Đánh giá kết quả điều trị lão thị bằng phương pháp lasikvới máy NIDEK EC-5000 CXIII

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lão thị bằng phương pháp Peripheral PresbyLASIK với vùng quang học chu biên nhìn gần và trung tâm nhìn xa. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được tiến hành trên 142 mắt của 71 bệnh nhân bao gồm 34 mắt cận lão thị (17 bệnh nhân) và 108 mắt viễn lão thị (54 bệnh nhân), phẫu thuật tại khoa Khúc xạ Bệnh viện ĐK Mắt Sài Gòn từ 03/2008 đến 09/2011. Phẫu thuật hai mắt trong cùng một lần mổ. Dữ liệu trước mổ, sau mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng được thu thập và phân tích. Kết quả: Phẫu thuật giảm độ cận thị và viễn thị theo thứ tự lần lượt từ -4,701,43D xuống -0,281,31D và từ +1,37  0,77D xuống +0,31  0,41D. Thị lực không kính từng mắt của nhóm cận thị và viễn thị lần lượt tăng từ 0,060,02 lên 0,710,19 và từ 0,510,16 lên 0,850,14. Thị lực chức năng được định nghĩa là thị lực xa không kính từ 8/10 trở lên đạt được ở 61,9% bệnh nhân cận thị và 67,5% bệnh nhân viễn thị. Thị lực gần chức năng từ 0,5 (J3) trở lên đạt được ở 64,7% cận thị và 61,1% viễn thị. Chỉ số hiệu quả, chỉ số an toàn của nhóm cận thị lần lượt là 0,74 và 0,96 và của nhóm viễn thị lần lượt là 0,88 và 0,98. Kết luận: PresbyLASIK với máy NIDEK EC-5000 CXIII điều trị giảm độ khúc xạ có hiệu quả đồng thời tăng thị lực xa và gần sau mổ giúp người lão thị giảm sự phụ thuộc kính. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể gây giảm chất lượng thị giác và khó thay thế được kính lão.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị lão thị bằng phương pháp lasikvới máy NIDEK EC-5000 CXIII, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 325 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LÃO THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASIK VỚI MÁY NIDEK EC-5000 CIII Lê Nguyễn Huy Cường*, Trần Anh Tuấn** Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lão thị bằng phương pháp Peripheral PresbyLASIK với vùng quang học chu biên nhìn gần và trung tâm nhìn xa. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được tiến hành trên 142 mắt của 71 bệnh nhân bao gồm 34 mắt cận lão thị (17 bệnh nhân) và 108 mắt viễn lão thị (54 bệnh nhân), phẫu thuật tại khoa Khúc xạ Bệnh viện ĐK Mắt Sài Gòn từ 03/2008 đến 09/2011. Phẫu thuật hai mắt trong cùng một lần mổ. Dữ liệu trước mổ, sau mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng được thu thập và phân tích. Kết quả: Phẫu thuật giảm độ cận thị và viễn thị theo thứ tự lần lượt từ -4,701,43D xuống -0,281,31D và từ +1,37  0,77D xuống +0,31  0,41D. Thị lực không kính từng mắt của nhóm cận thị và viễn thị lần lượt tăng từ 0,060,02 lên 0,710,19 và từ 0,510,16 lên 0,850,14. Thị lực chức năng được định nghĩa là thị lực xa không kính từ 8/10 trở lên đạt được ở 61,9% bệnh nhân cận thị và 67,5% bệnh nhân viễn thị. Thị lực gần chức năng từ 0,5 (J3) trở lên đạt được ở 64,7% cận thị và 61,1% viễn thị. Chỉ số hiệu quả, chỉ số an toàn của nhóm cận thị lần lượt là 0,74 và 0,96 và của nhóm viễn thị lần lượt là 0,88 và 0,98. Kết luận: PresbyLASIK với máy NIDEK EC-5000 CXIII điều trị giảm độ khúc xạ có hiệu quả đồng thời tăng thị lực xa và gần sau mổ giúp người lão thị giảm sự phụ thuộc kính. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể gây giảm chất lượng thị giác và khó thay thế được kính lão. Từ khóa: thị lực chức năng, đa tiêu cự, phẫu thuật LASIK điều trị lão thị, lão thị ABSTRACT THE OUTCOMES OF PERIPHERAL PRESBYLASIK IN TREATMENT OF PRESBYOPIA USING NIDEK EC-5000 CXIII Le Nguyen Huy Cuong, Tran Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 325 - 331 Objectives: To investigate the outcomes of simultaneous correction of presbyopia and ametropia by peripheral PresbyLASIK in myopic, hyperopic and emmetropic presbyopia. Patients and Methods: Clinical trial was performed on 142 eyes of 71 presbyopic patients including 34 myopic eyes (17 patients) and 108 emetropic or hyperopic eyes (54 patients), from March 2008 to September 2011 in LASIK department of Mat Sai Gon General Hospital. All patients underwent PresbyLASIK for the right to the left eye in the same operation. Pre-op and 1 month, 3 month, 6 month post-op data were collected and analyzed. Results: Mean pre-op and post-op SE of myopic presbyopia, hyperopic presbyopia was -4.701.43D and - 0.281.31D, +1.370.77D and +0.310.41D respectively. The mean monocular distance of uncorrected visual acuity improved from 0.060.02 to 0.710.19 in the myopic group and from 0.510.16 to 0.850.14 in the hyperopic group. The distance functional vision, defined as 8/10 or better without correction achieved in 61.9% eyes in the myopic group and 67.5% in the hyperopic group. The near functional visual acuity defined as 0.5 or better without correction achieved in 64.7% eyes in the myopic group and 61.1% in the hyperopic group. * Bệnh viện Mắt Việt Hàn, TP. HCM ** Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Lê Nguyễn Huy Cường ĐT: 0908268800 Email: cuonglenguyen@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 326 Conclusion: Peripheral presbyLASIK using NIDEK EC-5000 CXIII may improve functional distance and near vision in presbyopic patients, however, this procedure hasn’t been able to be a priority for presbyopia treatment. Keywords: functional vision, multifocal, presbyLASIK, presbyopia ĐẶT VẤN ĐỀ Tần suất lão thị khoảng 45% số người ở tuổi 40. Khi tuổi thọ con người ngày càng cao thì thời gian phụ thuộc kính lão cũng càng tăng. Nhu cầu điều trị lão thị là rất thực tế, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có phương pháp khôi phục sự điều tiết thật để giải quyết căn cơ lão thị. Thị giác một mắt là lựa chọn khá phổ biến, tuy nhiên phương pháp này gây giảm độ nhạy tương phản và mất thị giác hai mắt và bệnh nhân khó dung nạp. Phẫu thuật củng mạc không điều chỉnh được nhiều độ lão thị, kết quả kém ổn định. Các loại kính đa tiêu cự và kính điều tiết đang liên tục cải tiến, tuy nhiên đây là phẫu thuật xâm lấn nội nhãn và gây giảm độ nhạy tương phản. Trên nền tảng thành công của phẫu thuật LASIK với các ưu điểm: an toàn, chính xác và có thể điều trị phục hồi, PresbyLASIK đã và đang trở thành một chọn lựa điều trị lão thị thực hiện ở một số cơ sở trong và ngoài nước trong những năm gần đây. Để đánh giá kết quả phẫu thuật, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 03/2008 đến tháng 09/2011 có tất cả 142 mắt đủ điều kiện nghiên cứu. Chọn vào nghiên cứu khi bệnh nhân đủ điều kiện: tuổi từ 38 trở lên có triệu chứng lão thị và muốn phẫu thuật, thị lực xa tốt nhất với kính từ 8/10 trở lên và thị lực gần có kính từ 0,8 trở lên. Độ cầu tương đương (spherical equivalence – SE) tối đa -10,00D đối với cận thị +3,50D đối với viễn thị. Bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu khi có ít nhất 1 trong các yếu tố sau: kỳ vọng không thực tế, giác mạc mỏng dưới 470 µm hoặc không đủ nền giác mạc sau mổ 250µm, độ cong giác mạc dưới 40D hay trên 48D, đang mang thai hay cho con bú hoặc các chống chỉ định phẫu thuật LASIK khác. Bệnh nhân được phân thành hai nhóm dựa trên khúc xạ trước mổ. Nhóm cận thị gồm những bệnh nhân lão thị có kèm theo cận thị, nhóm viễn thị gồm những bệnh nhân lão thị kèm theo viễn thị hoặc chính thị. Nhập vào phần mềm PAC các thông số tuổi, giới, nghề nghiệp, mắt mổ, thị giác ưu : tiên xa, gần hay trung gian, độ khúc xạ, addition theo tuổi : dưới 45 tuổi sẽ chọn add +2,50D, 45 đến 55 tuổi chọn add +3,00D, trên 55 tuổi chọn add +3,50D. Kết quả xử lý trên máy tính sẽ được chuyển sang máy phẫu thuật NIDEK EC-5000 CXIII bằng đĩa mềm hoặc USB. Hình 1: Mô hình điều chỉnh giác mạc đa tiêu cự với phần mềm PAC Nguyên lý điều trị PAC Chính thị hóa vùng trung tâm 3,5mm (1,75mm từ trục thị giác) Vùng chuyển tiếp rộng 0,75 mm về chu biên (1,75 – 2,5mm từ trục thị giác) Tạo vòng nhìn gần kế tiếp bề rộng 1mm (2,5 – 3,5mm từ trục thị giác) Vùng chuyển tiếp 1,5mm tại giác mạc chu biên (3,5 – 5mm từ trục thị giác) Phẫu thuật mắt phải trước, mắt trái sau. Sau khi sát trùng mi và da quanh mắt bằng Betadine Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 327 5%, phẫu thuật viên dán mi rồi đặt vành mi. Đặt vòng hút và tạo vạt giác mạc 110 µm bằng microkeratome M2 bản lề trên đường kính 9,5-10 mm, sử dụng vòng hút LC. Sau khi lật vạt, excimer laser định tâm bằng trục thị giác sẽ chiếu lên nhu mô giác mạc, có sử dụng eye tracker 200Hz. Laser sẽ được chuyển tiếp tự động qua từng bước: loạn thị sẽ được điều trị trước rồi đến độ khúc xạ cầu, rồi đến độ lão thị. Bệnh nhân được yêu cầu định thị vào điểm định thị trong suốt phẫu thuật. Phủ lại vạt giác mạc và rửa sạch dưới vạt bằng dung dịch BSS. Mắt mổ được nhỏ 1 giọt Oflovid 0,3% hoặc Vigamox 0,3% và fluometholon 0.1. Sau phẫu thuật không cần băng mắt. Bệnh nhân được khám lại sau mổ 30 phút và xuất viện. Tái khám sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Thu thập số liệu: kết quả tái khám 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng gồm thị lực xa, gần không kính và tốt nhất với kính, độ khúc xạ, độ nhạy tương phản, độ cầu sai, các biến chứng phẫu thuật và đánh giá độ hài lòng tại thời điểm 6 tháng sau mổ. Độ hài lòng đánh giá theo Knorz(6): 1- Rất hài lòng, 2- Hài lòng, 3- Không hài lòng. Chỉ số hiệu quả được đo bằng tỷ số giữa thị lực không kính trung bình sau mổ chia cho thị lực tối đa trung bình trước mổ, chỉ số an toàn được đo bằng tỷ số giữa thị lực tối đa trung bình sau mổ chia cho thị lực tốiđa trung bình trước mổ. Số liệu được xử lý bằng Excel 2007 và phần mềm thống kê Medcalc, với P<0,05 là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm cận thị: 34 mắt của 17 bệnh nhân có tuổi trung bình là 45,413,68 (giới hạn từ 40 đến 56), 23,5% nam và 76,5% nữ. Nhóm viễn thị: tất cả 108 mắt của 54 bệnh nhân có tuổi trung bình là 49,374,37 (giới hạn từ 39 đến 58), 25,9% nam và 74,1% nữ. Tính hiệu quả phẫu thuật Nhóm cận thị Biểu đồ 1: Kết quả thị lực xa, nhóm cận thị Biểu đồ 1 cho thấy có 61,9% đạt thị lực xa không kính 8/10 và 94,2% 5/10. Thị lực xa trung bình không kính tăng từ 0,06 lên 0,71, chỉ số hiệu quả phẫu thuật là 0,74. Thị lực gần không kính 0,5 trở lên là 64,7% và và 0,8 là 5,9% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 328 Nhóm viễn thị Biểu đồ 2: Kết quả thị lực xa, nhóm viễn thị Biểu đồ 2 cho thấy có 67,5% đạt thị lực xa không kính 8/10 và 94,3% 5/10. Thị lực xa trung bình không kính tăng từ 0,51 lên 0,85 sau mổ, chỉ số hiệu quả phẫu thuật là 0,88. Thị lực gần không kính 0,5 trở lên là 61,1% và và 0,8 là 11,1% Tính an toàn Nhóm cận thị có 2 mắt (5,8%) mất 2 hàng thị lực và hai mắt mất 1 hàng thị lực, không có trường hợp nào tăng thị lực. Nhóm viễn thị có bốn mắt (3,7%) mất 1 hàng thị lực và không có trường hợp nào tăng thị lực. Chỉ số an toàn cận thị và viễn thị lần lượt là 0,96 và 0,98. Tính chính xác Bảng 1: Độ cầu tương đương trước và sau mổ của hai nhóm Sau mổ Trước mổ 1 tháng 3 tháng 6 tháng Cận thị -4,70±1,43 -0,39±0,97 -0,34±1,37 -0,28±1,31 Viễn thị +1,37±0,77 +0,37±0,34 +0,23±0,33 +0,31±0,41 Nhóm cận thị: SE sau mổ là -0,281,41D (-2,25D đến +1,50D). Biểu đồ 3A cho thấy độ chính xác chỉ tương đối với 32% khúc xạ sau mổ trong khoảng 0,50D và 82% trong khoảng 1,00D. Nhóm viễn thị: SE sau mổ là +0,31  0,41D (-1,50D đến +0,87D). Biểu đồ 3B cho thấy phẫu thuật khá chính xác với 72% khúc xạ sau mổ trong khoảng 0,50D và 99% trong khoảng 1,00D. Biểu đồ 3.A: Tỉ lệ đạt khúc xạ mục tiêu của nhóm cận thị Biểu đồ 3.B: Tỉ lệ đạt khúc xạ mục tiêu của nhóm viễn thị Tính ổn định Nhóm cận thị có 4% thay đổi khúc xạ từ 0,50D trở lên giữa thời điểm 1 và 6 tháng, không có trường hợp nào điều trị laser bổ sung. Nhóm viễn thị có 4% thay đổi khúc xạ từ 0,50D trở lên giữa thời điểm 1 và 6 tháng. Hai mắt điều trị laser bổ sung sau mổ 3 tháng chiếm 1,8%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 329 Biểu đồ 4.A: Diễn tiến khúc xạ sau mổ, cận thị Biểu đồ 4.B: Diễn tiến khúc xạ sau mổ, viễn thị Biến chứng phẫu thuật Tần suất biến chứng cao nhất là lóa mắt sau mổ, xảy ra ở 12 bệnh nhân (16,9%), kế đến là xuất huyết dưới kết mạc 11 trường hợp (7,7%), mờ sương 6 trường hợp (8,4%), chảy máu giác mạc 6 trường hợp (5%) và ít gặp nhất là song thị 1 trường hợp (1,4%). Không trường hợp nào đục thủy tinh thể hay bất thường về đáy mắt xảy ra. Độ nhạy tương phản: độ nhạy tương phản sau mổ và hồi phục như trước mổ sau 6 tháng. Độ cầu sai: cầu sai toàn nhãn tăng giá trị (+) từ 0,0600,031 trước mổ lên 0,144  0,027 đối với cận thị và tăng giá trị (-) từ 0,109  0,013 trước mổ lên -0,0260,025 đối với viễn thị sau mổ 6 tháng (P<0,0001). Biểu đồ 5: Độ nhạy tương phản Mức độ hài lòng của bệnh nhân về kết quả phẫu thuật Tỉ lệ hài lòng về thị giác xa và gần nhóm cận thị đều là 52,9%. Nhóm viễn thị, 67,1% hài lòng với thị giác xa và 62,7% với thị giác gần. Không có trường hợp nào của cả hai nhóm rất hài lòng về kết quả phẫu thuật. BÀN LUẬN Mục tiêu chính của phẫu thuật lão thị là tăng không chỉ thị lực xa mà còn tăng cả thị lực gần, giúp người lão thị giảm phụ thuộc vào kính. Lo ngại chính đối với PresbyLASIK là độ chính xác và chất lượng thị giác sau mổ(2). Ngoài sự chuẩn xác của laser và sự định vị tốt thì việc đáp ứng của giác mạc đối với phẫu thuật khó tiên đoán. Giác mạc đa tiêu cự gây tăng cầu sai và có thể dẫn đến giảm độ nhạy tương phản. Trong nghiên cứu này, tính hiệu quả của phẫu thuật thấy rõ qua việc tăng thị lực xa và gần. Tuy thị lực không kính có thấp hơn một số nghiên cứu trước đây của Danasoury(2), Edward Uy(12) nhưng với tỉ lệ thị lực xa và gần chức năng của nhóm cận thị lần lượt là 61,9% và 64,7%, của nhóm viễn thị là 67,5% và 61,1% có thể giúp đa số bệnh nhân trong các sinh hoạt đơn giản mà không phải sử dụng kính lão. Nguy cơ mất thị lực ở nhóm cận thị cao hơn mắt viễn thị, chỉ số an toàn của cả hai nhóm đều thấp hơn 1,0. Điều này có thể do tăng cầu sai do giác mạc đa tiêu cự dẫn đến giảm chất lượng thị giác(9). Độ nhạy tương phản trong nghiên cứu đã hồi phục như trước mổ, tuy nhiên các tác giả Thay đổi >0,50D 1-6 thgng = 4% Thay đổi >0,50D 1-6 thgng = 4% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 330 Pinelli(8), Montés-Micó(7) thấy rằng chưa phục hồi hoàn toàn ở các thị tần cao sau 6 tháng. Độ chính xác của phẫu thuật khá kém đối với nhóm cận thị với 32% đạt khúc xạ mục tiêu 0,50, cũng có thể do chủ quan chúng tôi chủ động thiểu chỉnh đối với các trường hợp cận thị và đặc biệt là độ cận cao. Khúc xạ mục tiêu của nhóm viễn thị tương đương với kết quả của Telandro(11), tuy nhiên kém hơn so với LASIK điều trị viễn thị đơn thuần(4). Kết quả có 4% thay đổi độ khúc xạ trên 0,50D từ 1 đến 6 tháng sau mổ chứng tỏ độ khúc xạ ổn định sau mổ và khúc xạ trung bình giữa 1 và 6 tháng khác nhau không đáng kể (P>0,05). Chiếu bổ sung được thực hiện trên 2 mắt viễn thị (1,8%) vào tháng thứ 3 sau mổ để cải thiện thị lực xa. Sau mổ thị lực đều đạt trên 8/10. Một trong những nguyên nhân thoái triển trong phẫu thuật viễn thị là do bề mặt giác mạc gập khúc tại các vùng chuyển tiếp(1). Đây là một trong những vấn đề đã được đặt ra trong phẫu thuật giác mạc đa tiêu cự với giác mạc nhiều tầng nấc, tuy nhiên chúng tôi thấy ảnh hưởng không đáng kể trong nhiên cứu này, có thể do phần mềm PAC sử dụng trong phẫu thuật này đã được thiết kế tạo các vùng chuyển tiếp thoai thoải để giảm thoái triển(9). Đáng chú ý là biến chứng chói lóa, quầng sáng xảy ra ở hầu hết bệnh nhân sau mổ và tiếp tục tồn tại trên 12 bệnh nhân (16,9%) tới 6 tháng sau mổ gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Kết quả phù hợp với báo cáo trước đây của Epstein(3) là 15,1% của cả cận và viễn thị. Song thị xảy ra ở 1 trường hợp cận thị nhưng giảm dần và khỏi sau 3 tháng. Có thể thích ứng thần kinh là cơ chế giải quyết các bất thường thị giác này giống như trong phẫu thuật đặt kính nhội nhãn đa tiêu cự(5). Không có trường hợp nào biến chứng vạt trầm trọng, chỉ có 6 mắt (6,6%) bị chảy máu trên giác mạc do cắt vạt rộng 9,5-10mm. Xử trí đơn giản bằng cách giữ hai softcel tại vị trí ấy để cầm máu. Tỉ lệ hài lòng về thị giác xa và gần nhóm cận thị đều là 52,9%. Tỉ lệ này có cao hơn đối với nhóm viễn lão thị, 67,1% hài lòng với thị giác xa và 62,7% với thị giác gần, tuy nhiên kết quả cũng phản ảnh một tỉ lệ khá cao bệnh nhân chưa thỏa mãn kết quả phẫu thuật. Không có trường hợp nào của cả hai nhóm cho thấy rất hài lòng. Điều này cho thấy phẫu thuật chưa đáp ứng được mong đợi của hầu hết bệnh nhân lão thị. Đối với viễn lão thị, khi đưa về chính thị thì cả thị lực gần và xa đều cải thiện. Tuổi trung bình 49,37 rõ ràng điều tiết sinh lý vẫn có thể hỗ trợ một phần cho thị lực gần. nhưng với cận thị thì ngược lại, đã có sẵn thị lực gần tốt trước mổ và việc sử dụng điều tiết tồn dư đôi khi không phát huy hiệu quả vì chất lượng thị giác giảm mới là vấn đề. KẾT LUẬN Phẫu thuật PresbyLASIK với máy NIDEK EC-5000 CXIII sử dụng phần mềm PAC để điều chỉnh quang học chu biên cho nhìn xa và trung tâm nhìn gần có hiệu quả giảm giảm độ khúc xạ và tăng thị lực, tuy nhiên chưa phải là lựa chọn ưu tiên thay thế kính đeo mắt.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Azar DT, Magaret C, Carolyn EK (2003), Hyperopia and Presbyopia, Marcel Mekker, Inc., pp.189-198. 2. Danasoury AME, Gamaly TO, Hantera M (2009), Multizone LASIK With Peripheral Near Zone for Correction of Presbyopia in Myopic and Hyperopic Eyes: 1-year Results, J Refract Surg., 25, pp.296-305. 3. Epstein RL (2009), Presbyopia treatment by monocular peripheral PresbyLASIK, J Refract Surg 25, pp.516-523. 4. Kanellopoulos J (2006), LASIK for hyperopia with the Wavelight Excimer Laser, J Cataract Refract Surg., 22, Jan/Feb 5. Kershner RM (2008), “NeuroAdaptation” in Transitioning to Refractive IOLs - The Art and Science, Slack, Incorporated, Thorofare pp.1-9. 6. Knorz M, Wiesinger B, Liermann A (1998), Laser In Situ for Moderate and High Myopia and Myopic Astigmatism., Ophthalmology, 103, pp.932-940. 7. Monté-Micó R, Alió J (2003), Distance and near contrast sensitivity function after multifocal intraocular lens implantation, J Cataract Refract Surg., 29, April, pp.703-711. 8. Pinelli R, Ortiz D (2008), Correction of presbyopia in Hyperopia With a Center-distance, Paracentral-near Technique Using the Technolas 217z Platform, J Refract Surg., 24, pp.494-500. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 331 9. Rapuano CJ (2012). Refractive surgery. B. A. C. S. course, American Acedemy of Ophthalmology. 10. Telandro A (2009), The Pseudoaccommodative Cornea multifocal ablation with a center- distance pattern : A Review, J Refract Surg., 25, pp.S156-S159. 11. Telandro A (2004), Pseudoaccommodative Cornea: A New Concept for Correction of Presbyopia, J Refract Surg., 20, Suppl, pp.S714-717. 12. Uy E, Go R (2009), Pseudoaccommodative Cornea Treatment using the NIDEK EC-5000 CXIII Excimer Laser in Myopic and Hyperopic Presbyopes, J Refract Surg 25, pp.S148-155. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 328 REFRACTIVE OUTCOME IN PREMATURE CHILDREN WITHOUT RETINOPATHY OF PREMATURITY 263 Mai Phan Hoang Yen, Nguyen Cong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 263 - 268 263 COMPARISON BETWEEN TIME DOMAIN AND SPECTRAL DOMAIN OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY IN EVALUATING OPTIC PERIPAPILLARY IN PRIMARY OPEN ANGLE GLAUCOMA 269 Tran Anh Tuan, Pham Huy Vu Tung, Nguyen Tri Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 269 - 273 269 EFFECTS OF ACETAZOLAMIDE USED AS PREOPERATIVE MEDICATION IN PHACOEMULSIFICATION SURGERY 274 Tran Thi Phuong Thu, Tran Huy Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 274 - 280 274 EVALUATING THE RESULTS OF ASSESSMENT TO ATTACT BURRIED MUSCLE CONE - ACRYLIC IMPLANT AFTER SURGICAL ENUCLEATION IN RETINOBLASTOMA 281 Nguyen Cong Kiet, Nguyen Binh Phuong Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 281 - 288 281 LOWER EYELID REPAIR FOR LARGE TISSUE LOSS AFTER TRAFFIC ACCIDENT TRAUMA 289 Le Minh Thong, Tran Ke To * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 289 - 295 289 CHARACTERISTICS OF OCULAR AND ORBITAL TUMORS IN CHILDREN AT HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL 296 Pham Thi Binh Trang, Nguyen Cong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 296 - 301 296 CLINICAL EVALUATION OF DIABETIC RETINOPATHY SCREENING FROM A DISTANCE BY CARA PROGRAM 302 Tran Anh Tuan, Phan Thi Anh Thu, Le Thi Nguyet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 302 - 307 302 CORNEAL FLAP THICKNESS WITH TWO MICROKERATOME MODELS: MORIA M2 90 & ZYOPTIX XP 120 IN LASIK SURGERY 308 Tran Hai Yen,Trinh Xuan Trang, Le Minh Tuan,Trinh Quang Tri,Tran CongTuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 308 - 313 308
Tài liệu liên quan