Cơ sở và mục tiêu nghiên cứu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những ung thư phổ biến
nhất trên thế giới. Có rất nhiều hệ thống phân loại ra đời để tiên lượng bệnh nhân HCC nhưng giá trị của các
phân lọai này vẫn còn đang bàn cãi. Mục tiêu của chúng tôi là xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố liên quan đến tử
vong và so sánh giá trị của bốn thang điểm: Child-Pugh, Meld, Okuda, Bacelona trong đánh giá tiên lượng sống
ở bệnh nhân HCC.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được thực hiện trên 397 bệnh nhân HCC tại
Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/02/2009 đến 30/09/2009. Thời gian theo dõi là 24 tuần. Các yếu tố
nguy cơ được xác định dựa trên phân tích đơn biến và đa biến Cox. Chúng tôi dùng LRχ2, tiêu chuẩn thông tin
Akaike, thống kê Harrell’s C và diện tích dưới đường cong ROC để so sánh giá trị của các thang điểm ChildPugh, Meld, Okuda, và Bacelona.
Kết quả: Thời gian sống trung bình của bệnh nhân là 18,2 ± 7,3 tuần. Tỉ lệ tử vong chiếm 40,6%. Có sáu
yếu tố liên quan độc lập đến tình trạng sống còn, bao gồm vàng da (Tỉ số nguy hại [HR] = 2,07, khoảng tin cậy
(KTC) 95% 1,26-3,39); báng bụng (HR=2,19, KTC 95% 1,45-3,29); huyết khối tĩnh mạch cửa (HR = 2,34, KTC
95% 1,60-3,29); kích thước khối u ≥ 6.5 cm (HR=2,32, KTC 95% 1,67-3,22); nồng độ AFP huyết thanh ≥
200ng/ml (HR=1,47, KTC 95% 1,06-2,04) và nồng độ Albumin huyết thanh ≤ 3.5 g/dl (HR=0,49, KTC 95%
0,32-0,77). Cả 4 thang điểm đều có giá trị trong đánh giá tiên lượng sống ở bệnh nhân HCC. Thang điểm
Barcelona có giá trị tiên lượng tốt nhất qua tất cả các phép tính thống kê, kế đến là thang điểm Okuda.
Kết luận: Kết quả của chúng tôi cho thấy thang điểm Barcelona có giá trị tiên lượng tốt nhất trên mẫu
nghiên cứu bệnh nhân HCC Việt Nam, vì vậy, nên áp dụng rộng rãi thang điểm này.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của các phân loại Child-Pugh, Meld, Okuda và Barcelona trong đánh giá tiên lượng sống ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 276
GIÁ TRỊ CỦA CÁC PHÂN LOẠI CHILD-PUGH, MELD, OKUDA
VÀ BARCELONA TRONG ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG SỐNG
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Vũ Thị Hạnh Như*, Bùi Hữu Hoàng
TÓM TẮT
Cơ sở và mục tiêu nghiên cứu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những ung thư phổ biến
nhất trên thế giới. Có rất nhiều hệ thống phân loại ra đời để tiên lượng bệnh nhân HCC nhưng giá trị của các
phân lọai này vẫn còn đang bàn cãi. Mục tiêu của chúng tôi là xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố liên quan đến tử
vong và so sánh giá trị của bốn thang điểm: Child-Pugh, Meld, Okuda, Bacelona trong đánh giá tiên lượng sống
ở bệnh nhân HCC.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được thực hiện trên 397 bệnh nhân HCC tại
Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/02/2009 đến 30/09/2009. Thời gian theo dõi là 24 tuần. Các yếu tố
nguy cơ được xác định dựa trên phân tích đơn biến và đa biến Cox. Chúng tôi dùng LRχ2, tiêu chuẩn thông tin
Akaike, thống kê Harrell’s C và diện tích dưới đường cong ROC để so sánh giá trị của các thang điểm Child-
Pugh, Meld, Okuda, và Bacelona.
Kết quả: Thời gian sống trung bình của bệnh nhân là 18,2 ± 7,3 tuần. Tỉ lệ tử vong chiếm 40,6%. Có sáu
yếu tố liên quan độc lập đến tình trạng sống còn, bao gồm vàng da (Tỉ số nguy hại [HR] = 2,07, khoảng tin cậy
(KTC) 95% 1,26-3,39); báng bụng (HR=2,19, KTC 95% 1,45-3,29); huyết khối tĩnh mạch cửa (HR = 2,34, KTC
95% 1,60-3,29); kích thước khối u ≥ 6.5 cm (HR=2,32, KTC 95% 1,67-3,22); nồng độ AFP huyết thanh ≥
200ng/ml (HR=1,47, KTC 95% 1,06-2,04) và nồng độ Albumin huyết thanh ≤ 3.5 g/dl (HR=0,49, KTC 95%
0,32-0,77). Cả 4 thang điểm đều có giá trị trong đánh giá tiên lượng sống ở bệnh nhân HCC. Thang điểm
Barcelona có giá trị tiên lượng tốt nhất qua tất cả các phép tính thống kê, kế đến là thang điểm Okuda.
Kết luận: Kết quả của chúng tôi cho thấy thang điểm Barcelona có giá trị tiên lượng tốt nhất trên mẫu
nghiên cứu bệnh nhân HCC Việt Nam, vì vậy, nên áp dụng rộng rãi thang điểm này.
Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, Child-Pugh, Meld, Okuda, Bacelona, tiên lượng sống.
ABSTRACT
THE VALIDITY OF CHILD-PUGH, MELD, OKUDA, AND BARCELONA CLINIC LIVER CANCER
STAGING SYSTEMS FOR THE SURVIVAL PROGNOSIS OF PATIENTS WITH HEPATOCELLULAR
CARCINOMA
Vu Thi Hanh Nhu, Bui Huu Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 276 - 283
Background and aim: Hepatocellular carcinoma (HCC) is one of the most common malignancies in the
world. Many staging systems for the survival prognosis of patients with HCC have been proposed but the
validity of these staging systems is still controversial. Our objectives were to determine the mortality rate, to
identify the risk factors and to compare the value of four different staging systems: Child-Pugh, Meld, Okuda,
and Barcelona Clinic Liver Caner (BCLC) for predicting survival in patients with HCC.
Patients and methods: A retrospective study was carried out on 397 patients with HCC in ChoRay
*Bộ Môn Nội, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: BS Vũ Thị Hạnh Như ĐT: 0907513827 Email: vuhanhnhu2000@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 277
Hospital from 01/02/2009 to 30/09/2009. The follow-up time was 24 weeks. The risk factors were identified by
univariate and multivariate Cox model analyses. The value of Child-Pugh, Meld, Okuda, and BCLC scores was
compared by using LRχ2, Akaike information criterion, Harrell’s C statistics and area under the ROC curve.
Results: The median survival was 18.2 ± 7.3 weeks. The mortality rate was 40.6%. Six factors were
independently associated with survival, including jaundice (Hazard ratio [HR] = 2.07, 95% confidence interval
[CI] 1.26-3.39), ascites (HR = 2.19, 95% CI 1.45-3.29), portal vein thrombosis (HR = 2.34, 95% CI 1.60-3.29),
tumor size ≥ 6.5 cm (HR=2.32, 95%CI 1.67-3.22), AFP level ≥ 200ng/ml (HR=1.47, 95% CI 1.06-2.04) and
serum albumin level ≤ 3.5 g/dl (HR = 0.49, 95% CI 0.32-0.77). All four staging systems had the validity for
prognosis of patients with HCC (p<0.001). For all statistics, BCLC staging system had a best prognostic ability,
the next was the Okuda score.
Conclusion: Our results indicate that BCLC staging system has the best prognostic stratification in a
Vietnamese study on HCC patients, and therefore, should be widely applied.
Keywords: Hepatocellular carcinoma, Child-Pugh, Meld, Okuda, Barcelona Clinic Liver Caner (BCLC),
survival prognosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Carcinôm tế bào gan (HCC) là một trong
những ung thư khá phổ biến, đứng hàng thứ
năm và cũng là loại ung thư gây tử vong đứng
hàng thứ tư trên thế giới(1,17). Ở Việt Nam, theo
thống kê của Bộ Y Tế năm 2000 về tình hình bệnh
ung thư trong cả nước, HCC đứng hàng thứ ba ở
nam giới và đứng hàng thứ sáu ở nữ giới. Riêng
tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ HCC đứng hàng
đầu trong các loại ung thư ở nam(15).
Việc tiên lượng HCC có một ý nghĩa rất
quan trọng trong điều trị nhằm đánh giá mức độ
nặng của bệnh, khả năng sống của bệnh nhân và
chọn thời điểm thích hợp nhất để can thiệp điều
trị. Hiện nay, có nhiều hệ thống phân loại ra đời
để tiên lượng khả năng sống của bệnh nhân
HCC(2,8,13,16,20). Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống
nhất là thang điểm nào có giá trị hơn trong đánh
giá tiên lượng sống của bệnh nhân.
Bên cạnh sự ra đời của các hệ thống phân
loại này, đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau
trên thế giới so sánh giá trị và tính ứng dụng
thực tế của các hệ thống phân loại nêu trên
(7,8,12,14,5,21). Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có
nghiên cứu nào khảo sát về vấn đề này. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh các
thang điểm Child-Pugh, MELD, Okuda,
Barcelona trong đánh giá tiên lượng sống của
bệnh nhân HCC.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân được chẩn đoán HCC nhập
khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian
từ 01/02/2009 – 30/09/2009 đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại
Bệnh nhân < 18 tuổi
Ung thư gan thứ phát
Tiền căn bệnh tim phổi nặng
Suy thận do nguyên nhân tại thận
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức sau
n: cỡ mẫu
z (1-α/2) : hệ số tin cậy = 1,96
p : tỉ lệ mắc. Chọn p = 27,8% (tỉ lệ sống còn sau
1 năm ở bệnh nhân HCC) theo một nghiên cứu tại
Pháp (6)
q : 1-p Ö q = 72,2%
2
2
)2/1( d
pqzn α−=
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 278
d : độ chính xác tương đối, d = 5%
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 308.
Phương pháp thu thập số liệu
Chúng tôi ghi nhận hồ sơ bệnh án, phỏng
vấn trực tiếp và theo dõi bệnh nhân trong
khoảng 6 tháng.
HCC được chẩn đoán dựa vào 1 trong 2 tiêu
chuẩn sau:
- AFP > 200 ng/ml và một kết quả hình ảnh
phù hợp ung thư gan dựa trên CT scan hoặc
MRI.
- Nếu 1 trong 2 yếu tố AFP ≤ 200 ng/ml hoặc
kết quả hình ảnh chưa phù hợp với ung thư gan
dựa trên CT scan hoặc MRI, cần tiến hành sinh
thiết gan.
Số lượng khối u, hình thái khối u được xác
định trên CT scan hoặc MRI bụng. Huyết khối
tĩnh mạch cửa được xác định trên CT scan bụng
và/hoặc trên siêu âm Doppler mạch máu gan.
Các thang điểm
Bảng 1: Các thang điểm Child-Pugh, Okuda, MELD
(10,16,18):
Thang điểm Điểm
Child-Pugh 1 2 3
Báng bụng Không Nhẹ Nhiều
Bệnh não gan Không Độ 1-2 Độ 3-4
Bilirubin (mg%) 3.0
Albumin (mg/L) > 3.5 2.8 – 3.5 < 2.8
TQ (%)
hoặc INR
> 60
< 1.7
40 – 60
1.7 - 2.3
< 40
> 2.3
Okuda 0 1
Kích thước khối u > 50% ≤ 50%
Dịch báng Không Có
Albumin ≤ 3 g/dL > 3 g/dL
Bilirubin > 3 mg/dL ≤ 3 mg/dL
MELD = 3,8 [Ln bilirubin huyết thanh (mg/dL)] + 11,2[Ln INR
+ 9,6[Ln creatinine huyết thanh (mg/dL)] + 6,4
Giai đoạn Child-Pugh: A = 5-6 điểm, B = 7-9
điểm, C = 10-15 điểm
Giai đoạn Okuda: I = 0 điểm, II = 1-2 điểm,
III = 3-4 điểm
Sơ đồ 1: Phân loại Barcelona: (13)
Định nghĩa tình trạng hoạt động thể lực (PS):
0: không hạn chế hoạt động thể lực.
1: hạn chế hoạt động thể lực nhẹ, đi lại được
bình thường và có thể làm công việc nhẹ.
2: có khả năng tự chăm sóc bản thân nhưng
không thể hoạt động thể lực nặng.
3: tự chăm sóc bản thân bị hạn chế, nằm tại
giường > 50%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 279
4: không thể tự chăm sóc bản thân, nằm tại
giường hoàn toàn.
Phân tích số liệu
Chúng tôi xử lý số liệu bằng Excel 2007 và
Stata 10.0.
Các đường biểu diễn thời gian sống được
xác định bằng phương pháp Kaplan-Meier và so
sánh bằng test log-rank.
Để xác định các yếu tố liên quan, chúng tôi
phân tích đơn biến và đa biến, dùng kiểm định
Cox để ước tính tỉ số nguy hại.
Các thang điểm được so sánh với nhau bằng
diện tích dưới đường cong ROC, LRχ2, thống kê
Harrell’s C, tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC).
Nếu LRχ2, thống kê Harrell’s C càng lớn và AIC
càng thấp thì thang điểm càng có giá trị tiên
lượng tốt.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi
nhận 397 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn vào
nghiên cứu.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu
Tuổi 56,2 ± 13,6
Tỉ số nam/nữ 3,6/1
Triệu chứng lâm sàng
Đau hạ sườn phải 72,8%
Chán ăn 62,5%
Sụt cân 60,7%
Gan to 39,3%
Lách to 28,2%
Báng bụng 27,7%
Vàng da 24,9%
Sốt nhẹ 7,8%
Không triệu chứng 4,1%
Đặc điểm liên quan HCC
Bảng 3: Đặc điểm liên quan HCC
Yếu tố bệnh sinh HCC:
Viêm gan virút B
Viêm gan virút C
Viêm gan virút B và C
Viêm gan mạn và xơ gan
Nghiện rượu
197
82
11
266
79
49,6%
20,7%
2,8%
67%
19,9%
Không rõ nguyên nhân 19 4,8%
Di căn ngoài gan 14%
Phương pháp điều trị
Gây thuyên tắc bằng hóa chất
qua động mạch
Điều trị nâng đỡ
Phẫu thuật
Hủy u bằng sóng cao tần
Hóa trị toàn thân
212
149
17
17
2
53,4%
37,5%
4,3%
4,3%
0,5%
Đặc điểm về thời gian sống và tử vong
Chúng tôi theo dõi bệnh nhân 24 tuần và ghi
nhận thời gian sống trung bình là 18,2 ± 7,3 tuần.
Sau khi kết thúc nghiên cứu, tỉ lệ tử vong là
40,6%.
Yếu tố liên quan đến tỉ lệ tử vong
Chúng tôi tiến hành phân tích đơn biến và
đa biến các yếu tố liên quan đến tử vong.
Bảng 4: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến
tử vong
Yếu tố liên quan Tử vong
Không tử
vong P
Nam 128 183
Giới tính
Nữ 33 53
0,5
< 60 109 121
Tuổi
≥ 60 52 115
0,008
Không 85 213
Vàng da
Có 76 23
0,000
Không 86 199
Lách to
Có 75 37
0,000
Không 87 218 Huyết khối tĩnh
mạch cửa Có 74 18
0,000
Không 72 215
Báng bụng
Có 89 21
0,000
Không 72 134
Viêm gan vi rút B
Có 89 102
0,009
Không 128 192
Viêm gan vi rút C
Có 28 44
0,3
< 6,5 65 172 Kích thước khối u
(cm) ≥ 6,5 96 64
0,000
< 200 78 151
AFP (ng/ml)
≥ 200 83 85
0,003
< 2 65 188 Bilirubin toàn
phần (mg/dl) ≥ 2 96 48
0,000
< 3,5 96 32
Albumin (g/dl)
≥ 3,5 65 204
0,000
< 1 84 74
Creatinin (mg/dl)
≥ 1 77 162
0,000
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 280
Yếu tố liên quan Tử vong
Không tử
vong P
< 100 26 43 Tiểu cầu (x109/l))
≥ 100 135 193
0,6
Nhận xét: khi phân tích đơn biến, các yếu tố
tuổi, vàng da, lách to, huyết khối tĩnh mạch cửa,
báng bụng, kích thước khối u, AFP, Bilirubin
toàn phần, Albumin, Creatinin là các yếu tố liên
quan đến tình trạng sống còn của bệnh nhân (sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê).
Bảng 5: Phân tích đa biến Cox của các yếu tố liên
quan đến tử vong
Yếu tố liên quan HR (KTC 95%) p
Tuổi ≥ 60 0,84 (0,6-1,2) 0,319
Vàng da 2,07 (1,26-3,39) 0,04
Lách to 1,10 (0,75-1,60) 0,5
Huyết khối tĩnh mạch cửa 2,34 (1,6-3,3) <0,001
Báng bụng 2,19 (1,45-3,29) <0,001
Kích thước khối u ≥ 6,5cm 2,32 (1,67-3,22) <0,001
AFP ≥ 200 ng/ml 1,47 (1,06-2,04) 0,02
Bilirubin toàn phần ≥ 2 mg/dl 1,19 (0,68-2,08) 0,52
Albumin ≥ 3,5 g/dl 0,49 (0,32-0,77) 0.02
Creatinin ≥ 1 mg/dl 0,86 (0,62-1,2) 0,40
Nhận xét: Bệnh nhân có vàng da, huyết khối
tĩnh mạch cửa, báng bụng, kích thước khối u ≥
6,5cm, AFP ≥ 200 ng/ml và Albumin < 3,5 g/dl là
các yếu tố liên quan độc lập đến tình trạng sống
của bệnh nhân.
Các thang điểm trong đánh giá tiên lượng
sống
Bảng 6: Phân bố tỉ lệ bệnh nhân dựa trên các thang
điểm khác nhau
Thang điểm Mẫu nghiên cứu
Child-Pugh Child-Pugh A
Child-Pugh B
Child-Pugh C
62%
26%
12%
MELD 11,1 ± 6,4
Okuda Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
48%
39%
13%
Barcelona Giai đoạn A
Giai đoạn B
Giai đoạn C
Giai đoạn D
34,3%
25,4%
24,7%
15,6%
Khi khảo sát độ nhạy và độ đặc hiệu của
thang điểm MELD, dựa vào đường cong ROC
(biểu đồ 2), chúng tôi chọn điểm cắt là 12, tương
ứng với độ nhạy = 82,2%; độ đặc hiệu = 50,9%,
giá trị tiên đoán dương = 71,1%, giá trị tiên đoán
âm = 61,1%.
Mối liên quan của các thang điểm với tình
trạng sống còn
C
A
B
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.0
0
Tæ
le
ä s
oán
g
0 5 10 15 20 25
Thôøi gian soáng (tuaàn)
Biểu đồ 1: Đường cong sống còn theo giai đoạn
Child-Pugh
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.0
0
ño
ä n
ha
ïy
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - ñoä ñaëc hieäu
Dieän tích döôùi ñöôøng cong ROC= 0.6887
Biểu đồ 2: Đường cong ROC của thang điểm MELD
< 12
> 12
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.0
0
Tæ
le
ä s
oán
g
0 5 10 15 20 25
Thôøi gian soáng (tuaàn)
Biểu đồ 3: Đường cong sống còn theo thang điểm
MELD
p<0,001
p<0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 281
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.0
0
Tæ
le
ä s
oán
g
0 5 10 15 20 25
Thôøi gian soáng (tuaàn)
I
II
III
Biểu đồ 4: Đường cong sống còn theo giai đoạn
Okuda
D
C
B
A
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.0
0
Tæ
le
ä s
oán
g
0 5 10 15 20 25
Thôøi gian soáng (tuaàn)
Biểu đồ 5: Đường cong sống còn theo giai đoạn
Barcelona
Nhận xét: Cả 4 thang điểm đều có giá trị
trong đánh giá tiên lượng sống ở bệnh nhân
HCC (p<0,001).
So sánh giữa các thang điểm trong đánh
giá tình trạng sống
Bảng 7: So sánh các thang điểm trong đánh giá tình
trạng sống
Thang điểm AUR LRχ2 Harrell’sC AIC
MELD 0,687 68,0 0,686 1743
Child-Pugh 0,774 153,5 0,747 1657
Okuda 0,864 247,1 0,815 1564
Barcelona 0,939 319,7 0,861 1491
AUR (Area under ROC curve): diện tích dưới đường
cong ROC
Nhận xét: Khi so sánh 4 thang điểm với
nhau thì thang điểm Barclona có LRχ2 cao nhất,
AIC thấp nhất và Harrell’s C cao nhất. Điều này
chứng tỏ đây là thang điểm có giá trị tốt nhất
trong tiên lượng tình trạng sống còn của bệnh
nhân. Kế đến lần lượt là thang điểm Okuda và
Child-Pugh. Thang điểm MELD có giá trị tiên
lượng thấp nhất.
BÀN LUẬN
Thời gian theo dõi bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi là 24 tuần. Do có những hạn
chế về thời gian nghiên cứu nên thời gian theo
dõi bệnh nhân của chúng tôi tương đối ngắn
hơn so với các nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
sống trung bình là 18,2 ± 7,3 tuần. Kết quả này
cũng tương tự với một nghiên cứu tại Mexicô
(17,4 tuần)(11). Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi
thấp hơn so với các nghiên cứu khác tại Châu
Âu. Tại Ý, thời gian sống trung bình là 32
tháng(9). Tại Pháp, theo Collet S thì thời gian
sống trung bình là 5,3 tháng(6). Do trong các
nghiên cứu này, bệnh nhân HCC được phát hiện
ở giai đoạn sớm hơn nghiên cứu chúng tôi.
Phân loại Barcelona bao gồm các thông số
đánh giá chức năng gan, giai đoạn khối u, tình
trạng thể chất của bệnh nhân và bao gồm phân
loại Child-Pugh, Okuda. Phân loại Barcelona đã
được nghiên cứu nhiều tại Châu Âu và Mỹ và
đều chứng tỏ đây là phân loại có giá trị tốt trong
tiên lượng sống ở bệnh nhân HCC phẫu thuật
và không phẫu thuật, bệnh nhân giai đoạn sớm
và giai đoạn muộn(9,14,19). Mục tiêu của phân loại
này không chỉ để tiên lượng mà còn đề ra chiến
lược điều trị. Vì vậy rất thích hợp để áp dụng
cho bệnh nhân. Tuy nhiên, phân loại hơi phức
tạp về phương diện áp dụng nên có một số nơi
chưa sử dụng một cách thường qui. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng nhận thấy phân loại
Barcelona có giá trị tốt nhất trong tiên lượng tình
trạng sống còn ở bệnh nhân HCC. Do vậy,
chúng tôi hy vọng phân loại này sẽ được các nhà
lâm sàng sớm áp dụng để đánh giá chính xác
bệnh nhân hơn.
Phân loại Okuda là phân loại đầu tiên có kết
hợp những thông số về chức năng gan và đặc
điểm khối u để tiên lượng bệnh nhân HCC.
p<0,001
p<0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 282
Nhiều nghiên cứu ở các nước Phương Tây đã
chứng minh đây là thang điểm có giá trị tốt
trong tiên lượng bệnh nhân HCC giai đoạn tiến
triển với thời gian sống trung bình là 4,1 tháng(3).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phân loại
Okuda có giá trị tiên lượng tốt thứ hai sau phân
loại Barcelona. Phân loại Okuda có ưu điểm là
dễ nhớ, đơn giản và dễ áp dụng trên lâm sàng.
Vì vậy, trong một số trường hợp không thể áp
dụng phân loại Barcelona một cách nhanh
chóng trên lâm sàng, có thể tạm thời sử dụng
phân loại Okuda để tiên lượng cho bệnh nhân.
Phân loại Child-Pugh thường được sử dụng
nhất trên lâm sàng do ra đời từ rất lâu, dễ nhớ,
ngắn gọn. Tuy nhiên, các thông số trong phân
loại Child-Pugh chỉ dùng để đánh giá chức năng
gan, không đánh giá tình trạng khối u. Kết quả
của chúng tôi cho thấy, phân loại Child-Pugh
vẫn có giá trị trong đánh giá tiên lượng sống cho
bệnh nhân nhưng kém hơn so với phân loại
Barcelona và Okuda.
Thang điểm MELD đã khắc phục những
khuyết điểm của phân loại Child-Pugh là đánh
giá khách quan. Tuy nhiên, thang điểm MELD
cũng chỉ đánh giá chức năng gan mà không xét
đến tình trạng khối u. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy thang điểm MELD có giá trị kém nhất
để tiên lượng tình trạng sống của bệnh nhân
HCC. Do đó, chúng tôi không khuyến khích sử
dụng thang điểm này để đánh giá tiên lượng
sống trên bệnh nhân HCC người Việt Nam.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thang
điểm Barcelona có giá trị tiên lượng tốt nhất
trong đánh giá tiên lượng sống ở bệnh nhân
HCC người Việt Nam, kế đến lần lượt là thang
điểm Okuda, Child-Pugh và MELD. Do đó,
chúng tôi khuyến khích nên áp dụng phân loại
Barcelona trong đánh giá tiên lượng sống cho tất
cả bệnh nhân HCC ngay thời điểm phát hiện
bệnh và trong suốt quá trình theo dõi và điều trị
bằng phương pháp khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bosch F. X, et al., Primary liver cancer: worldwide incidence and
trends. Gastroenterology, 2004. 127(5 Suppl 1): p. S5-S16.
2. Chevret S, Trinchet JC, Mathieu D, et al, A new prognostic
classification for predicting survival in patients with hepatocellular
carcinoma. Groupe d'Etude et de Traitement du Carcinome
Hepatocellulaire. J Hepatol, 1999. 31: p. 133.
3. Cho YK, Chung JW, Kim JK, et al, Comparison of 7 staging
systems for patients with hepatocellular carcinoma undergoing
transarterial chemoembolization. Cancer 2008. 112: p. 352.
4. Cillo U, Bassanello M, Vitale A, et al, The critical issue of
hepatocellular carcinoma prognostic classification: Which is the best
tool available? J Hepatol 2004. 40: p. 124-131.
5. Cillo U, Vitale A, Grigoletto F et al, Prospective validation of the
Barcelona Clinic Liver Cancer staging system. J Hepatol, 2006. 44:
p. 723-731.
6. Collette S, Bonnetain F, Prognosis of advanced hepatocellular
carcinoma: comparison of three staging systems in two French
clinical trials. Annals of Oncology, 2008. 19: p. 1117-1126.
7. Dilou N, Patouillard B, Audigier JC, Les classifications de
prédiction de survie du carc