Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u dây thần kinh số VIII bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma quay
(RGK: Rotating Gamma Knife) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai
Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 112 trường hợp u dây thần kinh số VIII được điều trị bằng phương
pháp xạ phẫu dao Gamma quay, phương pháp nghiên mô tả hồi cứu và cứu tiến cứu, chẩn đoán u dây VIII dựa
vào chụp MRI sọ não và/hoặc mô bệnh học từ mổ u dây VIII.
Kết quả: Tuổi từ 20- 82 (tuổi), trung bình 48,2, tỷ lệ nam/nữ là 53/59. Có 38 trường hợp đã được phẫu
thuật trước xạ phẫu (32,6%). Kích thước u từ 1 cm đến 4 cm, tỷ lệ nhiều nhất là 2-3 cm. Thể tích xạ phẫu trung
bình 6,3 cm 3. Liều xạ phẫu từ 8-16 Gy. Theo dõi sau xạ phẫu từ 3 tháng- 54 tháng. Hầu hết các trường hợp có
cải thiện triệu chứng lâm sàng, kích thước u giảm, các bệnh nhân đều an toàn, không có bệnh nhân nào có biến
chứng nặng do điều trị.
Kết luận: Triệu chứng u dây VIII chủ yếu là đau đầu (71,4%), ù tai (62,6%), xạ phẫu bằng dao Gamma
quay là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả làm giảm các triệu chứng cơ năng, thực thể và kích thước
u theo thời gian.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị u dây thần kinh số VIII bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 126
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH SỐ VIII
BẰNG DAO GAMMA QUAY TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN
VÀ UNG BƯỚU BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Vương Ngọc Dương*, Mai Trọng Khoa*, Kiều Đình Hùng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u dây thần kinh số VIII bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma quay
(RGK: Rotating Gamma Knife) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai
Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 112 trường hợp u dây thần kinh số VIII được điều trị bằng phương
pháp xạ phẫu dao Gamma quay, phương pháp nghiên mô tả hồi cứu và cứu tiến cứu, chẩn đoán u dây VIII dựa
vào chụp MRI sọ não và/hoặc mô bệnh học từ mổ u dây VIII.
Kết quả: Tuổi từ 20- 82 (tuổi), trung bình 48,2, tỷ lệ nam/nữ là 53/59. Có 38 trường hợp đã được phẫu
thuật trước xạ phẫu (32,6%). Kích thước u từ 1 cm đến 4 cm, tỷ lệ nhiều nhất là 2-3 cm. Thể tích xạ phẫu trung
bình 6,3 cm 3. Liều xạ phẫu từ 8-16 Gy. Theo dõi sau xạ phẫu từ 3 tháng- 54 tháng. Hầu hết các trường hợp có
cải thiện triệu chứng lâm sàng, kích thước u giảm, các bệnh nhân đều an toàn, không có bệnh nhân nào có biến
chứng nặng do điều trị.
Kết luận: Triệu chứng u dây VIII chủ yếu là đau đầu (71,4%), ù tai (62,6%), xạ phẫu bằng dao Gamma
quay là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả làm giảm các triệu chứng cơ năng, thực thể và kích thước
u theo thời gian.
Từ khóa: u dây thần kinh VIII, xạ phẫu dao Gamma quay
ABSTRACT
EFFICACY OF TREATMENT OF ACOUSTIC NEUROMAS BY ROTATING GAMMA KNIFE
RADIOSURGERY AT THE NUCLEAR MEDICINE AND ONCOLOGY CENTER,
BACH MAI HOSPITAL
Vuong Ngoc Duong, Mai Trong Khoa, Kieu Dinh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 126 - 130
Objective: To evaluate the efficacy of treatment of acoustic neuromas by rotating Gamma knife radiosurgery
(RGK: Rotating Gamma Knife) at the Nuclear Medicine And Oncology Center, Bach Mai Hospital from 7/ 2007
to 1/2012.
Methods: Research study describes 112 acoustic neuromas treated with Gamma knife radiosurgery.
Results: The common age from 20 to 82 years old, average age 48.2, the male-female ratio was 53/59. There
were 38 postoperative cases (32.6%). Tumor size from 1 cm to 4 cm, the most common size was 2-3 cm. The
average radiosurgery volume was 6.3cm3. The radiosurgery dose was from 8 Gy to 16 Gy. Follow-up almost
patients after radiosurgery from 3 months to 54 months. Almost patients were improve clinical symptoms, tumor
size reduction, the patients were safe, no patients had severe complications due to treatment.
Conclusion: Rotating Gamma knife radiosurgery was a treatment method safe and effective for acoustic
neuromas.
*Bệnh viện Bạch Mai, ** Đại học Y Hà Nội
Tác giả liên lạc: PGS TS BS Kiều Đình Hùng, Email: kieudinhhung2008@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 127
Keywords: acoustic neuromas, rotating Gamma knife radiosurgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U dây thần kinh số VIII (thần kinh thính
giác) còn gọi là u bao dây thần kinh tiền đình
chúng bắt nguồn từ nhánh tiền đình của dây
VIII, là u của tế bào Schwann nằm trong màng
bọc myelin. U dây thần kinh số VIII là loại u hay
gặp trong các bệnh lý ngoại thần kinh, u thường
là loại u lành tính(1,2).
Có nhiều phương pháp điều trị u dây VIII
như phẫu thuật mở, xạ trị chiếu ngoài hay xạ
phẫu bằng dao Gamma (GK). Việc điều trị phẫu
thuật mở u dây thần kinh số VIII có rất nhiều
tiến bộ, như phẫu thuật vi phẫu qua đường
dưới chẩm hay qua đường mê nhĩ làm giảm
nguy cơ biến chứng. Tuy nhiên phẫu thuật u
dây VIII thường để lại khá nhiều di chứng như
rối loạn thăng bằng, tổn thương các dây thần
kinh lân cận IX, X, XI, XII làm bệnh nhân sặc,
nuốt khó, dây V gây đau và tê mặt , di chứng
hay gặp nhất trong phẫu thuật u dây VIII là tổn
thương dây thần kinh VII gây liệt nửa mặt ảnh
hưởng rất lớn đến thẩm mỹ, theo nhiều tác giả
liệt mặt sau mổ có thể đến 90% các trường hợp
ngay cả khi có máy đo điện thần kinh để cảnh
báo, cũng chính vì thế mà các thầy thuốc luôn
mong muốn tìm phương pháp khác ít di chứng
để điều trị. Hiện nay xạ phẫu có thể dùng dao
gamma (Gamma Knife; GK), Cyberknife Theo
nhiều tác giả báo cáo trên thế giới sử dụng xạ
phẫu GK điều trị u dây thần kinh số VIII rất
hiệu quả trong kiểm soát bệnh và đặc biệt là rất
ít bị liệt mặt, theo Regis (Pháp), Lunsford (Mỹ) tỉ
lệ kiểm soát u là 90% và tỉ lệ bảo tồn chức năng
khoảng 90-95% loại bệnh này(3,4). Cho đến nay đã
có nhiều trường hợp bệnh lý nội sọ trong đó có
u dây VIII được điều trị bằng phương pháp này.
Tuy nhiên sử dụng Gamma Knife quay để điều
trị u dây VIII với kích thước nào, liều xạ bao
nhiêu (Gy) thì có hiệu quả cao về kiểm soát bệnh
và bảo tồn chức năng thần kinh vẫn còn nhiều ý
kiến khác nhau. Tại Việt Nam vẫn chưa có
nghiên cứu đầy đủ về vấn đề này. Do vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu để tài này nhằm mục
tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u dây thần kinh
số VIII bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma
quay.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Gồm 112 BN được chẩn đoán xác định u dây
thần kinh số VIII điều trị bằng dao Gamma quay
tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu bệnh
viện Bạch Mai từ tháng 7/ 2007 đến tháng
1/2012.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả tiến cứu. BN được chẩn đoán dựa vào
MRI và/mô bệnh học mổ u dây VIII và được xạ
phẫu theo quy trình thống nhất. Khám lại định
kỳ đánh giá các triệu chứng LS, CLS sau khi
xuất viện 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24
tháng, 3 năm
Thiết bị sử dụng
Hệ thống dao gamma quay (RGK: Rotating
Gamma Knife) do Hoa Kỳ sản xuất năm 2007,
với hệ thống Collimator quay, hệ thống định vị
tự động (hệ thống APS: Automatic Positioning
System). Hệ thống máy chụp MRI 1,5T mô
phỏng có độ phân giải cao.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi và giới tính
Tuổi thấp nhất 20, cao nhất là 82 tuổi, trung
bình 48,2 tuổi. Nữ gặp nhiều hơn nam 59/53.
Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng trước xạ phẫu
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Đau đầu 80 71,4
Điếc, nghe kém 69 61,6
Ù tai 59 62,6
Liệt VII 25 22,3
Tê nửa mặt 35 31,2
Nôn, buồn nôn 70 62,5
Liệt hầu họng 10 8,9
Nhận xét: các triệu chứng của u dây VIII
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 128
hay gặp là đau đầu (71,4%), ù tai (62,6%), các
triệu chứng khác ít gặp hơn.
Bảng 2. Tiền sử phẫu thuật trước xạ phẫu:
Đã phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Có 38 33,9
Không 74 66,1
Nhận xét: Tỷ lệ BN được phẫu thuật là
33,9%, chưa được phẫu thuật là 66,1%.
Bảng 3. Vị trí u
Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ %
U dây VIII phải 51 45,5
U dây VIII trái 56 50
U dây VIII 2 bên 5 4,5
Nhận xét: Vị trí bên trái chiếm tỷ lệ 50%, bên
phải 45,5%.
Bảng 4: Kích thước u
Kích thước (cm) Số bệnh nhân Tỷ lệ %
<1 12 10,7
1-<2 29 25,9
2-<3 50 44,6
3-<4 21 18,7
Nhận xét: Kích thước u từ 2-3 cm chiếm tỷ lệ
cao nhất 44,6%.
Bảng 5: Phân độ u theo Selesnick 1998
Phân độ u Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Độ I 15 13,4
Độ II 35 31,2
Độ III 49 43,7
Độ IV 13 11,6
Nhận xét; độ III theo Selesnick chiếm 43,7%
Thể tích khối u trước xạ phẫu
Thấp nhất: 0,85 cm3, cao nhất: 24,5 cm3,
trung bình: 6,3 cm 3.
Thông số kỹ thuật
Bảng 6: Liều xạ phẫu
Liều (Gy) Số bệnh nhân Tỷ lệ %
8 2 1,7
10 8 7,1
11 10 8,9
12 10 8,9
13 27 24,1
14 48 42,8
16 7 6,2
Nhận xét: Liều xạ phẫu chiếm tỷ lệ cao nhất
là 14 Gy, chiếm tỷ lệ 42,8%
Kết quả sau điều trị
Bảng 7: Thay đổi một số triệu chứng cơ năng sau
điều trị
Số bệnh nhân (n) Thời gian
Đau đầu Nôn Buồn nôn
Trước điều trị 80 17 16
Sau 3 tháng 66 3 9
Sau 6 tháng 30 3 7
Sau 12 tháng 18 2 6
Sau 24 tháng 15 6 7
Sau 36 tháng 10 4 4
Nhận xét: Sau điều trị các triệu chứng đau
đầu và nôn đều giảm.
Bảng 8: Thay đổi triệu chứng thực thể
Triệu chứng
thực thể
Trước
ĐT
Sau
3 th
Sau
6 th
Sau
12 th
Sau
24
th
Nhìn đôi 3 2 2 2 2
Nhìn mờ 15 10 8 5 5
Yếu ½ người 5 5 5 4 2
Rối loạn cảm
giác
5 5 5 4 4
Hội chứng tiểu
não
8 7 7 6 5
Liệt mặt 40 37 35 32 32
Ù tai 86 80 75 45 20
Nghe kém 89 89 80 56 30
Động kinh 2 1 1 1 1
Nhận xét: Các triệu chứng về tai chủ yếu
giảm sau 1 năm.
Bảng 9: Kích thước u
Kích
thước
(cm)
Trước
ĐT
Sau 3
th
Sau 6
th
Sau 12
th
Sau 24
th
Sau 36
th
<1 12 12 7 10 12 15
1-<2 29 24 22 26 28 28
2-<3 50 45 47 42 40 39
3-<4 21 16 16 14 12 10
Nhận xét: Kích thước khối u chủ yếu giảm
sau 1 năm.
HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Bn: Lê Văn C, nam 71 tuổi vào viện đau đầu,
điếc, ù tai/bệnh lý tim mạch; Bn được xạ phẫu
dao gamma quay 14Gy, sau 8 tháng lâm sàng tốt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 129
hẳn hết đau đầu, đỡ ù tai không bị liệt mặt, u đang hoại tử
Trước điều trị Sau điều trị 8 tháng
BÀN LUẬN
Phương pháp điều trị
Trong tổng số 112 bệnh nhân, có 38 trường
hợp đã được phẫu thuật mở trước đó, chiếm tỷ
lệ 33,9% sau đó được tiến hành xạ phẫu do u
còn sót lại hoặc u tái phát. Còn lại 74 trường hợp
được xạ phẫu ngay từ ban đầu, chiếm tỷ lệ
67,4%. Liều xạ phẫu thấp nhất là 8 Gy, liều xạ
phẫu cao nhất là 16 Gy, chủ yếu liều xạ phẫu từ
13-14 Gy. Theo nhiều nghiên cứu, đối với u dây
thần kinh số VIII thì liều xạ phẫu tối ưu nhất là
từ 13-14 Gy, đây là liều mà có thể kiểm soát
được khối u và ít gây ra các tác dụng phụ và
biến chứng nguy hiểm khác.
Đáp ứng khối u
Khối u được gọi là kiểm soát được khi giảm
kích thước hoặc không phát triển to thêm sau
khi xạ phẫu(4). Đánh giá kích thước khối u
thường dựa vào hình ảnh phim MRI sọ não so
với hình ảnh khối u khi tiến hành xạ phẫu.
Thông thường trong vòng 3 tháng đầu tiên khối
u thường không thay đổi kích thước hoặc to hơn
một ít so với lúc xạ phẫu do phản ứng của khối
u với tia xạ. Và sau 6 tháng thì khối u mới bắt
đầu giảm kích thước nhưng tốc độ giảm chậm
cho đến 2 hoặc 3 năm sau. Những trường hợp
được phẫu thuật trước thì khối u kích thước
thường lớn, có 21 trường hợp kích thước khối u
3-4 cm. Sau khi phẫu thuật thì được tiến hành xạ
phẫu phần u còn sót lại hoặc những trường hợp
tái phát. Theo nghiên cứu của Regis thì tỷ lệ
kiểm soát khối u của nhóm bệnh nhân đã được
phẫu thuật trước đó hoặc tái phát sau phẫu
thuật là 86% so với nhóm bệnh nhân được xạ
phẫu là 94%(3).
Chức năng nghe
Trước xạ phẫu có 5 trường hợp điếc, nghe
kém (61,6%), 59 trường hợp ù tai (62,6%). Những
trường hợp điếc thì không cải thiện được. Sau
xạ phẫu có 35 trường hợp nghe tốt hơn. Ù tai thì
sau xạ phẫu chỉ còn 12 trường hợp không cải
thiện. Theo nghiên cứu của Regis và cs thì tình
trạng cải thiện chức năng nghe chiếm tỷ lệ 57,5%
sau khi được xạ phẫu.
Chức năng dây thần kinh mặt
Có 35 trường hợp liệt mặt (31,2%). Trong đó
30 trường hợp được phẫu thuật mở trước và
bệnh nhân đã bị liệt mặt trước đó. Sau phẫu
thuật và xạ phẫu thì có 8 trường hợp hồi phục,
chiếm tỷ lệ 22 %. Theo nghiên cứu của Pollock
và cộng sự thì kết quả dây thần kinh mặt trên
717 trường hợp được xạ phẫu thì có 582 số
trường hợp có kết quả tốt (81,17%), 125 trường
hợp kết quả kém (17,4%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 130
Các triệu chứng khác
Các triệu chứng khác có thể gặp như: đau
đầu, buồn nôn, rối loạn thăng bằng, đau dây
thần kinh tam thoa, rối loạn cảm giác. Đây là các
triệu chứng có thể gặp sau khi xạ phẫu. Các
triệu chứng này qua thời gian theo dõi thì giảm
dần. Đặc biệt 2 trường hợp bị dãn não thất và
được phẫu thuật dẫn lưu não thất.
KẾT LUẬN
Đặc điểm BN: 112 bệnh nhân được xạ phẫu
bằng dao Gamma quay tại Trung tâm Y học hạt
nhân và Ung bướu Bệnh viên Bạch Mai, tuổi từ
20-82, tuổi trung bình 48,2 trong đó 38 trường
hợp (32,6%) đã được mổ mở khối u còn sót lại
hoặc tái phát.
Triệu chứng lâm sàng: đau đầu 71,1%, điếc,
nghe kém (61,6%), 59 trường hợp ù tai (62,6%);
Thể tích khối u thấp nhất: 0,85 cm3, cao nhất:
24,5 cm3, trung bình: 6,3 cm 3. Liều xạ phẫu 13-
14Gy;
Sau điều trị 3 năm: đau đầu còn 13%, nôn
4,3%; nghe kém 32,6%; ù tai còn 13%. Kích thước
khối u giảm dần bắt đầu sau 1 năm điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Lê Chính Đại, Nguyễn Quang
Hùng và CS (2010): Đánh giá kết quả điều trị 1200 bệnh nhân u
não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma
quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch
Mai. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên đề Ung bướu học,
Tr. 604-614.
2. Pollock BE, Driscoll CL, Foote RL, Link MJ, Gorman DA, Bauch
CD, Mandrekar JN, Krecke KN, Johnson CH (2006), Patient
outcomes after vestibular schwannoma management: a
prospective comparison of microsurgical resection and
stereotactic radiosurgery. Neurosurgery 59: 77-85.
3. Resgis J, Roche PH, Delsanti C (2007). Modern Management of
Vestibular Schawannomas. In: Basel, Karger. Radiosurgery and
Pathological Fundamentals. Prog Neurol Surg, vol 20, pp 129-
141.Theime, New York.
4. Rowe J, Radatz M, Walton L, et al (2003): Gamma knife
stereotactic radiosurgery for unilateral acoustic neuromas. J
Neurol Neurosurg Psychiatry, 74: 1536–1542