Mục tiêu: Nhận xét lâm sàng và phân loại các hình thái lâm sàng của đứt lệ quản do chấn thương thường
gặp. Đánh giá hiệu quả của phương pháp nối lệ quản tận - tận có đặt ống silicone vòng qua lệ quản trên và dưới.
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, quan sát, mô tả lâm sàng, lấy mẫu hàng loạt trường hợp. Bệnh nhân
đứt lệ quản do chấn thương được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng 06 năm 2010 đến 31 tháng 5
năm 2011.
Kết quả: Có 76 bệnh nhân đứt lệ quản do chấn thương nhập viện và được điều trị, thỏa mãn các điều kiện
nghiên cứu. Nam gặp 68,0%, nữ 32,0%. Tuổi gặp 25 đến 45 tuổi: 42,1 %. Nếu tính từ 16 đến 60 tuổi, tức là độ
tuổi lao động, có 96,1 %. Nguyên nhân hàng đầu gây nên đứt lệ quản là tai nạn giao thông, với 53,9%. Tiếp đến
là tai nạn lao động 22,4%. Vị trí lệ đạo bị đứt tại 1/ 3 giữa thường gặp với 54,0%. Đứt 1/3 trong có số trường
hợp ít nhất với 13,0 %. Tổn thương tổ chức lân cận phối hợp gặp 84,2 %. Kết quả phục hồi chức năng lưu thông
nước mắt sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0% trung bình. (Đánh giá qua các tiêu chí: bệnh nhân còn
cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jones).
Kết luận: Đứt lệ quản do chấn thương gặp ở bệnh nhận nam. Bệnh nhân ở tuổi lao động chiếm 96,1 %. Tổn
thương thường phức tạp, dập nát, tổn thương tổ chức lân cận phối hợp có 84,2 %. Lệ đạo bị đứt tại vị trí 1/ 3
giữa gặp 54,0%. Tại 1/3 trong gặp ít nhất với 13,0 %. Vị trí đứt có ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật. Tai nạn
giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây nên đứt lệ quản với 53,9%. Tiếp đến là tai nạn lao động 22,4%. Chức
năng lưu thông nước mắt hồi phục sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0% trung bình. Đánh giá qua các
tiêu chí: bệnh nhân còn cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jones. Như vậy phương
pháp nối lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ quản trên và dưới có kết quả khá tốt, nên được lựa chọn trong
điều trị đứt lệ quản do chấn thương.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá lâm sàng và phương pháp phục hồi lệ quản sau chấn thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 320
ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỤC HỒI
LỆ QUẢN SAU CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Hữu Chức*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét lâm sàng và phân loại các hình thái lâm sàng của đứt lệ quản do chấn thương thường
gặp. Đánh giá hiệu quả của phương pháp nối lệ quản tận - tận có đặt ống silicone vòng qua lệ quản trên và dưới.
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, quan sát, mô tả lâm sàng, lấy mẫu hàng loạt trường hợp. Bệnh nhân
đứt lệ quản do chấn thương được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng 06 năm 2010 đến 31 tháng 5
năm 2011.
Kết quả: Có 76 bệnh nhân đứt lệ quản do chấn thương nhập viện và được điều trị, thỏa mãn các điều kiện
nghiên cứu. Nam gặp 68,0%, nữ 32,0%. Tuổi gặp 25 đến 45 tuổi: 42,1 %. Nếu tính từ 16 đến 60 tuổi, tức là độ
tuổi lao động, có 96,1 %. Nguyên nhân hàng đầu gây nên đứt lệ quản là tai nạn giao thông, với 53,9%. Tiếp đến
là tai nạn lao động 22,4%. Vị trí lệ đạo bị đứt tại 1/ 3 giữa thường gặp với 54,0%. Đứt 1/3 trong có số trường
hợp ít nhất với 13,0 %. Tổn thương tổ chức lân cận phối hợp gặp 84,2 %. Kết quả phục hồi chức năng lưu thông
nước mắt sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0% trung bình. (Đánh giá qua các tiêu chí: bệnh nhân còn
cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jones).
Kết luận: Đứt lệ quản do chấn thương gặp ở bệnh nhận nam. Bệnh nhân ở tuổi lao động chiếm 96,1 %. Tổn
thương thường phức tạp, dập nát, tổn thương tổ chức lân cận phối hợp có 84,2 %. Lệ đạo bị đứt tại vị trí 1/ 3
giữa gặp 54,0%. Tại 1/3 trong gặp ít nhất với 13,0 %. Vị trí đứt có ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật. Tai nạn
giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây nên đứt lệ quản với 53,9%. Tiếp đến là tai nạn lao động 22,4%. Chức
năng lưu thông nước mắt hồi phục sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0% trung bình. Đánh giá qua các
tiêu chí: bệnh nhân còn cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jones. Như vậy phương
pháp nối lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ quản trên và dưới có kết quả khá tốt, nên được lựa chọn trong
điều trị đứt lệ quản do chấn thương.
Từ khóa: Đứt lệ quản, tai nạn giao thông, đặt ống silicone.
ABSTRACT
EVALUATION OF CLINICAL FEATURES AND METHODS OF REPAIRING LACRYMAL
CANALICULAR LACERATIONS AT CHO RAY HOSPITAL
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 320 - 324
Purposes: Clinical evaluation and classification of usual clinical forms of lacrymal canalicular lacerations.
Evaluating the results of silicon tubing bridge.
Subjects and Methodology: Longitudinal, observe, describe, sample multiple cases of traumatic lacrimal
laceration treated at Cho Ray Hospital from 01/ 06/2010 to 31/5 /2011.
Results: There are 76 patients admitted with eligible for research canaliculi lacerations. Male 68.0%, female
32.0%. Ages: 25 to 45: 42.1 %. 16 to 60 years old, or the labor ages, 96.1 %. The most common cause is traffic
accidents, 53.9%. Next is work accidents, 22.4%. The most common site of laceration is at the middle 1/ 3 54.0%.
Associated injuries of nearby structures seen in 84.2 % of cases. Tear draining functional results 6 months after
* Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên hệ: TS. BSCK2. Nguyễn Hữu Chức, ĐT: 0913650105, Email: bschuc@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 321
surgery are good in 71.0% of cases and average in 20.0% of cases. (Criteria: whether the patient can feel the tear
flow, Jones test).
Conclusions: Canalicular lacerations often occurs to men. About 96.1 % of the patients are at working ages.
The trauma is usually complex, with crushing, injuries to nearby structures seen in 84.2 % of cases. The most
common site of laceration is at the middle 1/ 3: 54.0%. The least often is at the central 1/3. The site of the
laceration helps doctors to decide which technique to use. The most common cause is traffic accidents, 53.9%. Next
is accidents at work, 22.4%. Tear draining functional results at 6 months post-op are good in 71.0% of cases and
average in 20.0% of cases. Criteria of evaluation: Jones test, lacrimal irrigation, tearing state. Therefore, silicon
tubing bridge seems to be a good technique and should be used in treating canalicular lacerations.
Keywords: Canalicular lacerations, Traffic accidents, Silicon tubing bridge.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự toàn vẹn của lệ quản là yếu tố quan
trọng trong việc dẫn lưu nước mắt từ hồ lệ
xuống mũi. Khi chấn thương đứt lệ quản làm
cho sự lưu thông này ngưng trệ hoàn toàn
hoặc một phần tùy theo đứt lệ quản trên hay
dưới hoặc cả hai(1,2,3,7).
Hiện nay, phục hồi lệ quản sau khi bị đứt do
chấn thương được quan tâm bởi nhiều nhà nhãn
khoa và là một đòi hỏi chính đáng của bệnh
nhân. Sự phục hồi này mang lại quá trình lưu
thông nước mắt một cách bình thường hoặc
tương đối bình thường, đồng thời bảo đảm cho
sự liên tục của bờ tự do mi. Có 3 phương pháp
chủ yếu để tái tạo lệ quản (1,Error! Reference source not
found.,3,9):
- Nối lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ
quản trên và dưới
- Nối lệ quản với ống silicone qua 2 lệ quản
xuống cố định tại hốc mũi
- Nối lệ quản bằng ống silicone 1 lệ quản
Mini-monoka (ống đơn)
Phương pháp dùng ống silicone đặt vòng
qua 2 lệ quản bằng ống thông luồn đuôi heo đầu
tù, kết hợp khâu tận-tận tại nơi đứt lệ quản là 1
kỹ thuật được đánh giá có hiệu quả và kinh tế,
song còn một số tác giả hoài nghi về kết quả của
phương pháp này(8,11).
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, những năm gần
đây sử dụng kỹ thuật nối tận-tận lệ quản đứt
có đặt ống silicone điều trị cho bệnh nhân khá
hiệu quả. Để đánh giá một cách khoa học và
khách quan, đề tài “Đánh giá lâm sàng và
phương pháp phục hồi lệ quản sau chấn
thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy” được thực
hiện với các mục tiêu sau:
- Nhận xét lâm sàng và phân loại các hình
thái lâm sàng của đứt lệ quản do chấn thương
thường gặp.
- Đánh giá hiệu quả của phương pháp nối lệ
quản tận-tận có đặt ống silicone vòng qua lệ
quản trên và dưới.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân đứt lệ quản do chấn thương được
điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng
06 năm 2010 đến 31 tháng 5 năm 2011.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân đứt lệ quản trên, dưới hoặc cả 2
- Tổn thương tại mi mắt có thể cho phép nối
tận-tận lệ quản, không quá căng.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Nhiễm trùng nặng và vết thương dơ, dập
nát nhiều, mất tổ chức mi và lỗ tự do.
- Thời gian bệnh nhân nhập viện muộn sau
chấn thương >1 tháng.
- Bệnh nhân có khô mắt, quặm.
- Không có khả năng tái khám và theo dõi
đầy đủ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 322
Tiến cứu, quan sát, mô tả lâm sàng, lấy mẫu
hàng loạt trường hợp.
Phương pháp tiến hành
- Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào
mẫu nghiên cứu.
- Kỹ thuật phẫu thuật áp dụng: phương pháp
nối lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ quản
trên và dưới bằng kim đuôi heo.
- Thu thập số liệu, thống kê, phân tích
đánh giá.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ 1 tháng 6 năm 2010 đến 31 tháng
5/2011, tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy có 76
bệnh nhân đứt lệ quản do chấn thương nhập
viện và được điều trị, thỏa mãn các điều kiện
nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Giới
Nam: 52 (68%), Nữ: 24 (32%).
Bệnh nhận nam gặp 68,0% chấn thương lệ
quản nhiều hơn nữ 32,0%, điều này phù hợp với
nhận xét của các tác giả trên thế giới và trong
nước. Như Vương Văn Quý cho biết tỷ lệ Nam
bị chấn thương đứt lệ quản là 73,5%. Ani S., cho
kết quả nam chiếm 71, 3%(1,9). Trong khi đó
nghiên cứu này Nam có 68,0 %.
Tuổi
Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân chấn thương mi mắt mất
tổ chức (n=76).
STT Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
1 16 - 25 25 32,9
2 >25 - 45 32 42,1
3 >45 - 60 16 21,1
4 >60 3 3,9
5 Tổng số 76 100,0
Tuổi gặp chấn thương đứt lệ quản nhiều
nhất từ 25 đến 45 tuổi, với 42,1%. Nếu tính từ 16
đến 60 tuổi, tức là tuổi học tập, lao động, hoạt
động nhiều, số bệnh nhân chiếm 96,1%.
Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân (n = 76).
STT Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ %
1 Nông dân 23 30,3
STT Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ %
2 Công nhân 19 25,0
3 Nghề biển 10 13,2
4 Học sinh, sinh viên 18 23,7
6 Nghề khác 6 7,8
7 Tổng số 76 100,0
Trong nghiên cứu này, nông dân bị chấn
thương đứt lệ quản cao nhất, điều này có thể
lý giải vì nước ta, nông dân chiếm tỷ lệ cao
trong dân số. Mặt khác, ý thức an toàn trong
lao động chưa được coi trọng. Những bệnh
nhân này thường gắn với tai nạn trong lao
động nông nghiệp, môi trường thường không
sạch. Bệnh nhân lại ở xa cơ sở y tế nên sơ cứu
ban đầu khó khăn.
Bảng 3: Những nguyên nhân gây chấn thương
(n=76).
STT Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ %
1 Tai nạn giao thông 41 53,9
2 Tai nạn lao động 17 22,4
3 Tai nạn sinh hoạt 8 10,5
4 Đánh nhau 3 3,9
5 Súc vật cắn 4 5,4
6 Nguyên nhân khác 3 3,9
7 Tổng só 76 100,0
Giống như các chấn thương khác tại nước ta,
tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây
nên đứt lệ quản với 53,9%. Tiếp đến là tai nạn lao
động 22,4%. Vết thương thường phức tạp, dập
nát do chà sát và có ngoại vật như đất, đá hoặc
môi trường nơi xảy ra chấn thương dễ làm
nhiễm trùng. Khi xử trí cần thiết lấy sạch ngoại
vật, sử dụng dung dịch bethadin tại chỗ có tác
dụng tốt. Chườm lạnh tại chỗ, giúp làm giảm
phù nề, tạo điều kiện tìm đầu xa của lệ quản đứt
dễ dàng hơn.
MẮT BỊ ĐỨT LỆ QUẢN
31. (41%)
38. (50%)
7. (9%)
M. PHẢI
M.TRÁI
2 MẮT
Biểu đồ 1: Phân bố mắt bị đứt lệ quản do chấn
thương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 323
Hai mắt chấn thương khác nhau không có ý
nghĩa thống kê (p=0,05). Song có 9,0% bệnh nhân
bị đứt lệ quản cả 2 mắt. Khi xử trí khó khăn hơn,
kéo dài thời gian khâu tái tạo mi và lệ quản.
Kết quả về lâm sàng
BIỂU ĐỒ VỊ TRÍ ĐỨT LỆ QUẢN
25,
(33%)
41,
(54%)
10,
(13%)
NGOÀI
GIỮA
TRONG
Biểu đồ 2: Vị trí đứt lệ quản.
Vị trí lệ đạo bị đứt có ảnh hưởng đến kỹ
thuật nối, tìm đầu xa của lệ quản đứt. Đứt tại 1 /
3 giữa thường gặp với 54,0%. Đứt 1/3 trong có số
trường hợp ít nhất với 13,0 %. Khi đứt tại 1/3
ngoài cần lưu ý tình trạng lỗ lệ, nếu lỗ lệ bị rách
hoặc trầy xước, dập nát sẽ có nguy cơ dính bít lỗ
lệ hoặc dẫn lưu nước mắt không tốt. Đứt lệ đạo
1/3 trong, đặc biệt là sát với góc mi, khi phục hồi
bờ mi nên cố định vào dây chằng mi trong.
Bảng 4: Tính chất tổn thương (n=76).
STT Tính chất tổn thương Số lượng Tỉ lệ %
1 Đứt lệ quản đơn thuần 12 15,8
2 Đứt lệ quản có mất tổ chức mi 64 84,2
3 Vết thương gọn, sạch 47 61,8
4 Vết thương dập nát, dơ 29 38,2
5 Đứt lệ quản dưới 56 73,7
6 Đứt lệ quản trên 12 15,8
7 Đứt cả 2 lệ quản 7 9,2
Trong chấn thương đứt lệ quản, thường có
tổn thương tổ chức lân cận phối hợp. Tỷ lệ này
trong nghiên cứu là 84,2%, cao hơn so với kết
quả cuả Reifler DM 57,3%(8). Có thể do nguyên
nhân do tai nạn giao thông thường gặp nên cùng
lúc nhiều vị trí bị tác động của lực do chấn
thương tạo ra. Những bệnh nhân bị mất tổ chức
mi khi xử trí cần cắt lọc cẩn thận và tối thiểu,
tránh làm tổn thương thêm lệ đạo. Khâu phục
hồi mi đúng theo vị trí giải phẫu bình thường,
tránh vặn, xoay, đổi hướng đi của lệ quản.
Kết quả về giải phẫu
Bảng 5: Kết quả hồi phục về giải phẫu theo vị trí đứt
lệ quản (n=76).
STT Mức độ hồi phục
(theo vị trí đứt)
Số lượng Tỷ lệ
1 Đứt 1/3 ngoài
Tốt
Trung bình
Xấu
10
6/10
2/10
2/10
60,0
20,0
20,0
2 Đứt 1/3 giữa
Tốt
Trung bình
Xấu
41
28/41
10/41
3/41
68,3
13,2
3,9
3 Đứt 1/3 trong
Tốt
Trung bình
Xấu
25
15/25
6/25
4/25
60,0
24,0
16,0
Khi vị trí đứt lệ quản tại 1/3 ngoài, những
trường hợp kết quả không tốt do bị dính lỗ lệ.
Trong khi đứt tại 1/3 trong nguyên nhân thất
bại do mi lật ra ngoài, đường đi của lệ đạo bị
vặn, xoắn.
Hình 1: Bệnh nhân được đặt ống si li con vòng qua 2
lệ quản trên và dưới.
KẾT QUẢ CHỨC NĂNG DẪN NƯỚC MẮT
54. (71%)
15. (20%)
7. (9%)
TỐT
T. BÌNH
XẤU
Biểu đồ 3: Kết quả hồi phục về chức năng lưu thông
nước mắt (n=76).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 324
Trong nghiên cứu này, chức năng lưu thông
nước mắt hồi phục sau phẫu thuật 6 tháng là
71,0% tốt và 20,0% trung bình. Đánh giá qua các
tiêu chí: bệnh nhân còn cảm nhận chảy nước mắt
hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jone. Những
trường hợp thất bại có thể can thiệp bằng cách
đặt lại ống silicone hoặc đặt ống Jone. Như vậy
xét về sự phục hồi chức năng dẫn lưu nước mắt,
phương pháp nối lệ quản với đặt ống silicone
vòng qua lệ quản trên và dưới có kết quả tương
tự như nghiên cứu của Đỗ Như Hơn, Vương
Văn Quý, Minlind N. Naik, Ani S., Reifler
DM(1,2,9,8).
Những biến chứng sau phẫu thuật
Bảng 6: Biến chứng sau phẫu thuật (n=76).
STT Tên biến chứng Số lượng Tỷ lê (%)
2 Nhiễm trùng 2 2,6
3 Lật mi 2 2,6
4 Tuột ống silicone 3 3,9
5 Dính bờ mi 2 2,6
6 Sẹo xấu 4 5,2
Những biến chứng sau phẫu thuật như
nhiễm trùng gặp 2,6 % nhưng không nặng, dùng
kháng sinh toàn thân và rửa bằng dung dịch
bethadin 5,0% tại chỗ kết quả tốt. Tuột ống si - li-
côn gặp 3,9% cũng tương đương với các nghiên
cứu của các tác giả khác như Vương Văn Quý,
Ani S., Reifler DM., có thể đặt lại ngay sau khi
phát hiện. Dính mi, sẹo xấu co kéo và lật mi là
những biến chứng ảnh hưởng nhiều đến chức
năng dẫn lưu nước mắt, thị giác và thẩm mỹ.
KẾT LUẬN
- Đứt lệ quản do chấn thương gặp ở bệnh
nhận nam: 68,0%, nhiều hơn nữ: 32,0%. Tuổi gặp
nhiều nhất từ 25 đến 45 tuổi: 42,1%. Nếu tính từ
16 đến 60 tuổi, tức là tuổi học tập, lao động, hoạt
động nhiều, số bệnh nhân chiếm 96,1 %.
+ Tổn thương thường phức tạp, dập nát do
trà sát và có ngoại vật như đất, đá hoặc môi
trường nơi xảy ra chấn thương dễ làm nhiễm
trùng. Tổn thương tổ chức lân cận phối hợp có
84,2 %.
+ Vị trí lệ đạo bị đứt tại 1 / 3 giữa gặp 54,0%.
Đứt 1/3 trong gặp ít nhất với 13,0 %. Vị trí đứt có
ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật.
+ Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng
đầu gây nên đứt lệ quản với 53,9%. Tiếp đến là
tai nạn lao động 22,4%.
- Chức năng lưu thông nước mắt hồi phục
sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0%
trung bình. Đánh giá qua các tiêu chí: bệnh nhân
còn cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ
đạo, thử nghiệm Jone Như vậy phương pháp nối
lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ quản
trên và dưới có kết quả khá tốt, nên được lựa
chọn trong điều trị đứt lệ quản do chấn thương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ani S et al., (2008), “Canalicular tear repair: Cannula Vs
Silicone stent”, A.I.O.C 2008 proceedings.
2. Đỗ Như Hơn, Nguyễn Thị Tuyết Nga, (2010),”đánh giá kết
quả phương pháp đặt ống si – li côn một lệ quản điều trị đứt
lệ quản do chấn thương” Tạp chí Nhãn khoa Việt nam, 16, tr.5
– 9.
3. Hawes MJ., Segrest DR., (1985), Efectiveness of bicanalicular
sillicone intubation in the repair of canalicular lacerations”,
Opthalmic Plast Surg, 1, PP. 185 – 190.
4. McNab AA, Collin JRO (1990), “Eyelid and canthal
lacerations”, Oculoplastic and orbital emergencies, Norwalk,
pp. 1-13.
5. Naik MN, Kelapure A, Rath S, Honavar SG (2008),
“Management of Canalicular Lacerations: Epidemiological
Aspects and Experience with Mini-Monoka Monocanalicular
Stent”, American Journal of Ophthalmology, vol145, issue12,
pp. 375 – 380.
6. National Trauma Data Bank National Sample Program,
(2010)“Available at:
”, Accessed May
2010.
7. Nguyễn Thị Đợi (2001), “Kết quả phẫu thuật phục hồi lệ quản
chấn thương – so sánh hai phương pháp đặt chỉ và đặt ống si
– li- côn”, Nội san Nhãn khoa, 4, tr. 44- 50.
8. Reifler DM, (1991), “Management of canalicular laceration”,
Surv. Ophth, 36 (2), pp. 113 – 132.0.
9. Vương Văn Quý (2004), “Cải tiến klỹ thuật cố định ống si - li –
côn trong phẫu thuật nối lệ quản”, tạp chí Nhãn khoa Việt
Nam, 2, tr. 18 – 25.
10. Waldorf H, Fewkes J, (1995), “Wound healing”, Adv
Dermatol,10, pp: 77–96
11. Wulc AE, Arterberry JF, (1991) “The pathogenesis of
canalicular laceration”, Ophthalmology, 98(8), pp:1243–1249.