Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa Săn sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật bụng tại khoa Săn sóc đặc biệt (SSĐB), Bệnh viện (BV) Bình Dân. Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích. Kết quả: từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, có 213 BN có PT bụng nằm khoa SSĐB (gồm 63 TH VPBV và 150 TH không VPBV). Trong 63 BN VPBV (29,6%) (43 nam và 20 nữ), viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 90,5%; tuổi mắc bệnh trung bình: 66,3 ± 17,6 tuổi; thời gian khởi phát trung bình: 7±2,4 ngày; 12,7% TH khởi phát sớm và 87,3% TH khởi phát muộn; điểm APACHE II trung bình là 23,2± 3,0; 68,3% TH có APACHE II > 21 điểm. Các yếu tố nguy cơ đến VPBV sau phẫu thuật bụng bao gồm tuổi > 60 tuổi, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy gan, suy tim, suy thận, đái tháo đường hôn mê, PT cấp cứu, PT trên 2 lần, đặt nội khí quản (NKQ), đặt lại NKQ, thở máy, mở khí quản (MKQ), đặt thông dạ dày, hút đàm, dùng thuốc an thần một cách có ý nghĩa (p<0,05). Qua phân tích hồi qui đa biến, kết quả cho thấy suy tim, đái tháo đường, điểm APACHE II, suy hô hấp và đặt lại NKQ là những yếu tố nguy cơ độc lập của VPBV sau PT bụng tại khoa SSĐB một cách có ý nghĩa. Nguy cơ VPBV lần lượt ở BN kèm suy tim gấp 7,4 lần (RR=7,4; 95%CI: 2,1-25,2; p=0,001); ở BN đái tháo đường gấp 6,7 lần (RR=6,7; 95%CI: 1,9-23,3; p=0,003); ở BN có điểm APACHE II > 21 gấp 132,5 lần (RR=132,4; 95%CI: 26,0-674,7; p<0,001); ở BN kèm suy hô hấp gấp 23,8 lần (RR=23,8; 95%CI: 5,7-99,5; p<0,001); và ở BN đặt lại nội khí quản gấp 21,6 lần (RR=21,6; 95%CI: 7,4-62,9; p<0,001). Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật bụng tại khoa SSĐB như suy tim, đái tháo đường, điểm APACHE II, suy hô hấp và đặt lại NKQ.

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa Săn sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 69 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐẾN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN SAU PHẪU THUẬT BỤNG TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT, BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Ngô Thanh Bình*, Nguyễn Thanh Phương** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật bụng tại khoa Săn sóc đặc biệt (SSĐB), Bệnh viện (BV) Bình Dân. Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích. Kết quả: từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, có 213 BN có PT bụng nằm khoa SSĐB (gồm 63 TH VPBV và 150 TH không VPBV). Trong 63 BN VPBV (29,6%) (43 nam và 20 nữ), viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 90,5%; tuổi mắc bệnh trung bình: 66,3 ± 17,6 tuổi; thời gian khởi phát trung bình: 7±2,4 ngày; 12,7% TH khởi phát sớm và 87,3% TH khởi phát muộn; điểm APACHE II trung bình là 23,2± 3,0; 68,3% TH có APACHE II > 21 điểm. Các yếu tố nguy cơ đến VPBV sau phẫu thuật bụng bao gồm tuổi > 60 tuổi, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy gan, suy tim, suy thận, đái tháo đường hôn mê, PT cấp cứu, PT trên 2 lần, đặt nội khí quản (NKQ), đặt lại NKQ, thở máy, mở khí quản (MKQ), đặt thông dạ dày, hút đàm, dùng thuốc an thần một cách có ý nghĩa (p<0,05). Qua phân tích hồi qui đa biến, kết quả cho thấy suy tim, đái tháo đường, điểm APACHE II, suy hô hấp và đặt lại NKQ là những yếu tố nguy cơ độc lập của VPBV sau PT bụng tại khoa SSĐB một cách có ý nghĩa. Nguy cơ VPBV lần lượt ở BN kèm suy tim gấp 7,4 lần (RR=7,4; 95%CI: 2,1-25,2; p=0,001); ở BN đái tháo đường gấp 6,7 lần (RR=6,7; 95%CI: 1,9-23,3; p=0,003); ở BN có điểm APACHE II > 21 gấp 132,5 lần (RR=132,4; 95%CI: 26,0-674,7; p<0,001); ở BN kèm suy hô hấp gấp 23,8 lần (RR=23,8; 95%CI: 5,7-99,5; p<0,001); và ở BN đặt lại nội khí quản gấp 21,6 lần (RR=21,6; 95%CI: 7,4-62,9; p<0,001). Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật bụng tại khoa SSĐB như suy tim, đái tháo đường, điểm APACHE II, suy hô hấp và đặt lại NKQ. Từ khóa: Viêm phổi (VP), viêm phổi bệnh viện (VPBV), phẫu thuật, VK (VK), Săn sóc đặc biệt ABSTRACT EVALUATION OF RELATION ON RISK FACTORS FOR NOSOCOMIAL PNEUMONIA AFTER ABDOMINAL OPERATION AT INTENSIVE CARE UNIT OF BINH DAN HOSPITAL Nguyen Thanh Phuong, Ngo Thanh Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 69 - 77 Objective: To evaluate relation on risk factors for nosocomial pneumonia (hospital acquired pneumonia, HAP) after abdominal operation at Intensive Care Unit (ICU) of Binh Dan hospital. Methods: Analytic cross-sectional study. Results: From 01/7/2010 to 30/12/2011, there were 213 patients (pts) after abdominal operation admitted at ICU (including 63 pts with HAP and 150 pts without HAP). Among 63 with HAP (43 male and 20 female), 90.5% cases were suffered from ventilator – associated pneumonia; the average age was 66.3 ± 17.6 years; the average incubation period was 7±2.4 days; 12.7% cases had early incubation period and 87.3% cases had late * Bộ môn Lao và Bệnh phổi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Săn sóc đặc biệt ngoại – Bệnh viện Bình Dân, ĐTDĐ: 0908062067. Tác giả liên lạc: TS Ngô Thanh Bình ĐT: 0908955945 Email: bsthanhbinh@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 70 incubation period; the average APACHE II score was 23.2± 3.0; 68.3% cases had APACHE II score > 21. Many risk factors related to HAP after abdominal operation admitted at ICU consisted of age > 60 years old, hypertension, chronic obstructive pulmonary disease, liver failure, cardiac failure, renal failure, diabetes, emergency operation, operation > 2 times, tracheal intubation, repeat tracheal intubation, mechanical ventilation, tracheotomy, gastric intubation, sputum aspiration, and sedative use significantly (p<0.05). By analyzing multiple regression, cardiac failure, diabetes, APACHE II score > 21, respiratory failure and repeat tracheal intubation were independent risk factors for HAP after abdominal operation at ICU significantly. Risk of HAP, in turn, in pts with cardiac failure was 7.4 times (RR=7.4; 95%CI: 2.1-25.2; p=0.001); in pts with diabetes was 6.7 times (RR=6.7; 95%CI: 1.9-23.3; p=0.003); in pts with APACHE II score > 21 was 132.5 times (RR=132.4; 95%CI: 26.0-674.7; p<0.001); in pts with respiratory failure was 23.8 times (RR=23.8; 95%CI: 5.7-99.5; p<0.001); and in pts with repeat tracheal intubation was 21.6 times (RR=21.6; 95%CI: 7.4-62.9; p<0.001). Conclusions: There were many independent risk factors related to HAP after abdominal operation admitted at ICU such as cardiac failure, diabetes, APACHE II score > 21, respiratory failure and repeat tracheal intubation. Keywords: Pneumonia, nosocomial pneumonia, hospital acquired pneumonia (HAP), operation, bacteria, intensive care unit (ICU) ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là một trong những loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất(12) và cũng là một vấn đề rất được quan tâm của ngành y tế trong nước cũng như trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, VPBV chiếm hàng thứ hai chiếm từ 13% đến 18% trong tất cả nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), đứng hàng đầu tại khoa Săn Sóc Đặc Biệt (SSĐB) và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các NKBV ở Hoa Kỳ(25). Viêm phổi (VP) xuất hiện làm nặng thêm tình trạng bệnh nhân (BN) sau phẫu thuật bụng, kéo dài thời gian thông khí nhân tạo, kéo dài thời gian nằm viện tại khoa SSĐB, dẫn đến chi phí điều trị tăng và tiên lượng BN xấu hơn. Trong phần lớn các loại phẫu thuật (PT), nhất là PT ngực-bụng, đều có nguy cơ gây suy hô hấp ở giai đoạn hậu phẫu với nhiều mức độ nặng khác nhau và biến chứng suy hô hấp là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau biến chứng tim mạch, cũng như có nguy cơ cao gây VPBV tại khoa SSĐB(13,15,18). Theo y văn thế giới, cho rằng điều trị PT và điều trị tại khoa SSĐB có nguy cơ mắc VPBV lần lượt gấp 2,4 lần so với điều trị bệnh nội khoa(4) cũng như tỉ lệ VPTM cao hơn ở nhóm BN hồi sức ngoại khoa so với nhóm hồi sức nội khoa(27). Tại Việt nam, các NC khảo sát tình trạng VPBV tại các khoa SSĐB ngoại khoa hầu như rất ít, và cũng chưa có kết luận rõ ràng về vấn đề này. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành NC “Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến VPBV sau phẫu thuật tại khoa SSĐB, Bệnh viện Bình Dân” nhằm có hướng điều trị kịp thời giúp giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị và giảm tỉ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu Xác định mối liên quan giữa giới tính, lứa tuổi và bệnh lý cơ bản với VPBV. Xác định mối tương quan giữa APACHE II và tình trạng suy chức năng cơ quan với VPBV. Xác định mối tương quan giữa đặc điểm điều trị và thời gian nằm tại khoa SSĐB với VPBV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế NC NC cắt ngang phân tích. Đối tượng NC Tất cả BN có PT bụng nhập khoa SSĐB, BV Bình Dân sau 48 giờ trong thời gian từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/12/2011, được chia làm 2 nhóm: (1) nhóm 1: gồm BN VPBV theo tiêu chuẩn NNISS –CDC (2004), và (2) nhóm 2: BN không VPBV. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 71 Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo tiêu chuẩn NNISS –CDC, 2004)(10) Xquang phổi: có ≥ 2 phim Xq phổi có 1 trong các biểu hiện sau: thâm nhiễm mới, hình ảnh đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang. Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm: (1) Bệnh nhân có một trong các biểu hiện sau: sốt > 380C không rõ nguyên nhân (> 1000F), bạch cầu < 4.000 hoặc > 12.000 tế bào/mm3, người già > 70 tuổi thay đổi trạng thái tâm thần không rõ nguyên nhân; và tối thiểu 2 trong các biểu hiện sau: đàm mủ mới xuất hiện, hay gia tăng, hay thay đổi tính chất; khởi phát ho hay gia tăng, khó thở, thở nhanh; ran phổi, ran phế quản; trao đổi khí xấu đi (giảm bão hòa oxy máu, PaO2/FiO2 < 240, tăng nhu cầu O2, thở máy). Tiêu chuẩn loại trừ BN có PT bụng bị loại ra khỏi NC khi đã được xác định: viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, nhiễm trùng phổi, lao phổi đang điều trị; suy giảm miễn dịch (HIV, AIDS, ghép tạng); bệnh lý máu ác tính; bạch cầu hạt < 1.000 con/mm3; VP có liên quan chăm sóc y tế; những trường hợp gia đình xin BN về nhà sớm; biểu hiện VP khi vào khoa SSĐB; VPBV từ khoa khác hay BV tuyến dưới chuyển lên. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Các số liệu trong NC được thu thập khi BN nhập SSĐB, sau 48 giờ nhập SSĐB và khi BN bị VPBV. Khi bệnh nhân nhập SSĐB Tất cả BN trong NC được khai thác và ghi nhận vào phiếu thu thập NC về hành chính, tiền sử bệnh, tiền căn dùng thuốc, tiền căn nhập SSĐB, các bệnh lý kèm theo (như bệnh đái tháo đường, cao HA, BPTNMT, lao phổi, suy gan, suy thận, ung thư, nghiện rượu,...). Xác định BN được phẫu thuật (PT) bụng cấp cứu hay chương trình; số lần BN PT đến khi rời khoa SSĐB; nguyên nhân và chẩn đoán nhập khoa SSĐB; nguyên nhân đặt NKQ và thở máy. Đánh giá tình trạng lâm sàng tổng quát thông qua mạch, nhiệt độ, HA, SpO2, khí máu động mạch. Đánh giá điểm APACHE II và tình trạng suy chức năng các cơ quan. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng suy hô hấp và sốc: (1) Suy hô hấp (nhịp thở ≤ 5 lần/phút hoặc ≥ 49 lần/phút, PaCO2 ≥ 50 mmHg và hoặc PaO2 < 60mmHg hoặc khi cần thở máy). (2) Sốc (HA tâm thu < 90mmHg hoặc cần vận > 4 giờ hoặc thể tích nước tiểu < 80ml trong 4 giờ mà không giải thích được). Nhuộm Gram, cấy đàm và chụp X-Quang phổi lần thứ nhất nhằm đánh giá tình trạng nhiễm trùng phổi, lao phổi để loại khỏi NC và để làm đối chứng cho lần thực hiện lần thứ hai sau nhập SSĐB 48 giờ. Thực hiện các xét nghiệm cần thiết khác theo quy định của BN nhập SSĐB như sinh hóa, huyết học, soi cấy và làm KS đồ các mẫu nước tiểu, máu, dịch vết mổ, dịch vết thương. Sau 48 giờ nhập SSĐB BN được theo dõi viêm phổi bằng lâm sàng và cận lâm sàng. - Tiếp tục thực hiện các xét nghiệm theo quy định của BN nhập SSĐB như sinh hóa, huyết học, soi cấy và làm KS đồ các mẫu nước tiểu, máu, dịch vết mổ, dịch vết thương. Tiến hành nhuộm Gram, cấy đàm và chụp X Quang phổi lần thứ hai đối với các BN nghi VPBV có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán theo CDC (1988). - Ghi nhận các yếu tố điều trị can thiệp trên BN như đặt NKQ, số lần đặt NKQ, thở máy, số ngày thở máy, khai khí đạo, số lần hút đàm, đặt ống sonde dạ dày, đặt catheter TM trung tâm, thuốc sử dụng (KS, corticoids, an thần, ức chế bơm proton, kháng H2 .). Xử lý và phân tích thống kê Thu thập dữ liệu, kiểm tra và nhập vào chương trình Epi Data 3.1. Tất cả các biến số được xử lý phân tích thống kê bằng phần mềm STATA 10.0. Các biến số định tính sẽ được biểu diễn theo tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo phép kiểm 2. Các biến số định lượng sẽ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 72 được biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm định theo phép kiểm Fisher. Giá trị p < 0,05 và các mối liên quan được tính bằng trị số nguy cơ tương đối RR (relative risk) không chứa 1 được xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% (95% Confident Interval). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, có 213 BN đã được PT bụng nhập khoa SSĐB BV Bình Dân, được chia thành 2 nhóm: nhóm 1: 63 BN VPBV (29,6%); và nhóm 2: 150 BN không VPBV (70,4%). Trong 63 BN VPBV, thời gian khởi phát VPBV trung bình: 7 ± 2,4 ngày; có 8 TH có thời gian khởi phát VPBV sớm (chiếm 12,7%) và 55 TH khởi phát VPBV muộn (chiếm 87,3%). Mối liên quan giữa giới tính, lứa tuổi và bệnh lý cơ bản với VPBV Bảng 1: Mối liên quan giữa giới tính, lứa tuổi và bệnh lý cơ bản với VPBV Đặc điểm Phân bố VPBV Không VPBV RR (95%CI) p Giới Nam 43 (68,3%) 78 (52%) 1,3 (1,04-1,65) 0,0288 Nữ 20 (21,7%) 72 (48%) Lứa tuổi (tuổi) < 40 5 (7,9%) 12 (8%) 0,99 (0,36-2,7) 0,9875 40 - 60 18 (28,6%) 45 (30%) 61 - 80 24 (38,1%) 60 (40%) > 80 16 (25,4%) 33 (22%) M (SD)* 66,3 (±17,6) 64,9 (±17,8) 0,59 Bệnh lý cơ bản Tăng HA 25 (38,7%) 37 (24,7%) 1,6 (1,1-2,4) 0,03 Suy gan 16 (25,4%) 11 (7,3%) 2,4 (1,6-3,5) <0,001 Nghiện rượu 9 (14,3%) 11 (7,33%) 1,6 (0,9-2,8) 0,11 Suy tim 17 (27%) 12 (8%) 2,3 (1,6-3,5) <0,001 Suy thận 7 (11,1%) 5 (3,3%) 2,1 (1,2-3,6) 0,03 Ung thư 22 (34,9%) 42 (28%) 1,3 (0,8-1,9) 0,32 Lao 2 (3,2%) 3 (2%) 1,4 (0,5-4,1) 0,61 ĐTĐ 22 (34,9%) 13 (8,7%) 2,7 (1,9-4,0) <0,001 BPTNMT 8 (12,7%) 5 (3,3%) 2,2 (1,4-3,6) 0,009 HIV 0 (0%) 1 (0,7%) - 0,70 Nhận xét: tỉ lệ nam gặp nhiều hơn nữ và có sự khác biệt về phân bố theo giới giữa hai nhóm. Trên 90% BN tập trung ở độ tuổi  40. Nhóm BN VPBV có độ tuổi trung bình cao hơn nhóm BN không VPBV (64,9 tuổi so với 66,3 tuổi) nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỉ lệ đối tượng nhập SSĐB với bệnh lý cơ bản là tăng HA, suy gan, suy tim, suy thận, đái tháo đường (ĐTĐ) và BPTNMT liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng VPBV (p<0,05). Mối tương quan giữa APACHE II và tình trạng suy chức năng cơ quan với VPBV Bảng 2: Mối tương quan giữa APACHE II và tình trạng suy chức năng cơ quan với VPBV Đặc điểm Phân bố VPBV Không VPBV RR (95% CI) P Điểm APACHE II APACHE II≤21 20 (31,7%) 148 (98,7%) 8,0 (5,3-12,2) <0,001 APACHE II>21 43 (68,3%) 2 (1,3%) M (SD) 23,2 (±3,0) 15,3 (±1,7) <0,001 Tình trạng suy chức năng cơ quan Suy tuần hoàn 18 (28,6%) 18 (12%) 2,0 (1,3-2,3) 0,003 Suy hô hấp 45 (71,4%) 30 (20%) 4,6 (2,9-7,4) <0,001 Suy thận 13 (20,6%) 19 (12,7%) 1,5 (0,9-2,4) 0,14 Suy tủy 1 (1,6%) 0 (0%) - 0,30 Suy gan 18 (28,6%) 28 (18,7%) 1,5 (0,9-2,3) 0,11 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 73 Nhận xét: những đối tượng có điểm APACHE II > 21 có khả năng mắc VPBV cao gấp 8 lần những đối tượng có điểm APACHE II ≤ 21. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tình trạng suy tuần hoàn và suy hô hấp có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng VPBV (p < 0,05). Mối tương quan giữa đặc điểm điều trị và thời gian nằm tại khoa SSĐB với VPBV Bảng 3: Mối tương quan giữa đặc điểm điều trị tại khoa SSĐB với VPBV Đặc điểm Phân bố VPBV Không VPBV RR (95% CI) p Số lần PT bụng ≤ 2 lần 44 (69,8%) 143 (95,3%) 3,1 (2,1 – 4,4) <0,001 > 2 lần 19 (30,2%) 7 (4,7%) M (SD) 2,2 (±0,10) 1,8 (±0,04) - <0,001 Đặc điểm PT bụng Cấp cứu 46 (73%) 88 (58,7) 1,6 (1,0-2,6) 0,05 Chương trình 17 (27%) 62 (41,3) Phương thức can thiệp điều trị tại khoa SSĐB Số ngày đặt NKQ 14,3 (±0,7) 2,6 (±0,3) - <0,001 Đặt lại NKQ 36 (57,1%) 15 (10%) 4,2 (2,9-6,2) <0,001 Thở máy 57 (90,5%) 52 (34,7%) 9,1 (4,1-20,1) <0,001 Số ngày thở máy 14,1 (±5,6) 3,5 (±2,8) - <0,001 MKQ 13 (20,6%) 2 (1,3%) 3,4 (2,5-4,7) <0,001 Đặt sonde dạ dày 52 (82,4%) 141 (94%) 0,5 (0,3-0,8) 0,009 Số lần hút đàm nhớt 4,3 (±1,7) 0,9 (±0,1) - <0,001 Các thuốc được dùng trong điều trị tại khoa SSĐB Kháng sinh 63(100%) 150 (100%) - - An thần 38 (60,3%) 17 (11,3%) 4,4 (2,9-6,5) <0,001 Ưc chế bơm proton 37 (58,7%) 73 (48,7%) 1,3 (0,9-2,0) 0,18 Nuôi ăn qua sonde 62 (98,4%) 145 (96,7%) 1,8 (0,3-10,9) 0,43 Nuôi ăn qua TM 62 (98,4%) 143 (95,3%) 2,4 (0,4-15,3) 0,26 Corticoids liều cao/kéo dài (≥ 2mg/dl) 2 (3,2%) 0 (0%) - 0,09 Kháng H2 22 (34,9%) 51 (34%) 1,0 (0,7-1,6) 0,90 Antacid 0 (0%) 2 (1,3%) - 0,50 Giãn cơ 19 (30,2%) 35 (23,3) 1,3 (0,8-2,0) 0,30 Nhận xét: những BN được PT > 2 lần có khả năng mắc VPBV cao gấp 3,1 lần so với BN được PT ≤ 2 lần và BN được PT cấp cứu có khả năng mắc VPBV cao gấp 1,6 lần BN được PT chương trình (p<0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tất cả các phương thức can thiệp điều trị tại khoa SSĐB với tình trạng VPBV (p < 0,05). Tỉ lệ BN VPBV và BN không VPBV sử dụng các thuốc điều trị tại SSĐB là tương đương nhau. Chỉ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng thuốc an thần ở BN VPBV và không VPBV (p < 0,05). Thuốc ức chế miễn dịch và Sucrafate không được chỉ định điều trị. Bảng 4: Thời gian nằm khoa SSĐB của BN Thời gian nằm SSĐB (ngày) VPBV Không VPBV RR (95% CI) p Trung bình 16 (±5,6) 7,5 (±3,3) - <0,001 Sớm nhất 4 1 Muộn nhất 30 40 Xuất hiện nhiều nhất 10 (20,6%) 5 (18,0%) Nằm SSĐB< 10 ngày 4 (6,4%) 126 (84,0%) 23 (8,7-61,2) <0,001 Nằm SSĐB≥ 10 ngày 59 (93,6%) 24 (16,0%) Nhận xét: Nhóm nằm SSĐB ≥ 10 ngày có khả năng mắc VPBV cao gấp 23 lần nhóm nằm SSĐB < 10 ngày. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 74 Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và VPBV Qua phân tích đơn biến cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng lên VPBV như: giới tính, điểm APACHE II; bệnh lý cơ bản như tăng HA, suy gan, suy tim và ĐTĐ; các đặc điểm điều trị như số ngày đặt NKQ, đặt lại NKQ, thở máy, số ngày thở máy, MKQ, đặt sonde dạ dày, số lần hút đàm nhớt; . Sau khi đã loại bỏ các yếu tố có giá trị 0 trong bảng 2 x 2. Các yếu tố này được đưa vào phân tích hồi qui logistic để tìm yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng lên VPBV. Bảng 5: Yếu tố nguy cơ độc lập VPBV qua phân tích đa biến. Yếu tố nguy cơ RR 95% CI P Suy tim 7,4 2,1-25,2 0,001 ĐTĐ 6,7 1,9-23,3 0,003 APACHE II >21 điểm 132,5 26,0-674,7 <0,001 Suy hô hấp 23,8 5,7-99,5 <0,001 Đặt lại NKQ 21,6 7,4-62,9 <0,001 Nhận xét: Suy tim, ĐTĐ, điểm APACHE II, suy hô hấp và đặt lại NKQ là những yếu tố nguy cơ độc lập của VPBV. BÀN LUẬN Về tỉ lệ VPBV VPBV đứng hàng thứ hai trong số các NKBV đã được xác định trong nhiều công trình NC trước đây. Tùy từng khoa SSĐB, dân số NC, điều kiện chăm sóc y tế, tiêu chuẩn chẩn đoán, sự hiện diện các yếu tố nguy cơ mà tỉ lệ có thể thay đổi từ 7,8% đến 68%(10). Qua khảo sát 213 đối tượng PT bụng nhập khoa SSĐB BV Bình Dân, tỉ lệ BN VPBV khá cao, chiếm 29,6% trong đó thở máy chiếm 90,5%. Theo Celis R.(4), điều trị PT và điều trị tại SSĐB có nguy cơ mắc VPBV lần lượt gấp 2,4 lần (p = 0,003) và 12,5 lần (p = 0,000) so với điều trị bệnh nội khoa (p = 0,001) và được xem là yếu tố nguy cơ gây VPBV. Mối liên quan giữa giới tính, lứa tuổi và bệnh lý cơ bản với VPBV Về tuổi và giới, tuổi trung bình ở nhóm VPBV là 66,3 ± 17,6, tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 93, trên 90% đối tượng NC tập trung ở độ tuổi ≥ 40, trên 65,5% đối tượng NC tập trung ở độ tuổi ≥ 60. Ở nhóm không VPBV tuổi trung bình là 64,9 ± 17,8 thấp hơn nhóm VPBV nhưng không đáng kể và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,59). Kết quả của chúng tôi tương tự với Chu Mạnh Cường (66,02 ± 18,83)(5), Nguyễn Thị Mai Anh (61 ± 17)(20), nhưng cao hơn Nguyễn Hoàng Vũ (45,39 ± 18,57)(19). Trong NC của chúng tôi, ở nhóm VPBV tỉ lệ nam giới cao gấp đôi so với nữ giới. Sự khác biệt về giới giữa nhóm VPBV và nhóm không VPBV có ý nghĩa thống kê (p=0,03). Kết quả này tương tự như trong NC của Vương Thị Nguyên Thảo(30). Về bệnh lý cơ bản đi kèm, tỉ lệ BN nhập SSĐB với bệnh lý cơ bản là tăng huyết áp, suy gan, suy tim, suy thận, đái tháo đường và BPTNMT ở nhóm VPBV cao hơn từ 0,5 lần đến hơn 4 lần nhóm không VPBV. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này cũng được ghi nhận trong một số NC khác(1,5,6,30). Mối tương quan giữa APACHE II và tình trạng suy chức năng cơ quan với VPBV Về điểm APACHE II, trong NC của chúng tôi, kết quả cho thấy, hầu hết các TH điểm số APACHE II > 21 tập trung ở nhóm VPBV (43 TH so với 2 TH). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm số APACHE II và VPBV. Điểm APACHE II được xem là yếu tố tiên đoán tử vong của BN nhập SSĐB trong các NC trong y văn(1,3,12,19,28), tình trạng trầm trọng
Tài liệu liên quan