Đặt vấn đề: Bệnh nhân bị u phì đại lành tính tiền liệt tuyến chiếm tỷ lệ cao trong số các bệnh nhân được
nhập viện và điều trị tại Khoa Ngoại Thận-Tiết niệu Bệnh viện trung ướng Huế.
Mục tiêu: Khảo sát các chỉ định điều trị và đánh giá điều trị ngoại khoa u phì đại lành tính tiền liệt tuyến.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 316 bệnh nhân vào viện được chuẩn đoán u phì đại lành
tính tiền liệt tuyến chỉ định phẫu thuật tại khoa Ngoại Thận - Tiết niệu Bệnh viện TW Huế từ 4/2009 đến
4/2012.
Kết quả: Phần lớn bệnh nhân thuộc độ tuổi trên 60 (86,89% các trường hợp). Vào viện vì bí tiểu hoàn toàn
trong 43,7% các trường hợp, vì tiểu máu đại thể trong 5,49%. Thăm khám trực tràng thấy TLT nhẵn, ranh giới
rõ trong 95,35 % các trường hợp, thể tích nước tiểu tồn dư 50 - 100ml trong 43,81%, lưu lượng dòng tiểu
trung bình trước phẫu thuật là 63,11%, IPSS mức độ rối loạn nặng trước phẫu thuật trong 34,76%, chất lượng
cuộc sống nhóm 1 - 2 điểm trước phẫu thuật trong 61,58% các trường hợp. PSA <5mg gặp trong 75,30% các
trường hợp. Thời gian phẫu thuật từ 30 - 60 phút là 51,22%. Chảy máu sau mổ phải can thiệp mổ nội soi lần 2
là 2,44%. Đặc điểm giải phẫu bệnh cho thấy hình ảnh u lành tính là 94,21%, ác tính là 5,79%. Thể tích nước
tiểu tồn dư 50 - 100ml sau phẫu thuật ở thời điểm trước khi xuất viện trong 16,77%, IPSS mức độ rối loạn
nặng sau phẫu thuật trong 6,71%, chất lượng cuộc sống nhóm 1 - 2 sau phẫu thuật trong 8,23% các trường
hợp. Lưu lượng dòng tiểu trung bình sau phẫu thuật là 8,53%, thời gian nằm viện < 5 ngày là 64,35%.
Kết luận: Điều trị bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo
an toàn và hiệu quả. Điều này cho thấy việc chẩn đoán trước mổ đúng, chính xác thì kết quả sau phẫu thuật là
rất cao, thời gian nằm viện ngắn ngày, hậu phẫu nhẹ nhàng
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u phì đại lành tính tiền liệt tuyến tại Bệnh viện Trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 278
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH
TIỀN LIỆT TUYẾN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Cao Xuân Thành*, Hoàng Văn Tùùng**, Lê Đình Khánh**, Nguyễn Văn Thuận*, Nguyễn Khoa Hùng*,
Trương Văn Cẩn*, Phạm Ngọc Hùng*, Nguyễn Kim Tuấn*, Trần Thị Hương Thủy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh nhân bị u phì đại lành tính tiền liệt tuyến chiếm tỷ lệ cao trong số các bệnh nhân được
nhập viện và điều trị tại Khoa Ngoại Thận-Tiết niệu Bệnh viện trung ướng Huế.
Mục tiêu: Khảo sát các chỉ định điều trị và đánh giá điều trị ngoại khoa u phì đại lành tính tiền liệt tuyến.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 316 bệnh nhân vào viện được chuẩn đoán u phì đại lành
tính tiền liệt tuyến chỉ định phẫu thuật tại khoa Ngoại Thận - Tiết niệu Bệnh viện TW Huế từ 4/2009 đến
4/2012.
Kết quả: Phần lớn bệnh nhân thuộc độ tuổi trên 60 (86,89% các trường hợp). Vào viện vì bí tiểu hoàn toàn
trong 43,7% các trường hợp, vì tiểu máu đại thể trong 5,49%. Thăm khám trực tràng thấy TLT nhẵn, ranh giới
rõ trong 95,35 % các trường hợp, thể tích nước tiểu tồn dư 50 - 100ml trong 43,81%, lưu lượng dòng tiểu
trung bình trước phẫu thuật là 63,11%, IPSS mức độ rối loạn nặng trước phẫu thuật trong 34,76%, chất lượng
cuộc sống nhóm 1 - 2 điểm trước phẫu thuật trong 61,58% các trường hợp. PSA <5mg gặp trong 75,30% các
trường hợp. Thời gian phẫu thuật từ 30 - 60 phút là 51,22%. Chảy máu sau mổ phải can thiệp mổ nội soi lần 2
là 2,44%. Đặc điểm giải phẫu bệnh cho thấy hình ảnh u lành tính là 94,21%, ác tính là 5,79%. Thể tích nước
tiểu tồn dư 50 - 100ml sau phẫu thuật ở thời điểm trước khi xuất viện trong 16,77%, IPSS mức độ rối loạn
nặng sau phẫu thuật trong 6,71%, chất lượng cuộc sống nhóm 1 - 2 sau phẫu thuật trong 8,23% các trường
hợp. Lưu lượng dòng tiểu trung bình sau phẫu thuật là 8,53%, thời gian nằm viện < 5 ngày là 64,35%.
Kết luận: Điều trị bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo
an toàn và hiệu quả. Điều này cho thấy việc chẩn đoán trước mổ đúng, chính xác thì kết quả sau phẫu thuật là
rất cao, thời gian nằm viện ngắn ngày, hậu phẫu nhẹ nhàng.
Từ khóa: Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo, phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
ABSTRACT
OUTCOME OF TRANSURETHRAL RESECTION OF PROSTATE AT HUE CENTRAL
HOSPITAL
Cao Xuan Thanh, Hoang Van Tung, Le Dinh Khanh, Nguyen Van Thuan, Nguyen Khoa Hung,
Truong Van Can, Pham Ngoc Hung, Nguyen Kim Tuan, Tran Thi Huong Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 278 - 282
Introduction and objective: To evaluate the results of TURP in treatment for BPH and indication of
surgery.
Materials and methods: 316 consecutive patients with symptomatic BPH were traited by TURP at
Urology Department, Hue Central Hospital, from 4/2009 to 4/2012.
* Bệnh viện Trung Ương Huế ** Trường Đại Học Y Dược Huế
Tác giả liên lạc: BSCKII Cao Xuân Thành ĐT: 01234374456 Email: drthanhbvh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 279
Results: Age over 60 is 86.89%. Complaint: retention 43.7%, gross hematuria 5.49%. Volume of residual
urine 50 - 100ml in 43.81%, urinary flow in average preoperation 63.11%, IPSS ugly in preoperation 34.76%,
Quality of life 1 – 2 point in preoperation 61.58%. The mean operative duration 30 – 60 mins was 51.22%.
Serious heamorrage postoperation 2.44%. IPSS ugly in postoperation 6.71%, Quality of life 1 – 2 point in
postoperation 8.23% các trường hợp. Urinary flow in average postoperation 8.53%. Conclusion: TURP is an
effective and safe process in treatment of BPH
Key words: TURP, BPH
ĐẶT VẤN ĐỀ
U phì đại tiền liệt tuyến thường xuất hiện ở
nam giới lớn tuổi, 50% ở người nam giới trên 50
tuổi(10); theo Nickel J.C tỷ lệ bệnh ở lứa tuổi 60 - 70
là 70%, > 80 tuổi là 90%(7).
Phẫu thuật tiền liệt tuyến nội soi qua niệu đạo
phát triển vào cuối thế kỷ XX và từ lâu được xem
là chuẩn vàng trong điều trị. Hiện nay có nhiều
phương pháp điều trị ngoại khoa mới ra đời
nhằm cải thiện chất lượng điều trị bệnh lý u phì
đại lành tính tiền liệt tuyến nhưng phương pháp
cắt đốt nội soi qua niệu đạo (TUR) vẫn là phương
pháp được lựa chọn hàng đầu cho đa số các
trường hợp do ưu điểm ít xâm hại của nó: cầm
máu chủ động, ít đau sau mổ, thời gian nằm viện
rút ngắn...Tuy nhiên phương pháp này không
thể chỉ định cho mọi trường hợp. Những trường
hợp u phì đại lành tính tiền liệt tuyến có kích
thước lớn, gây biến chứng nặng như sỏi bàng
quang, túi thừa bàng quang lớnthì mổ mở là
phương pháp được chỉ định.
Các phương pháp điều trị ngoại khoa u phì
đại lành tính tiền liệt tuyến đã được áp dụng tại
Bệnh viện trung ương Huế từ những năm 80 của
thế kỷ XX. Ban đầu là mổ mở; cho đến đầu những
năm 90 thì cắt đốt nội soi qua niệu đạo bắt đầu
được áp dụng, song song với mổ mở; từ đầu
những năm 2000 đến nay thì cắt đốt nội soi đã
được chỉ định cho đa số các trường hợp, điểm
xuyết vào đó là một số trường hợp được mổ mở.
Để có cái nhìn tổng quát về điều trị ngoại khoa u
phì đại lành tính tiền liệt tuyến đã được áp dụng
tại Bệnh viện trung ương Huế trong những năm
gần đây nhất, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm
mục tiêu khảo sát các chỉ định điều trị ngoại khoa
và đánh giá kết quả phẫu thuật đối với bệnh lý
lành tính rất thường gặp này trong niệu khoa.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm 328 bệnh nhân được được chẩn đoán
mắc u phì đại lành tính tiền liệt tuyến và được
điều trị bằng phẫu thuật tại Khoa Ngoại tiết niệu
bệnh viện TW Huế từ 4/2009 - 4/2012.
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là u phì đại
tiền liệt tuyến được chỉ định phẫu thuật.
+ Tiêu chuẩn loại trừ:
Có tiền sử mổ mở hoặc cắt u phì đại nội soi
qua niệu đạo.
Phương pháp nghiên cứu
+ Đặc điểm chung: ghi nhận tuổi, lý do vào
viện (rối loạn tiểu tiện, bí tiểu...)
+ Đặc điểm lâm sàng: ghi nhận các triệu
chứng cơ năng của bệnh nhân, chấm điểm theo
thang điểm IPSS và điểm về chất lượng cuộc sống
Q0L, các đặc điểm của khối u tiền liệt tuyến qua
thăm khám trực tràng (độ lớn, bề mặt, rãnh
giữa).
+ Đặc điểm cận lâm sàng:
Ghi nhận các đặc điểm trên niệu dòng đồ: tốc
độ cực đại, tốc độ trung bình, thời gian đi tiểu,
lượng nước tiểu tiểu được
Siêu âm: ghi nhận thể tích tiền liệt tuyến, thể
tích nước tiểu tồn dư trong bàng quang sau tiểu,
phát hiện các biến chứng khác (sỏi bàng quang,
trào ngược bàng quang-niệu quản).
Nồng độ PSA máu.
+ Ghi nhận về chỉ định điều trị ngoại khoa:
vì sao mổ mở, vì sao mổ cắt đột nội soi qua
niệu đạo
+ Ghi nhận thời gian phẫu thuật.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 280
+ Các tai biến, biến chứng trong và sau phẫu
thuật: chảy máu, hội chứng nội soi, chuyển từ cắt
nội soi qua niệu đạo sang mổ mở
+ Kết quả xét nghiệm mô bệnh học.
+ Đánh giá kết quả điều trị tại thời điểm bệnh
nhân xuất viện: so sánh sự cải thiện về triệu
chứng lâm sàng, điểm IPSS, điểm QL, lượng nước
tiểu tồn dư đo được trên siêu âm bàng quang.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Phân bố theo tuổi của bệnh nhân
Phân bố theo tuổi Số lượng %
40 – 60 43 13,61
61 – 80 167 52,84
81 106 33,55
Tổng 316 100%
Tuổi trung bình 72,29 ± 10,27 (92-52)
Gần 86% các trường hợp được điều trị ngoại
khoa có độ tuổi trên 60
Bảng 2: Lý do vào viện
Lý do Số lượng %
Tiểu nhiều lần 110 34,81
Bí tiểu cấp 143 45,25
Tiểu máu 18 5,70
Tiểu khó 45 14,24
Hơn 45% các trường hợp vào viện vì bí tiểu
cấp phải đặt thông tiểu hoặc dẫn lưu bàng quang.
Có gần 6% số bệnh nhân có biểu hiện đái máu đại
thể, một biến chứng hiếm gặp trong u phì đại
lành tính tuyến tiền liệt.
Bảng 3: Đặc điểm TLT
Đặc điểm TLT Số lượng %
Tăng thể tích 316 100
Mật độ chắc, nhân cứng 17 5,37
Nhẵn, ranh giới rõ 281 89,33
Mất rãnh giữa 15 4,57
Đau khi khám 3 0,92
Bảng 4: Trọng lượng TLT và một số đặc điểm về
niệu dòng đồ, điểm đánh giá triệu chứng tiền liệt
tuyến
Trọng lượng (gam) Số lượng %
50 47 14,78
51 – 80 247 78,16
81 22 6,96
Tổng 316 100%
Trọng lượng tiền liệt tuyến trung bình 52,88g
± 22,67 (102-19). Siêu âm phát hiện có sỏi bàng
quang trong 60 trường hợp.
Lưu lượng dòng tiểu trung bình trước mổ:
3,43ml ± 1,79 (10-0,9). Lưu lượng dòng tiểu tối đa:
7,70ml ± 2,80 (14,1-1,3). Thể tích tồn lưu trước mổ:
54,79ml ± 47,38 (220-05). Điểm IPSS trung bình
trước mổ là 24,87± 7,56 điểm. Điểm Q0L trung
bình trước phẫu thuật là 3,85 ± 1,24 điểm.
Bảng 5: Nồng độ PSA máu trước phẫu thuật
PSA (ng/ml) Số lượng %
5 235 75,30
5 – 10 35 10,67
11 – 20 13 3,96
21 – 40 17 5,18
40 16 4,49
Tổng 316 100
Bảng 6: Chẩn đoán trước mổ
Chuẩn đoán trước mổ Số lượng %
Phì đại TLT biến chứng sỏi bàng
quang đơn thuần
15 4,57
Phì đại tiền liệt tuyến biến chứng bí
tiểu cấp
143 43, 50
Phì đại tiền liệt tuyến biến chứng đái
máu đại thể tái phát
18 5,49
Phì đại lành tính biến chứng bí tiểu
mạn (V>100ml)
140 46,34
Tổng 316 100
Bảng 7: Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật Số lượng %
Cắt nội soi qua niệu đạo 266 78,35
Cắt nội soi + Bóp sỏi BQ
qua niệu đạo
43 13,11
Mổ mở bóc u qua bàng quang 7 2,13
Tổng 316 100
Bảng 8: Thời gian phẫu thuật
Thời gian (phút) Số lượng %
< 30 62 15,85
30 – 60 146 51,22
> 60 108 32,98
Bảng 9: Đặc điểm giải phẫu bệnh lý
Giải phẫu bệnh Số lượng %
Lành tính 308 94,21
Ác tính 8 5,79
Tổng 316 100
Bảng 10: Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
Thời gian (ngày) Số lượng %
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 281
5 210 64,35
6 – 10 100 30,80
> 10 16 4,84
Bảng 11: Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ
Tai biến Số lượng %
Hội chứng nội soi 4 1,22
Chảy máu phải can thiệp nội soi
lần 2 8 2,44
Bảng 12: So sánh lưu lượng dòng tiểu trước và sau
phẫu thuật (thời điểm trước khi ra viện)
Trước PT Sau PT QTB
(ml/s) Số lượng % Số lượng %
> 10 20 6,10 209 70,43
5 – 10 101 30,79 69 21,04
5 < 195 63,11 48 8,53
Tổng 316 100 316 100
Bảng 13: Đo cặn BQ trước và sau phẫu thuật (thời
điểm trước khi ra viện)
Trước PT Sau PT V cặn BQ sau tiểu
n % n %
30 - 50 ml 90 19,80 256 80,79
50 - 100 ml 74 43,81 52 16,77
> 100 ml 152 37,16 8 2,44
Tổng 316 100% 316 100%
Bảng 14: So sánh Q0L trước và sau phẫu thuật (thời
điểm trước khi ra viện)
Trước PT Sau PT Q0L n % n %
1 – 2 200 61,58 212 8,23
3 – 4 67 23,48 79 14,09
5 – 6 49 14,94 25 67,68
Tổng 316 100% 316 100%
Bảng 15: So sánh điểm IPSS trước và sau phẫu thuật
(thời điểm trước khi ra viện)
Trước PT Sau PT
Điểm IPSS
n % n %
0 – 7 102 34,76 22 6,71
8 – 15 121 36,89 64 22,86
16 – 23 93 28,35 230 70,43
Tổng 316 100% 316 100%
BÀN LUẬN
Về tuổi trong nhóm nghiên cứu của chúng
tôi, độ tuổi từ 60 - 81 là độ tuổi bị bệnh cao nhất
chiếm 54,57% đặc biệt trên 81 tuổi tỷ lệ khá cao:
32,32%. Đặc điểm này phù hợp với tác giả như
Nguyễn Bữu Triều, Nguyễn Kỳ(3).
Về lý do vào viện và xử lý ban đầu có 43,60%
là do bí tiểu cấp được xử lý đặt sonde tiểu. Chúng
tôi tiến hành đánh giá lại bệnh nhân thấy tiểu
nhiều lần trong đêm chiếm 35,4% phù hợp với
các tác giả trong nước như Nguyễn Trường An(6).
Đặc điểm tiền liệt tuyến qua thăm khám trực
tràng thấy 100% tăng thể tích, nhân xơ nhẵn,
ranh giới rõ chiếm 89,33%, phù hợp với các tác
giả(6, 13).
Trọng lượng tiền liệt tuyến qua siêu âm cho
thấy từ 51 gam - 80 gam chiếm 78,96% lớn hơn 81
gam chỉ 6,71%.
Nồng độ PSA máu 5 gam cho thấy có 75,30%;
và 40 gam chiếm 4,49%, phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Sào Trung(5).
Chúng tôi cắt đốt nội soi qua niệu đạo chiếm
tỷ lệ cao 73,35%, trong đó mổ bóc u qua bàng
quang chỉ 2,13% trong các trường hợp u lớn > 80
gam, u phì đại tiền liệt tuyến và sỏi bàng quang
là 13,11%, phù hợp với các tác giả(2, 5).
Thời gian phẫu thuật từ 30 phút - 60 phút là
51,22%, chiếm tỷ lệ cao, trên 60 phút là 32,98%,
thời gian cắt dưới 1 giờ là chuẩn mực, thời gian
cắt càng lâu càng dễ gây chảy máu, trong và sau
mổ, đặc biệt là hội chứng nội soi (11,13)
Đặc điểm giải phẩu bệnh lý cho thấy u tiền
liệt tuyến lành tính chiếm 94,21%, tỷ lệ ác tính là
5,79%, chúng tôi thấy phù hợp với trọng lượng
PSA (Bảng 5) với tác giả Nguyễn Sào Trung(5).
Thời gian nằm viện cho thấy kết quả phẫu
thuật tốt, có 5 ngày là 64,35%, lớn hơn 10 ngày
có 4,84%(6). Trong 328 bệnh nhân được phẫu
thuật là 8 bệnh nhân 3,66% ngộ độc nước là
1,22%, chảy máu sau mổ cần can thiệp là 2,44%
phù hợp với các tác giả(3,6,7).
Lưu lượng dòng tiểu trung bình cho thấy
trước phẫu thuật Q0L 5 < ml/s là 63,11%, Q0L sau
phẫu thuật là 8,53%, theo tác giả Albetoa,
Anturus (2009) thực hiện trên 88 bệnh nhân ở
Brazil kết luận khối cắt được trong mổ 30%
dường như có hiệu quả trong việc làm giảm nhẹ
các triệu chứng bế tắt đường tiểu dưới ở bệnh
nhân u xơ tiền liệt tuyến sẽ thể hiện sự thay đổi có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 282
ý nghĩa về Q0L (5), Qmax 5 - 10 ml/s trước phẫu
thuật 30,79%, sau phẫu thuật là 21,04%.
Chất lượng cuộc sống (Q0L) trước và sau
phẫu thuật, Q0L nhóm 1 - 2 điểm, trước phẫu
thuật cao 3 - 4 điểm là 61,58%, sau phẫu thuật
8,23%, điều này cho thấy sự cải thiện triệu chứng
rất rõ ràng phù hợp với tác giả Hàn Quốc Oh và
CS (2003) (1). Nhóm 3 - 4 điểm, trước phẫu thuật là
23,48%, sau phẫu thuật 14,9% cho thấy sự cải
thiện rất rõ Q0L.
Điểm IPSS trước và sau phẫu thuật cho thấy
sự cải thiện rõ rệt từng nhóm, nhóm < 7 điểm
trước phẫu thuật là 34,76% và sau phẫu thuật
6,71%, nhóm 8 - 15 điểm trước phẫu thuật
36,89%, sau phẫu thuật 22,86%, điều này cho
thấy điểm càng thấp thì sau phẫu thuật kết quả
phù hợp với các tác giả(1,8).
Siêu âm cho thấy thể tích cặp bàng quang
sau tiểu cho thấy nhóm 50 - 100 ml trước phẫu
thuật là 43,81%, sau phẫu thuật là 16,77%, nhóm
100 ml trước phẫu thuật là 37,16%, sau phẫu
thuật là 2,44%, nhóm 30 - 50 ml trước phẫu thuật
là 19,80%, sau phẫu thuật 80,79%, theo nghiên
cứu của Oh và CS (2003), khuyến cáo sự cắt thừa
thải và cần tránh với bệnh nhân có thể tích VcặnBQ
< 30 ml(7).
KẾT LUẬN
Kết quả điều trị bệnh nhân phì đại lành tính
tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi qua
niệu đạo trong mổ và giai đoạn sớm trong mổ
thông qua thời gian phẫu thuật, sự cải thiện của
các thông số.
Bệnh nhân nằm ở nhóm có thông số IPSS từ 0
- 7 điểm trước phẫu thuật 34,76%, sau phẫu thuật
6,71%, chất lượng cuộc sống nhóm 1 - 2 điểm
trước phẫu thuật 61,58%, sau phẫu thuật là
8,23%. Lưu lượng dòng tiểu nhóm < 5 ml/s trước
phẫu thuật là 63,11, sau phẫu thuật là 8,53 ml/s.
Điều này cho thấy việc chẩn đoán trước mổ đúng,
chính xác thì kết quả sau phẫu thuật là rất cao,
thời gian nằm viện ngắn ngày, hậu phẫu nhẹ
nhàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anuturnes A.A., Srougi M., Coelho R.F., Leite K.R., Freire G.C.
(2009). TURP for the treatment of lower urinary tract symptoms
related to benign prostatic hyperplasia: How much should be
resected, Int. Brazil J Urol, 35 (6), pp. 683 - 691.
2. Đào Quang Oánh và CS (2002). Tổng quan về kỹ thuật cắt TLT
qua ngã niệu đạo, y học TP Hồ Chí Minh, tập 6(1): tr. 19 - 24.
3. Nguyễn Bữu Triều, Nguyễn Kỳ và Cs (2001). Kết quả điều trị u
phì đại tiền liệt tuyến lành tính bằng cách đốt nội soi trong 15 năm
(6/1981 - 6/1996) tại bệnh viện Việt Đức y học VN số 4, 5, 6: Tr 5 -
11.
4. Nguyễn Ngọc Hiền và CS (2003). Sử dụng niệu dòng đồng trong
chỉ định đánh giá kết quả của phẫu thuật u tuyến tiền liệt. Y học
TP Hồ Chí Minh, hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 20, chuyên
đề Thận Niệu, tập 7 (phụ bản số 1): tr. 44 - 49.
5. Nguyễn Sào Trung (2011). Giải phẫu bệnh học ung thư tuyến tiền
liệt. Y học thực hành, Hội nghị phần học tiết niệu, Bộ y tế xuất
bản, Huế 6 – 2011: Tr. 61 - 75.
6. Nguyễn Trường An (2008). Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u
lành tính tuyền tiền liệt, bằng nội soi qua niệu đạo. Y học TP Hồ
Chí Minh, chuyên đề ngoại chuyên ngành ngoại niệu, tập 12 (phụ
bản số 4): tr.38-45.
7. Nickel J. C (2006). The Overlapping lower curibary tract
symptoms of benign prostatic hyperplasia and prostatitis,
Current Opinion in Urology; 78(2): 5 - 10.
8. Oh Cs, Choi KY, Park R RJ (2003). “Relationship between the
amount of tissue removed at TURP and clinical improvement in
BPH”, Korean J Urol, 44 (99): 866 - 870.
9. Suset J.G.(1975). Role of uroflowmetry in the assessment of
lower uria uriranry tract obstruction in adult males, Bristish
Journal of Urology, 57 (2): 559 - 572.
10. Trần Đức Hòa (1996). Một số kết quả điều tra dịch tể học u tiền liệt
tuyến. Hội nghị khoa học chuyên ngành ngoại khoa bệnh viện
Việt Đức 12/1996; tr. 104 - 105.
11. Trần Văn Long (2011). Lịch sử cắt đốt nội soi tiền liệt tuyến. nội
soi ngoại khoa thực hành bệnh viện Đà Nẵng; 2: tr 63 - 64.
12. Trần Văn Sáng (2002). Chiến lược điều trị Bước lành tiền liệt
tuyến, tạp chí ngoại khoa: tr 265 - 283.
13. Vũ Lê Chuyên và CS (2008). Kết quả điều trị tăng sản lành tính
tuyến tiền liệt bằng phương pháp TUNA. Y học TP Hồ Chí Minh
chuyên đề Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân, tập
12 (phụ bản số 1): 97-103.