Đặt vấn đề: Nghiện ma tuý là một tình trạng nhiễm độc mạn tính do dùng lặp đi lặp lại lâu ngày một chất
gây nghiện. Ở nước ta hiện nay nghiện ma túy chủ yếu vẫn là nghiện các chất dạng thuốc phiện. Cho đến hiện
nay, các nhà khoa học thấy rằng: căn bệnh này không có thuốc điều trị đặc hiệu, việc tái nghiện là vấn đề không
tránh khỏi và tỷ lệ tái nghiện thông thường là rất cao, tại các nước phát triển tỷ lệ tái nghiện thường luôn lớn
hơn 80% (WHO, 2002) và tại Việt Nam tỉ lệ tái nghiện trên 90%, thậm chí có nơi 100%. Việc điều trị nghiện
(đúng hơn là điều trị Hội chứng cai các chất dạng thuốc phiện) cần được phổ biến trong cộng đồng do đó nên sử
dụng các loại thuốc điều trị ít có hoặc không có tác dụng phụ và người nhân viên y tế điều trị có thể là Bác sĩ đa
khoa, lương y. Với tinh thần trên, các bài thuốc y học cổ truyền được nghiên cứu với hy vọng hỗ trợ tốt trong
điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện.
Mục tiêu đề tài: Đánh giá hiệu lực lâm sàng và tính an toàn của thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior
trong điều trị hỗ trợ cắt cơn ở bệnh nhân nghiện ma tuý nhóm Opiat.
Phương tiện và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I, mở, có đối chứng trên 2 lô bệnh nhân
gồm: 31 người uống chế phẩm Giải độc trung dược – Herba Savior, thời gian dùng thuốc liên tục trong 10 ngày
và 31 người uống thuốc an thần kinh (Diazepam 5mg) liên tục trong 4 ngày theo phác đồ của Bộ y tế. Việc
nghiên cứu được đánh giá thành công khi bệnh nhân tham gia nghiên cứu sử dụng thuốc đúng phác đồ, điều trị
đủ liệu trình, kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat khi ra viện âm tính.
Kết quả nghiên cứu: Sau khi dùng thuốc: Các triệu chứng Hội chứng cai giảm dần (F=327,77; p<0,05) và
rõ rệt sau ngày thứ 4, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (F=0,134; p>0,05). Chỉ số trung bình đánh giá mức độ
nghiện Himmelbach của 2 nhóm nghiên cứu giảm dần (F=424,735; p < 0,05), rõ rệt nhất sau ngày thứ 4 và ổn
định suốt thời gian còn lại. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (F=0,903; p>0,05). Thuốc có tác dụng làm giảm
men gan trong đó GGT giảm có ý nghĩa. Thuốc không làm thay đổi mạch, huyết áp, đường, Creatinin trên các
bệnh nhân nghiên cứu. Tác dụng không mong muốn là những rối loạn nhẹ trên đường tiêu hóa, các triệu chứng
này hết trong 3 ngày đầu dùng thuốc.
Kết luận: Với nghiên cứu lâm sàng mở, có đối chứng trên 31 bệnh nhân có hội chứng cai nghiện, dùng
thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior (2-4 viên x 3 lần/ ngày trong 10 ngày) bước đầu ghi nhận thuốc có tác
dụng điều trị hỗ trợ cai ma tuý nhóm Opiat. Kết quả điều trị tốt là 19,4% và khá là 80,6% với thời gian cắt cơn
ngắn nhất là 4 ngày và dài nhất là 6 ngày. Trên lâm sàng, Giải Độc Trung Dược tỏ ra có tính an toàn cao cho
người sử dụng
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị điều trị hỗ trợ cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng chế phẩm giải độc trung dược Herba Savior, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 33
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CAI NGHIỆN
CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG CHẾ PHẨM GIẢI ĐỘC
TRUNG DƯỢC HERBA SAVIOR
Phan Hồng Điệp*, Danh Thị Minh Hà**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiện ma tuý là một tình trạng nhiễm độc mạn tính do dùng lặp đi lặp lại lâu ngày một chất
gây nghiện. Ở nước ta hiện nay nghiện ma túy chủ yếu vẫn là nghiện các chất dạng thuốc phiện. Cho đến hiện
nay, các nhà khoa học thấy rằng: căn bệnh này không có thuốc điều trị đặc hiệu, việc tái nghiện là vấn đề không
tránh khỏi và tỷ lệ tái nghiện thông thường là rất cao, tại các nước phát triển tỷ lệ tái nghiện thường luôn lớn
hơn 80% (WHO, 2002) và tại Việt Nam tỉ lệ tái nghiện trên 90%, thậm chí có nơi 100%. Việc điều trị nghiện
(đúng hơn là điều trị Hội chứng cai các chất dạng thuốc phiện) cần được phổ biến trong cộng đồng do đó nên sử
dụng các loại thuốc điều trị ít có hoặc không có tác dụng phụ và người nhân viên y tế điều trị có thể là Bác sĩ đa
khoa, lương y. Với tinh thần trên, các bài thuốc y học cổ truyền được nghiên cứu với hy vọng hỗ trợ tốt trong
điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện.
Mục tiêu đề tài: Đánh giá hiệu lực lâm sàng và tính an toàn của thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior
trong điều trị hỗ trợ cắt cơn ở bệnh nhân nghiện ma tuý nhóm Opiat.
Phương tiện và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I, mở, có đối chứng trên 2 lô bệnh nhân
gồm: 31 người uống chế phẩm Giải độc trung dược – Herba Savior, thời gian dùng thuốc liên tục trong 10 ngày
và 31 người uống thuốc an thần kinh (Diazepam 5mg) liên tục trong 4 ngày theo phác đồ của Bộ y tế. Việc
nghiên cứu được đánh giá thành công khi bệnh nhân tham gia nghiên cứu sử dụng thuốc đúng phác đồ, điều trị
đủ liệu trình, kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat khi ra viện âm tính.
Kết quả nghiên cứu: Sau khi dùng thuốc: Các triệu chứng Hội chứng cai giảm dần (F=327,77; p<0,05) và
rõ rệt sau ngày thứ 4, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (F=0,134; p>0,05). Chỉ số trung bình đánh giá mức độ
nghiện Himmelbach của 2 nhóm nghiên cứu giảm dần (F=424,735; p < 0,05), rõ rệt nhất sau ngày thứ 4 và ổn
định suốt thời gian còn lại. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (F=0,903; p>0,05). Thuốc có tác dụng làm giảm
men gan trong đó GGT giảm có ý nghĩa. Thuốc không làm thay đổi mạch, huyết áp, đường, Creatinin trên các
bệnh nhân nghiên cứu. Tác dụng không mong muốn là những rối loạn nhẹ trên đường tiêu hóa, các triệu chứng
này hết trong 3 ngày đầu dùng thuốc.
Kết luận: Với nghiên cứu lâm sàng mở, có đối chứng trên 31 bệnh nhân có hội chứng cai nghiện, dùng
thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior (2-4 viên x 3 lần/ ngày trong 10 ngày) bước đầu ghi nhận thuốc có tác
dụng điều trị hỗ trợ cai ma tuý nhóm Opiat. Kết quả điều trị tốt là 19,4% và khá là 80,6% với thời gian cắt cơn
ngắn nhất là 4 ngày và dài nhất là 6 ngày. Trên lâm sàng, Giải Độc Trung Dược tỏ ra có tính an toàn cao cho
người sử dụng.
Từ khoá: Giải Độc Trung Dược Herba Savior; Điều trị hỗ trợ cai nghiện thuốc phiện
Bệnh viện Y học cổ truyền TP.Hồ Chí Minh
Trung tâm tiếp nhận đối tượng xã hội Bình Triệu
Tác giả liên lạc: BS. Phan Hồng Điệp. ĐT: 0913677358. Email: bsphdiep@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 34
ABSTRACT
EVALUATE THE SUPPORTIVE EFFECTS OF GIAI DOC TRUNG DUOC HERBA SAVIOR IN THE
THERAPY OF OPIATE DETOXIFICATION
Phan Hong Diep, Danh thị Minh Ha
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 33 – 41
Background: Drug addiction is a chronic intoxication caused by repeated use a drug for a long time. In Viet
Nam, currently drug users are mainly opiate addiction. Until now, scientists found that this disease has no
specific treatment, the relapse is inevitable and relapse rates are typically high. In developed countries the relapse
rate is almost greater than 80% (WHO, 2002) and 90% (even 100%) in Vietnam. Treatment of addiction (rather
opiate withdrawal syndrome) should be disseminated in the community, therefore drugs with little or no side
effects and health workers (may be doctors or Traditional medicine healers) are priviligeous. In this direction, this
study is conducted with the hope of finding out a good support in the treatment of opiate withdrawal.
Aims of the study: Assessing the clinical effectiveness and safety of Giai Doc Trung Duoc Herba Savior in
supportive treatment of opiate withdrawal.
Materials and methods: A open, controlled clinical trial stade I on 62 patients with withdrawal syndrome,
divided into 2 groups: Study group: 31 patients (taking Giai Doc Trung Duoc Herba Savior daily for 10 days)
and control group: 31 patients (taking Diazepam 5mg + Aminazine 25 mg/ day for 4 days). Good result was
considered if patients fully participated in research protocols, used the right medicines, and negative opiats in
urine test.
Results: After treatment: The symptoms of withdrawal syndrome are significantly improved (F = 327.77, p
0.05). The average assessment of
two addicts Himmelbach team is reduced (F = 424.735, p <0.05), particularly after day 4 and stable throughout
the remaining time. There is no difference between the two groups (F = 0.903, p > 0.05). Reduced significantly
GGT. No difference of pulse, blood pressure, blood sugar, creatinin. There is a small amount of patients suffered of
mild GI disturbancesthat totally disappeared after 3 days of treatment.
Conclusion: With an open, controlled clinical trial stade I, Giai Doc Trung Duoc Herba Savior (2 capsules -
4 capsules three times dayly in 10 days) has shown 19.4% of Good result and 80.6% of fairlygood. Cut down time
is 4 to 6 days. Clinically, Giai Doc Trung Duoc Herba Savior was proved to be safe.
Key words: Giai Doc Trung Duoc Herba Savior; Treatment of opiate addiction support.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiện ma túy là một trong những tệ nạn xã
hội hiện nay có xu hướng ngày càng gia tăng
trên toàn thế giới, tàn phá tinh thần và thể xác
của hàng triệu con người.
Cho đến hiện nay, các nhà khoa học thấy
rằng: căn bệnh này không có thuốc điều trị đặc
hiệu, việc tái nghiện là vấn đề không tránh khỏi
và tỷ lệ tái nghiện thông thường là rất cao. Tại
các nước phát triển tỷ lệ tái nghiện thường luôn
lớn hơn 80% (WHO, 2002) và tại Việt Nam tỉ lệ
tái nghiện trên 90%, thậm chí có nơi 100%.
Khi người nghiện sức khỏe giảm sút hay vì
một lý do nào đó ngừng sử dụng ma túy sẽ xuất
hiện Hội chứng cai với những biểu hiện chính:
thèm nhớ mãnh liệt, chảy nước mắt nước mũi,
vã mồ hôi, nổi da gà, đau mỏi người, buồn nôn.
chính vì vậy việc điều trị Hội chứng cai là việc
không thể thiếu trong các liệu trình cai nghiện
ma túy. Điều trị Hội chứng cai, giúp người
nghiện vượt qua Hội chứng cai một cách an
toàn, nhẹ nhàng và nhanh chóng hồi phục sức
khỏe vẫn luôn là vấn đề được nhiều người quan
tâm nghiên cứu không những ở Việt Nam mà cả
trên thế giới.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 35
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu lực lâm sàng và tính an toàn
của thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior
trong điều trị hỗ trợ cắt cơn ở bệnh nhân nghiện
ma tuý nhóm Opiats.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, đối chứng.
Xuất xứ
Giải độc Trung dược Herba Savior là bài
thuốc gia truyền xuất xứ từ Trung Quốc của gia
đình ông La Tựu, người Hoa sinh sống tại Việt
Nam và sáng lập nhà thuốc Di Sanh Đường (địa
chỉ tại 153 Rue de Verdun, hiện nay là 153
đường Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, TP.
HCM) Từ năm 1930 Giải Độc Trung Dược được
bào chế dạng bột dùng cai nghiện chất á phiện.
Năm 1990, Giải Độc Trung Dược chuyển từ
dạng bột sang dạng viên sử dụng cho người
nghiện Heroin.
Công thức
Giải Độc Trung Dược Herba Savior hiện nay
được nghiên cứu bào chế thành viên nang cứng
với công thức cho một viên:
Nhân sâm (Radix Ginseng): 120mg.
Sơn từ cô (Tulipa edulis Baker): 100mg.
Sơn đậu căn (Radix Sophorae tonkinensis):
60mg.
Ba kích (Radix morindae officinalis): 50mg.
Tục tùy tử (Semen Euphorbiae lathyridis):
50mg.
Bồ công anh (Herba lactucae indicae): 40mg.
Toan táo nhân (Semen Ziziphi mauritianae):
40mg.
Đương qui (Radix Angelicae sinensis):
40mg.
Tá dược vừa đủ.
Dạng chế phẩm: vĩ bấm 10 viên/ vĩ x 10 vĩ/
hộp.
Lô nghiên cứu: số lô 010209.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nghiện ma túy
Không phân biệt giới tính, tuổi từ 18 – 50,
điều trị nội trú tại Trung tâm tiếp nhận đối
tượng xã hội Bình Triệu, tự nguyện tham gia
nghiên cứu.
Cỡ mẫu
60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm
Nhóm can thiệp: 30 bệnh nhân
Nhóm đối chứng: 30 bệnh nhân
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu
Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ tất cả
đối tượng nhập viện vào trung tâm, cứ mỗi 5
bệnh nhân chọn một người (danh sách bệnh
nhân nhập viện trong mỗi tháng được đánh
theo số thứ tự từ 1 đến 100. Chọn ngẫu nhiên cá
thể đầu tiên có số thứ tự trong khoảng từ 1 đến
10, cá thể tiếp theo cách cá thể thứ nhất với hệ số
K = 5, cho đến khi đủ số lượng nghiên cứu).
Phân nhóm nghiên cứu
Các cá thể đã chọn được khám lâm sàng,
nếu đủ điều kiện theo tiêu chuẩn nhận bệnh sẽ
được đưa vào nhóm nghiên cứu và được phân
thành 2 nhóm: nhóm can thiệp và nhóm đối
chứng theo Bảng số ngẫu nhiên (Table of
Random Numbers).
Tiêu chuẩn lâm sàng
Đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân được
chẩn đoán nghiện ma túy và có biểu hiện của
Hội chứng cai.
Tiêu chuẩn lâm sàng theo bảng phân loại
bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10)(2) nghiện ma
túy gồm các tiêu chuẩn sau:
Thèm muốn mãnh liệt dùng chất ma tuý.
Có khuynh hướng tăng liều chất ma tuý để
thỏa mãn nhu cầu.
Khó khăn trong việc kiểm soát hành vi sử
dụng chất ma tuý.
Khi ngừng dùng chất ma tuý sẽ xuất hiện
hội chứng cai buộc phải dùng trở lại.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 36
Sao nhãng thú vui, thích thú cũ, dành thời
gian để tìm và sử dụng ma tuý.
Biết rõ tác hại của chất ma tuý mà vẫn tiếp
tục dùng.
Chẩn đoán nghiện ma túy trên lâm sàng khi
có 3/6 tiêu chuẩn cơ sở.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Hội chứng cai (theo phụ lục của Quyết định số
5070/QĐ - BYT ngày 12/12/2007)(1).
Hội chứng cai gồm các dấu hiệu sau: 1.
Thèm chất ma tuý, 2. Ngáp, 3. Chảy nước mắt, 4.
Ngạt mũi hoặc hắt hơi, 5. Nổi da gà hoặc ớn
lạnh, 6. Đau cơ chuột rút, 7. Buồn nôn hoặc nôn,
8. Tiêu chảy, 9. Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết
áp, 10. Giãn đồng tử, 11. Co cứng cơ bụng, 12.
Ngủ không yên.
Hội chứng cai (+) khi bệnh nhân có 3/12 triệu
chứng trên.
Tiêu chuẩn cận lâm sàng
Xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat (+)
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đưa vào nghiên cứu những BN sau:
Xét nghiệm nước tiểu tìm chất ma tuý Opiat
(-).
Xét nghiệm nước tiểu tìm chất ma tuý Opiat
(+) nhưng không có H/chứng cai.
Có bệnh lý cấp, mạn tính đã suy giảm các
chức năng tim, gan, phổi, thận: tăng huyết áp
giai đoạn 2 (JNC VI), suy tim, viêm gan cấp,
mãn (SGOT, SGPT, GGT cao gấp 2 lần bình
thường cao), lao phổi, viêm phổi cấp hoặc mãn,
hen, suy thận.
Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh.
Có bệnh truyền nhiễm, rối loạn tâm thần
(tâm thần phân liệt, trầm cảm).
Phương pháp đánh giá kết quả
Tiêu chuẩn thành công
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sử dụng
thuốc đúng phác đồ, điều trị đủ liệu trình, kết
quả xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat khi ra viện
âm tính.
Bệnh nhân điều trị thành công được chia
làm 4 loại: Tốt, Khá, Trung bình, Kém theo tiêu
chuẩn sau:
Bảng 1. Tiêu chuẩn thành công.
Loại Tốt Khá Trung
bình
Kém
Chỉ tiêu A B C D
Thời gian cắt cơn
nghiện
3 - 4
ngày
5- 6 ngày 7- 8 ngày
> 8 ngày
Diễn biến Hội
chứng cai
Giảm
80%
Giảm
70%
Giảm 60%
Giảm
50%
XN Opiats nước
tiểu
Âm tính Âm tính Âm tính Âm tính
Tiêu chuẩn thất bại
Những bệnh nhân trong giai đoạn điều trị
nghiên cứu có sử dụng thuốc khác, không tuân
thủ đúng phác đồ dùng thuốc Giải Độc Trung
Dược.
Những trường hợp xin thôi không sử dụng
Giải Độc Trung Dược.
Những trường hợp không thực hiện đủ liệu
trình điều trị nghiên cứu vì tự thấy thuốc không
có tác dụng.
Kết thúc liệu trình test opiat còn (+).
Đánh giá kết quả
Sử dụng phần mềm SPSS 10.05.
Phép kiểm Chi- square cho các số liệu định
tính (độ tuổi, thời gian nghiện).
Phép kiểm t- student cho dãy số liệu từng
cập về cận lâm sàng (SGOT, SGPT, GGT,
Creatinin, đường huyết).
Phép kiểm Repeated measure ANOVA cho
dãy số liệu về Hội chứng cai, mức độ nghiện
Himmelback, mạch, huyết áp.
Phương pháp tiến hành
Chế độ điều trị
- Nhóm can thiệp: Sử dụng Giải Độc Trung
Dược Herba Savior với liều và thời gian như
sau.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 37
+ 5 ngày đầu: uống 4 viên, 3 lần/ ngày (sáng,
trưa, chiều).
+ 5 ngày tiếp theo: uống 2 viên, 3 lần/ ngày
(sáng, trưa, chiều).
- Nhóm chứng: Sử dụng nhóm thuốc An thần
kinh với liều và thời gian như sau:
+ Diazepam 5mg: uống 4 viên x 2 lần/ ngày
(lúc 8 giờ và 20 giờ).
+ Aminazine 25mg: uống 2 viên x 2 lần/
ngày (lúc 8 giờ và 20 giờ).
+ Ngày thứ 5 cắt thuốc.
Điều trị đồng thời
+ Ngưng tất cả các thuốc có tác dụng an
thần.
+ Không dùng thuốc tác dụng tương tự
trong quá trình nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là
68 người, 100% là nam giới trong đó đủ điều
kiện đánh giá kết quả là 62 người, bao gồm:
31 bệnh nhân dùng Giải Độc Trung Dược.
31 bệnh nhân dùng nhóm thuốc an thần
kinh (Diazepam 5mg & Aminazine 25mg).
Trên hội chứng cai
Toàn bộ mẫu nghiên cứu (N=62)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
T SAU 2J SAU 4J SAU 6J SAU 8J SAU 10J
Biểu đồ 1: Trị số trung bình Hội chứng cai qua các
thời điểm.
Nhận xét
Trị số trung bình Hội chứng cai của toàn bộ mẫu
nghiên cứu qua các thời điểm giảm dần và có ý nghĩa
thống kê (F= 323,89 ; p< 0,05).
Từng nhóm nghiên cứu
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
T SAU 2J SAU 4J SAU 6J SAU 8J SAU
10J
GĐTD
ATK
Biểu đồ 2: So sánh trị số trung bình Hội chứng cai
của 2 nhóm nghiên cứu qua các thời điểm (trước, sau
2 ngày, 4 ngày, 6 ngày, 8 ngày và 10 ngày).
Nhận xét
Hai nhóm thuốc nghiên cứu đều có hiệu quả
làm giảm các triệu chứng của Hội chứng cai
(F=327,77; p<0,05).
Không có sự tương tác giữa thuốc nghiên
cứu và thời gian điều trị trên các chỉ số trung
bình Hội chứng cai của cả 2 nhóm (F=1,73;
p>0,05).
Sau 4 ngày dùng thuốc, triệu chứng của Hội
chứng cai bắt đầu giảm rõ rệt và duy trì đến hết
thời gian nghiên cứu.
Không có sự khác biệt về chỉ số trung bình
Hội chứng cai giữa hai nhóm thuốc (p>0,05).
Trên đánh giá mức độ nghiện himmelbach
Trên toàn bộ mẫu nghiên cứu (N= 62).
Trị số trung bình mức độ nghiện
Himmelbach của toàn bộ mẫu nghiên cứu qua
các thời điểm giảm dần và có ý nghĩa thống
kê (F= 420,43; p<0,05). (Biểu đồ 3, 4).
Hai nhóm thuốc nghiên cứu đều có hiệu quả
làm giảm mức độ nghiện theo bảng đánh giá
Himmelbach (F=424,74; p<0,05).
Điểm trung bình
Điểm trung bình
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 38
0
2
4
6
8
10
12
14
16
T SAU 2J SAU 4J SAU 6J SAU 8J SAU 10J
Biểu đồ 3: Trị số trung bình mức độ nghiện qua các
thời điểm.
Trên từng nhóm nghiên cứu
0
2
4
6
8
10
12
14
16
T SAU 2J SAU 4J SAU 6J SAU 8J SAU 10J
GĐTD
ATK
Biểu đồ 4: So sánh trị số trung bình mức độ nghiện
của 2 nhóm nghiên cứu qua các thời điểm (trước, sau
2 ngày, 4 ngày, 6 ngày, 8 ngày và 10 ngày).
Không có sự tương tác giữa thuốc và thời
gian điều trị trên chỉ số đánh giá mức độ nghiện
Himmelbach của 2 nhóm nghiên cứu (F=1,62;
p>0,05).
Không có sự khác biệt về trị số trung bình
mức độ nghiện giữa hai nhóm thuốc (F=0,903;
p>0,05).
Trên xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat
Bảng 2. So sánh kết quả xét nghiệm Opiats trong
nước tiểu của 2 nhóm trước và sau nghiên cứu.
Trước nghiên cứu Sau nghiên cứu
Dương
tính
Tỉ lệ Âm
tính
Tỉ lệDương
tính
Tỉ lệ Âm
tính
Tỉ lệ
GĐTD
31/31
100
%
0/31 0% 0/31 0% 31/31
100
%
ATK
31/31
100
%
0/31 0% 0/31 0% 31/31
100
%
Nhận xét: 62/62 bệnh nhân tham gia
nghiên cứu đều có Opiat (-) trong nước tiểu
sau khi dùng thuốc.
Trên các xét nghiệm sinh hoá
Men SGOT
Bảng 3: Chỉ số trung bình và độ lệch chuẩn của men
gan (SGOT) trước và sau dùng thuốc của 2 nhóm
nghiên cứu.
SGOT trước NC
(U/L)
SGOT sau NC
(U/L)
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
t p N
Giải
độc
trung
dược
44,4194 21,1452 42,8387 13,5107 0,429 0,671 31
An
thần
kinh
41,6129 21,6128 41,6129 18,8356 0,000 1,000 31
t = 0,497; p=
0,623
t =0,336; p=
1,739
Men SGPT
Bảng 4: Chỉ số trung bình và độ lệch chuẩn của men
gan (SGPT) trước và sau dùng thuốc của 2 nhóm
nghiên cứu.
SGPT trước NC
(U/L)
SGPT sau NC
(U/L)
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
t p N
Giải
độc
trung
dược
39,4516 38,0577 33,8387 25,1821 1,580 0,125 31
An
thần
kinh
33,7097 29,0611 34,1935 32,3949 0,158 0,876 31
t = 0,602;
p=0,552
t =0,043; p=
0,966
Men GGT
Bảng 5: Chỉ số trung bình và độ lệch chuẩn của men
gan (GGT) trước và sau dùng thuốc của 2 nhóm
nghiên cứu.
GGT trước NC
(U/L)
GGT sau NC
(U/L)
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
t p N
Giải
độc
trung
dược
41,3226 50,5328 35,5161 40,1729 2,077 0,046 31
An
thần
kinh
28,2581 41,1072 25,9677 34,0357 1,030 0,311 31
t = 1,045; p= t =0,946; p=
Điểm trung bình
Điểm trung bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 39
0,304 0,352
Trên chỉ số Creatinin
Bảng 6. Chỉ số trung bình và độ lệch chuẩn của
Creatinin trước – sau khi dùng thuốc của 2 nhóm
nghiên cứu.
Creatinin trước
NC (mmol/L)
Creatinin sau
NC (mmol/L)
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
t p N
Giải
độc
trung
dược
83,7097 11,4082 76,7742 10,7322 3,519 0,001 31
An
thần
kinh
85,5806 16,0495 79,9032 10,5399 1,799 0,082 31
t = 0,644; p=
0,525
t =1,579; p=
0,125
Trên tác dụng phụ
Bảng 7: Bảng so sánh tác dụng phụ giữa 2.lô.
Tác dụng
phụ
Giải độc trung
dược
An thần kinh
2
Buồn nôn
04/31
(12,90%)
03/31(9,68%)
Fisher’s
p=1,000
Đau bụng
06/31
(19,35%)
06/31 (19,35%)
Fisher’s
p=1,000
Xây xẩm 02/31 (6,45%) 01/31 (3,23%)
Fisher’s
p=1,000
Chóng mặt
07/31
(22,58%)
04/31 (12,90%)
Fisher’s
p=0,508
Tiêu chảy 03/31 (9,68%) 03/31 (9,68%)
Fisher’s
p=1,000
Nhận xét
Có 05/ 10 tác dụng phụ ở mức độ nhẹ và vừa
xuất hiện trong 2 nhóm nghiên cứu, đa số là
những triệu chứng chức năng trên hệ tiêu hóa
như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Không có sự khác biệt về tác dụng phụ giữa
2 nhóm (p>0,05).
Kết quả chung
Đánh giá trên 4 mức độ Hội chứng cai
Bảng 8. So sánh chuyển đổi mức độ Hội chứng cai giữa 2 nhóm.
Giải độc trung dược An thần kinh χ
2
Thời gian
Rất nhẹ
0- 6đ
Nhẹ
7 – 12đ
Vừa
13 – 18đ
Rất nhẹ
0- 6đ
Nhẹ
7 – 12đ
Vừa
13 – 18đ
p
Trước
2 27 2 2 24 5
0,481
6,45% 87,1% 6,4% 6,4% 77,4% 16,1%
Sau 2 ngày
0 28 3 4 26 1
0,079
(0%) 90,3% 9,7% 12,9% 83,9% (3,2%)
Sau 4 ngày
6 25 13 18
0,634
19,4% 80,6% (41,9%) 58,1%
Sau 6 ngày
31 27 4
0,039
100% (87,1%) 12,9%
Sau 8 ngày
30 1 29 2
0,450
96,8% (3,2%) (93,5%) 6,5%
Sau 10 ngày
31 31
1,000
100% (100%)
Nhận xét
Sau 4 ngày, cả 2 nhóm nghiên cứu không
còn BN có Hội chứng cai mức độ vừa.
Không có khác biệt về sự chuyển đổi mức
độ Hội ch