Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 325 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LÃO THỊ 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASIK VỚI MÁY NIDEK EC-5000 CIII 
Lê Nguyễn Huy Cường*, Trần Anh Tuấn** 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lão thị bằng phương pháp Peripheral PresbyLASIK với vùng quang học 
chu biên nhìn gần và trung tâm nhìn xa. 
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được tiến hành trên 142 mắt của 71 bệnh nhân bao gồm 34 
mắt cận lão thị (17 bệnh nhân) và 108 mắt viễn lão thị (54 bệnh nhân), phẫu thuật tại khoa Khúc xạ Bệnh viện 
ĐK Mắt Sài Gòn từ 03/2008 đến 09/2011. Phẫu thuật hai mắt trong cùng một lần mổ. Dữ liệu trước mổ, sau mổ 
1 tháng, 3 tháng và 6 tháng được thu thập và phân tích. 
Kết quả: Phẫu thuật giảm độ cận thị và viễn thị theo thứ tự lần lượt từ -4,701,43D xuống -0,281,31D và 
từ +1,37  0,77D xuống +0,31  0,41D. Thị lực không kính từng mắt của nhóm cận thị và viễn thị lần lượt tăng 
từ 0,060,02 lên 0,710,19 và từ 0,510,16 lên 0,850,14. Thị lực chức năng được định nghĩa là thị lực xa không 
kính từ 8/10 trở lên đạt được ở 61,9% bệnh nhân cận thị và 67,5% bệnh nhân viễn thị. Thị lực gần chức năng từ 
0,5 (J3) trở lên đạt được ở 64,7% cận thị và 61,1% viễn thị. Chỉ số hiệu quả, chỉ số an toàn của nhóm cận thị lần 
lượt là 0,74 và 0,96 và của nhóm viễn thị lần lượt là 0,88 và 0,98. 
Kết luận: PresbyLASIK với máy NIDEK EC-5000 CXIII điều trị giảm độ khúc xạ có hiệu quả đồng thời 
tăng thị lực xa và gần sau mổ giúp người lão thị giảm sự phụ thuộc kính. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể gây giảm 
chất lượng thị giác và khó thay thế được kính lão. 
Từ khóa: thị lực chức năng, đa tiêu cự, phẫu thuật LASIK điều trị lão thị, lão thị 
ABSTRACT 
THE OUTCOMES OF PERIPHERAL PRESBYLASIK IN TREATMENT OF PRESBYOPIA USING 
NIDEK EC-5000 CXIII 
Le Nguyen Huy Cuong, Tran Anh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 325 - 331 
Objectives: To investigate the outcomes of simultaneous correction of presbyopia and ametropia by 
peripheral PresbyLASIK in myopic, hyperopic and emmetropic presbyopia. 
Patients and Methods: Clinical trial was performed on 142 eyes of 71 presbyopic patients including 34 
myopic eyes (17 patients) and 108 emetropic or hyperopic eyes (54 patients), from March 2008 to September 2011 
in LASIK department of Mat Sai Gon General Hospital. All patients underwent PresbyLASIK for the right to the 
left eye in the same operation. Pre-op and 1 month, 3 month, 6 month post-op data were collected and analyzed. 
Results: Mean pre-op and post-op SE of myopic presbyopia, hyperopic presbyopia was -4.701.43D and -
0.281.31D, +1.370.77D and +0.310.41D respectively. The mean monocular distance of uncorrected visual 
acuity improved from 0.060.02 to 0.710.19 in the myopic group and from 0.510.16 to 0.850.14 in the 
hyperopic group. The distance functional vision, defined as 8/10 or better without correction achieved in 61.9% 
eyes in the myopic group and 67.5% in the hyperopic group. The near functional visual acuity defined as 0.5 or 
better without correction achieved in 64.7% eyes in the myopic group and 61.1% in the hyperopic group. 
* Bệnh viện Mắt Việt Hàn, TP. HCM ** Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Lê Nguyễn Huy Cường ĐT: 0908268800 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 326 
Conclusion: Peripheral presbyLASIK using NIDEK EC-5000 CXIII may improve functional distance and 
near vision in presbyopic patients, however, this procedure hasn’t been able to be a priority for presbyopia 
treatment. 
Keywords: functional vision, multifocal, presbyLASIK, presbyopia 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tần suất lão thị khoảng 45% số người ở tuổi 
40. Khi tuổi thọ con người ngày càng cao thì thời 
gian phụ thuộc kính lão cũng càng tăng. Nhu 
cầu điều trị lão thị là rất thực tế, tuy nhiên hiện 
nay vẫn chưa có phương pháp khôi phục sự 
điều tiết thật để giải quyết căn cơ lão thị. Thị giác 
một mắt là lựa chọn khá phổ biến, tuy nhiên 
phương pháp này gây giảm độ nhạy tương phản 
và mất thị giác hai mắt và bệnh nhân khó dung 
nạp. Phẫu thuật củng mạc không điều chỉnh 
được nhiều độ lão thị, kết quả kém ổn định. Các 
loại kính đa tiêu cự và kính điều tiết đang liên 
tục cải tiến, tuy nhiên đây là phẫu thuật xâm lấn 
nội nhãn và gây giảm độ nhạy tương phản. Trên 
nền tảng thành công của phẫu thuật LASIK với 
các ưu điểm: an toàn, chính xác và có thể điều trị 
phục hồi, PresbyLASIK đã và đang trở thành 
một chọn lựa điều trị lão thị thực hiện ở một số 
cơ sở trong và ngoài nước trong những năm gần 
đây. Để đánh giá kết quả phẫu thuật, chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu này. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 03/2008 đến tháng 09/2011 có tất cả 
142 mắt đủ điều kiện nghiên cứu. 
Chọn vào nghiên cứu khi bệnh nhân đủ điều 
kiện: tuổi từ 38 trở lên có triệu chứng lão thị và 
muốn phẫu thuật, thị lực xa tốt nhất với kính từ 
8/10 trở lên và thị lực gần có kính từ 0,8 trở lên. 
Độ cầu tương đương (spherical equivalence – 
SE) tối đa -10,00D đối với cận thị +3,50D đối với 
viễn thị. 
Bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu khi có ít 
nhất 1 trong các yếu tố sau: kỳ vọng không thực 
tế, giác mạc mỏng dưới 470 µm hoặc không đủ 
nền giác mạc sau mổ 250µm, độ cong giác mạc 
dưới 40D hay trên 48D, đang mang thai hay cho 
con bú hoặc các chống chỉ định phẫu thuật 
LASIK khác. 
Bệnh nhân được phân thành hai nhóm dựa 
trên khúc xạ trước mổ. Nhóm cận thị gồm 
những bệnh nhân lão thị có kèm theo cận thị, 
nhóm viễn thị gồm những bệnh nhân lão thị 
kèm theo viễn thị hoặc chính thị. Nhập vào phần 
mềm PAC các thông số tuổi, giới, nghề nghiệp, 
mắt mổ, thị giác ưu : tiên xa, gần hay trung gian, 
độ khúc xạ, addition theo tuổi : dưới 45 tuổi sẽ 
chọn add +2,50D, 45 đến 55 tuổi chọn add 
+3,00D, trên 55 tuổi chọn add +3,50D. Kết quả xử 
lý trên máy tính sẽ được chuyển sang máy phẫu 
thuật NIDEK EC-5000 CXIII bằng đĩa mềm hoặc 
USB. 
Hình 1: Mô hình điều chỉnh giác mạc đa tiêu cự với 
phần mềm PAC 
Nguyên lý điều trị PAC 
Chính thị hóa vùng trung tâm 3,5mm 
(1,75mm từ trục thị giác) 
Vùng chuyển tiếp rộng 0,75 mm về chu biên 
(1,75 – 2,5mm từ trục thị giác) 
Tạo vòng nhìn gần kế tiếp bề rộng 1mm (2,5 
– 3,5mm từ trục thị giác) 
Vùng chuyển tiếp 1,5mm tại giác mạc chu 
biên (3,5 – 5mm từ trục thị giác) 
Phẫu thuật mắt phải trước, mắt trái sau. Sau 
khi sát trùng mi và da quanh mắt bằng Betadine 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 327 
5%, phẫu thuật viên dán mi rồi đặt vành mi. Đặt 
vòng hút và tạo vạt giác mạc 110 µm bằng 
microkeratome M2 bản lề trên đường kính 9,5-10 
mm, sử dụng vòng hút LC. Sau khi lật vạt, 
excimer laser định tâm bằng trục thị giác sẽ 
chiếu lên nhu mô giác mạc, có sử dụng eye 
tracker 200Hz. Laser sẽ được chuyển tiếp tự 
động qua từng bước: loạn thị sẽ được điều trị 
trước rồi đến độ khúc xạ cầu, rồi đến độ lão thị. 
Bệnh nhân được yêu cầu định thị vào điểm định 
thị trong suốt phẫu thuật. Phủ lại vạt giác mạc và 
rửa sạch dưới vạt bằng dung dịch BSS. Mắt mổ 
được nhỏ 1 giọt Oflovid 0,3% hoặc Vigamox 
0,3% và fluometholon 0.1. Sau phẫu thuật không 
cần băng mắt. Bệnh nhân được khám lại sau mổ 
30 phút và xuất viện. Tái khám sau mổ 1 ngày, 1 
tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. 
Thu thập số liệu: kết quả tái khám 1 tháng, 
3 tháng và 6 tháng gồm thị lực xa, gần không 
kính và tốt nhất với kính, độ khúc xạ, độ nhạy 
tương phản, độ cầu sai, các biến chứng phẫu 
thuật và đánh giá độ hài lòng tại thời điểm 6 
tháng sau mổ. 
Độ hài lòng đánh giá theo Knorz(6): 1- Rất hài 
lòng, 2- Hài lòng, 3- Không hài lòng. 
Chỉ số hiệu quả được đo bằng tỷ số giữa 
thị lực không kính trung bình sau mổ chia cho 
thị lực tối đa trung bình trước mổ, chỉ số an 
toàn được đo bằng tỷ số giữa thị lực tối đa 
trung bình sau mổ chia cho thị lực tốiđa trung 
bình trước mổ. 
Số liệu được xử lý bằng Excel 2007 và phần 
mềm thống kê Medcalc, với P<0,05 là có ý nghĩa 
thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nhóm cận thị: 34 mắt của 17 bệnh nhân có 
tuổi trung bình là 45,413,68 (giới hạn từ 40 đến 
56), 23,5% nam và 76,5% nữ. 
Nhóm viễn thị: tất cả 108 mắt của 54 bệnh 
nhân có tuổi trung bình là 49,374,37 (giới hạn từ 
39 đến 58), 25,9% nam và 74,1% nữ. 
Tính hiệu quả phẫu thuật 
Nhóm cận thị 
Biểu đồ 1: Kết quả thị lực xa, nhóm cận thị 
Biểu đồ 1 cho thấy có 61,9% đạt thị lực xa 
không kính 8/10 và 94,2% 5/10. 
Thị lực xa trung bình không kính tăng từ 0,06 
lên 0,71, chỉ số hiệu quả phẫu thuật là 0,74. 
Thị lực gần không kính 0,5 trở lên là 64,7% 
và và 0,8 là 5,9% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 328 
Nhóm viễn thị 
Biểu đồ 2: Kết quả thị lực xa, nhóm viễn thị 
Biểu đồ 2 cho thấy có 67,5% đạt thị lực xa 
không kính 8/10 và 94,3% 5/10. 
Thị lực xa trung bình không kính tăng từ 
0,51 lên 0,85 sau mổ, chỉ số hiệu quả phẫu 
thuật là 0,88. 
Thị lực gần không kính 0,5 trở lên là 61,1% 
và và 0,8 là 11,1% 
Tính an toàn 
Nhóm cận thị có 2 mắt (5,8%) mất 2 hàng thị 
lực và hai mắt mất 1 hàng thị lực, không có 
trường hợp nào tăng thị lực. Nhóm viễn thị có 
bốn mắt (3,7%) mất 1 hàng thị lực và không có 
trường hợp nào tăng thị lực. Chỉ số an toàn cận 
thị và viễn thị lần lượt là 0,96 và 0,98. 
Tính chính xác 
Bảng 1: Độ cầu tương đương trước và sau mổ của 
hai nhóm 
Sau mổ 
Trước mổ 
1 tháng 3 tháng 6 tháng 
Cận thị -4,70±1,43 -0,39±0,97 -0,34±1,37 -0,28±1,31 
Viễn thị +1,37±0,77 +0,37±0,34 +0,23±0,33 +0,31±0,41 
Nhóm cận thị: SE sau mổ là -0,281,41D 
(-2,25D đến +1,50D). 
Biểu đồ 3A cho thấy độ chính xác chỉ tương 
đối với 32% khúc xạ sau mổ trong khoảng 
0,50D và 82% trong khoảng 1,00D. 
Nhóm viễn thị: SE sau mổ là +0,31  0,41D 
(-1,50D đến +0,87D). 
Biểu đồ 3B cho thấy phẫu thuật khá chính 
xác với 72% khúc xạ sau mổ trong khoảng 
0,50D và 99% trong khoảng 1,00D. 
Biểu đồ 3.A: Tỉ lệ đạt khúc xạ mục tiêu của nhóm cận 
thị 
Biểu đồ 3.B: Tỉ lệ đạt khúc xạ mục tiêu của nhóm 
viễn thị 
Tính ổn định 
Nhóm cận thị có 4% thay đổi khúc xạ từ 
0,50D trở lên giữa thời điểm 1 và 6 tháng, không 
có trường hợp nào điều trị laser bổ sung. 
Nhóm viễn thị có 4% thay đổi khúc xạ từ 
0,50D trở lên giữa thời điểm 1 và 6 tháng. Hai 
mắt điều trị laser bổ sung sau mổ 3 tháng 
chiếm 1,8%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 329 
Biểu đồ 4.A: Diễn tiến khúc xạ sau mổ, cận 
thị 
Biểu đồ 4.B: Diễn tiến khúc xạ sau mổ, viễn thị 
Biến chứng phẫu thuật 
Tần suất biến chứng cao nhất là lóa mắt sau 
mổ, xảy ra ở 12 bệnh nhân (16,9%), kế đến là 
xuất huyết dưới kết mạc 11 trường hợp (7,7%), 
mờ sương 6 trường hợp (8,4%), chảy máu giác 
mạc 6 trường hợp (5%) và ít gặp nhất là song thị 
1 trường hợp (1,4%). Không trường hợp nào đục 
thủy tinh thể hay bất thường về đáy mắt xảy ra. 
Độ nhạy tương phản: độ nhạy tương phản 
sau mổ và hồi phục như trước mổ sau 6 tháng. 
Độ cầu sai: cầu sai toàn nhãn tăng giá trị (+) 
từ 0,0600,031 trước mổ lên 0,144  0,027 đối với 
cận thị và tăng giá trị (-) từ 0,109  0,013 trước 
mổ lên -0,0260,025 đối với viễn thị sau mổ 6 
tháng (P<0,0001). 
Biểu đồ 5: Độ nhạy tương phản 
Mức độ hài lòng của bệnh nhân về kết quả 
phẫu thuật 
Tỉ lệ hài lòng về thị giác xa và gần nhóm cận 
thị đều là 52,9%. Nhóm viễn thị, 67,1% hài lòng 
với thị giác xa và 62,7% với thị giác gần. Không 
có trường hợp nào của cả hai nhóm rất hài lòng 
về kết quả phẫu thuật. 
BÀN LUẬN 
Mục tiêu chính của phẫu thuật lão thị là tăng 
không chỉ thị lực xa mà còn tăng cả thị lực gần, 
giúp người lão thị giảm phụ thuộc vào kính. Lo 
ngại chính đối với PresbyLASIK là độ chính xác 
và chất lượng thị giác sau mổ(2). Ngoài sự chuẩn 
xác của laser và sự định vị tốt thì việc đáp ứng 
của giác mạc đối với phẫu thuật khó tiên đoán. 
Giác mạc đa tiêu cự gây tăng cầu sai và có thể 
dẫn đến giảm độ nhạy tương phản. 
Trong nghiên cứu này, tính hiệu quả của 
phẫu thuật thấy rõ qua việc tăng thị lực xa và 
gần. Tuy thị lực không kính có thấp hơn một số 
nghiên cứu trước đây của Danasoury(2), Edward 
Uy(12) nhưng với tỉ lệ thị lực xa và gần chức năng 
của nhóm cận thị lần lượt là 61,9% và 64,7%, của 
nhóm viễn thị là 67,5% và 61,1% có thể giúp đa 
số bệnh nhân trong các sinh hoạt đơn giản mà 
không phải sử dụng kính lão. 
Nguy cơ mất thị lực ở nhóm cận thị cao hơn 
mắt viễn thị, chỉ số an toàn của cả hai nhóm đều 
thấp hơn 1,0. Điều này có thể do tăng cầu sai do 
giác mạc đa tiêu cự dẫn đến giảm chất lượng thị 
giác(9). Độ nhạy tương phản trong nghiên cứu đã 
hồi phục như trước mổ, tuy nhiên các tác giả 
Thay đổi 
>0,50D 
1-6 thgng = 4% 
Thay đổi 
>0,50D 
1-6 thgng = 4% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 330 
Pinelli(8), Montés-Micó(7) thấy rằng chưa phục hồi 
hoàn toàn ở các thị tần cao sau 6 tháng. 
Độ chính xác của phẫu thuật khá kém đối 
với nhóm cận thị với 32% đạt khúc xạ mục tiêu 
0,50, cũng có thể do chủ quan chúng tôi chủ 
động thiểu chỉnh đối với các trường hợp cận thị 
và đặc biệt là độ cận cao. Khúc xạ mục tiêu của 
nhóm viễn thị tương đương với kết quả của 
Telandro(11), tuy nhiên kém hơn so với LASIK 
điều trị viễn thị đơn thuần(4). 
Kết quả có 4% thay đổi độ khúc xạ trên 
0,50D từ 1 đến 6 tháng sau mổ chứng tỏ độ 
khúc xạ ổn định sau mổ và khúc xạ trung bình 
giữa 1 và 6 tháng khác nhau không đáng kể 
(P>0,05). Chiếu bổ sung được thực hiện trên 2 
mắt viễn thị (1,8%) vào tháng thứ 3 sau mổ để 
cải thiện thị lực xa. Sau mổ thị lực đều đạt trên 
8/10. Một trong những nguyên nhân thoái 
triển trong phẫu thuật viễn thị là do bề mặt 
giác mạc gập khúc tại các vùng chuyển tiếp(1). 
Đây là một trong những vấn đề đã được đặt ra 
trong phẫu thuật giác mạc đa tiêu cự với giác 
mạc nhiều tầng nấc, tuy nhiên chúng tôi thấy 
ảnh hưởng không đáng kể trong nhiên cứu 
này, có thể do phần mềm PAC sử dụng trong 
phẫu thuật này đã được thiết kế tạo các vùng 
chuyển tiếp thoai thoải để giảm thoái triển(9). 
Đáng chú ý là biến chứng chói lóa, quầng 
sáng xảy ra ở hầu hết bệnh nhân sau mổ và tiếp 
tục tồn tại trên 12 bệnh nhân (16,9%) tới 6 tháng 
sau mổ gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc 
sống. Kết quả phù hợp với báo cáo trước đây của 
Epstein(3) là 15,1% của cả cận và viễn thị. Song thị 
xảy ra ở 1 trường hợp cận thị nhưng giảm dần và 
khỏi sau 3 tháng. Có thể thích ứng thần kinh là 
cơ chế giải quyết các bất thường thị giác này 
giống như trong phẫu thuật đặt kính nhội nhãn 
đa tiêu cự(5). Không có trường hợp nào biến 
chứng vạt trầm trọng, chỉ có 6 mắt (6,6%) bị chảy 
máu trên giác mạc do cắt vạt rộng 9,5-10mm. Xử 
trí đơn giản bằng cách giữ hai softcel tại vị trí ấy 
để cầm máu. 
Tỉ lệ hài lòng về thị giác xa và gần nhóm 
cận thị đều là 52,9%. Tỉ lệ này có cao hơn đối 
với nhóm viễn lão thị, 67,1% hài lòng với thị 
giác xa và 62,7% với thị giác gần, tuy nhiên kết 
quả cũng phản ảnh một tỉ lệ khá cao bệnh 
nhân chưa thỏa mãn kết quả phẫu thuật. 
Không có trường hợp nào của cả hai nhóm cho 
thấy rất hài lòng. Điều này cho thấy phẫu 
thuật chưa đáp ứng được mong đợi của hầu 
hết bệnh nhân lão thị. Đối với viễn lão thị, khi 
đưa về chính thị thì cả thị lực gần và xa đều 
cải thiện. Tuổi trung bình 49,37 rõ ràng điều 
tiết sinh lý vẫn có thể hỗ trợ một phần cho thị 
lực gần. nhưng với cận thị thì ngược lại, đã có 
sẵn thị lực gần tốt trước mổ và việc sử dụng 
điều tiết tồn dư đôi khi không phát huy hiệu 
quả vì chất lượng thị giác giảm mới là vấn đề. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật PresbyLASIK với máy NIDEK 
EC-5000 CXIII sử dụng phần mềm PAC để điều 
chỉnh quang học chu biên cho nhìn xa và trung 
tâm nhìn gần có hiệu quả giảm giảm độ khúc xạ 
và tăng thị lực, tuy nhiên chưa phải là lựa chọn 
ưu tiên thay thế kính đeo mắt.. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Azar DT, Magaret C, Carolyn EK (2003), Hyperopia and 
Presbyopia, Marcel Mekker, Inc., pp.189-198. 
2. Danasoury AME, Gamaly TO, Hantera M (2009), Multizone 
LASIK With Peripheral Near Zone for Correction of 
Presbyopia in Myopic and Hyperopic Eyes: 1-year Results, J 
Refract Surg., 25, pp.296-305. 
3. Epstein RL (2009), Presbyopia treatment by monocular 
peripheral PresbyLASIK, J Refract Surg 25, pp.516-523. 
4. Kanellopoulos J (2006), LASIK for hyperopia with the 
Wavelight Excimer Laser, J Cataract Refract Surg., 22, Jan/Feb
5. Kershner RM (2008), “NeuroAdaptation” in Transitioning to 
Refractive IOLs - The Art and Science, Slack, Incorporated, 
Thorofare pp.1-9. 
6. Knorz M, Wiesinger B, Liermann A (1998), Laser In Situ for 
Moderate and High Myopia and Myopic Astigmatism., 
Ophthalmology, 103, pp.932-940. 
7. Monté-Micó R, Alió J (2003), Distance and near contrast 
sensitivity function after multifocal intraocular lens 
implantation, J Cataract Refract Surg., 29, April, pp.703-711. 
8. Pinelli R, Ortiz D (2008), Correction of presbyopia in 
Hyperopia With a Center-distance, Paracentral-near 
Technique Using the Technolas 217z Platform, J Refract Surg., 
24, pp.494-500. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 331 
9. Rapuano CJ (2012). Refractive surgery. B. A. C. S. course, 
American Acedemy of Ophthalmology. 
10. Telandro A (2009), The Pseudoaccommodative Cornea 
multifocal ablation with a center- distance pattern : A Review, 
J Refract Surg., 25, pp.S156-S159. 
11. Telandro A (2004), Pseudoaccommodative Cornea: A New 
Concept for Correction of Presbyopia, J Refract Surg., 20, 
Suppl, pp.S714-717. 
12. Uy E, Go R (2009), Pseudoaccommodative Cornea Treatment 
using the NIDEK EC-5000 CXIII Excimer Laser in Myopic and 
Hyperopic Presbyopes, J Refract Surg 25, pp.S148-155. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 328 
REFRACTIVE OUTCOME IN PREMATURE CHILDREN WITHOUT RETINOPATHY OF PREMATURITY 263 
Mai Phan Hoang Yen, Nguyen Cong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 263 - 268 263 
COMPARISON BETWEEN TIME DOMAIN AND SPECTRAL DOMAIN OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY 
IN EVALUATING OPTIC PERIPAPILLARY IN PRIMARY OPEN ANGLE GLAUCOMA 269 
Tran Anh Tuan, Pham Huy Vu Tung, Nguyen Tri Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 
269 - 273 269 
EFFECTS OF ACETAZOLAMIDE USED AS PREOPERATIVE MEDICATION IN PHACOEMULSIFICATION 
SURGERY 274 
Tran Thi Phuong Thu, Tran Huy Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 274 - 280 274 
EVALUATING THE RESULTS OF ASSESSMENT TO ATTACT BURRIED MUSCLE CONE - ACRYLIC IMPLANT 
AFTER SURGICAL ENUCLEATION IN RETINOBLASTOMA 281 
Nguyen Cong Kiet, Nguyen Binh Phuong Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 281 - 288
 281 
LOWER EYELID REPAIR FOR LARGE TISSUE LOSS AFTER TRAFFIC ACCIDENT TRAUMA 289 
Le Minh Thong, Tran Ke To * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 289 - 295 289 
CHARACTERISTICS OF OCULAR AND ORBITAL TUMORS IN CHILDREN AT HO CHI MINH CITY EYE 
HOSPITAL 296 
Pham Thi Binh Trang, Nguyen Cong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 296 - 301 296 
CLINICAL EVALUATION OF DIABETIC RETINOPATHY SCREENING FROM A DISTANCE BY CARA 
PROGRAM 302 
Tran Anh Tuan, Phan Thi Anh Thu, Le Thi Nguyet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 302 - 
307 302 
CORNEAL FLAP THICKNESS WITH TWO MICROKERATOME MODELS: MORIA M2 90 & ZYOPTIX XP 120 IN 
LASIK SURGERY 308 
Tran Hai Yen,Trinh Xuan Trang, Le Minh Tuan,Trinh Quang Tri,Tran CongTuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - 
Supplement of No 1 - 2013: 308 - 313 308