6 ĐM được can thiệp ĐM xuống trước trái (LAD) 35 (46,7) ĐM mũ trái (LCx) 16 (21,3) ĐM vành phải (RCA) 24 (32) Tổng số sang thương được can thiệp Số sang thương được can thiệp/ 1bệnh nhân 81 1,5 ± 0,8 Tổng số stent sử dụng Số stent/1 bệnh nhân 89 1,7 ± 0,9 Loại Stent Stent phủ thuốc 34 (38,2) Stent thường 55 (61,8) (Các giá trị được trình bày dưới dạng trị số n (%)hay trung bình ± độ lệch chuẩn) So sánh các đặc điểm CMR trước & sau CTĐMVQD Khoảng cách thời gian giữa CMR 1 và ngày can thiệp là: 0,8 ± 6,3 (ngày) (trung vị, 25th,75th: 1, -3, 4) Khoảng cách thời gian giữa CMR 1 và CMR 2 là: 3.66 ± 0.62 (tháng) Khoảng cách thời gian giữa CMR 2 và ngày can thiệp là:3.7 ± 0.63 (tháng) Các đặc điểm về cấu trúc & chức năng của thất trái trên CMR trước và sau CTĐMVQD được liệt kê và so sánh trong bảng 3 & 4. Bảng 3: So sánh các đặc điểm CMR về cấu trúc hình thái – tưới máu thất trái Đặc điểm CMR 1 CMR 2 ∆ p EDWT (mm) 8,1 ± 1,6 7,6 ± 1,8 -0,5 ± 1,9 0,0638 ESWT (mm) 13,1 ± 2,4 13,0 ± 2,2 -0,1 ± 1,7 0,7218 LVEDD (mm) 49,8 ± 8.8 48,1 ± 8.1 -1,7 ± 8.1 0,1244 LVESD (mm) 33,0 ± 9,4 32,4 ± 10,8 -0,6 ± 7,2 0,5704 LVEDV (ml) 114,8 ± 48,1 113,2 ± 50.3 -1,6 ± 26,5 0,6639 LVESV (ml) 61,6 ± 48,1 54,9 ± 51,2 -6,7 ± 20,5 0,0217 * Đặc điểm CMR 1 CMR 2 ∆ p MM (g) 94,0 ± 33,9 83,7 ± 27,0 -10,4 ± 21,4 0,0009 * MMI (g/m2) 57,9 ± 21.9 51,5 ± 17,4 -6,4 ± 13,8 0.0014 * DE (+) 35 (66,0) 36 (67,9) 0,8364 DES 8,7 ± 9,2 9,3 ± 9,8 -0,5 ± 3,3 0,2396 DESI 0,51 ± 0,54 0,54 ± 0,58 -0,03 ± 0,20 0,2396 PD (+) 15 (28,2) 4 (7,5) 11 (20,8) 0,0053 * PDS 9,6 ± 8,9 10,0 ± 10,0 0,4 ± 5,2 0,5654 PDSI 0,57 ± 0,52 059 ± 0,59 0,02 ± 0,31 0,5654 MVO (+) 9 (17,0) 1 (1,9) 8 (15,1) 0.0079 * * Khác biệt có ý nghĩa thống kê (Các giá trị được trình bày dưới dạng trị số n (%) hay trung bình ± độ lệch chuẩn) Kết quả cho thấy, sau CTĐMVQD cấu trúc hình thái thất trái có những thay đổi có ý nghĩa thống kê sau: Giảm thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV). Giảm khối lượng cơ (MM) và chỉ số khối lượng cơ thất trái (MMI). Giảm số bệnh nhân có biểu hiện KKTM và MVO trên CMR Bảng 4: So sánh các đặc điểm CMR về chức năng toàn b
Tài liệu liên quan