Mở đầu và mục tiêu: Phương pháp lọc máu khếch tán – đối lưu với dịch bù sẵn sàng và liên tục
(Hemodiafiltration online – HDF online) được chứng minh ngày càng có hiệu quả trên bệnh nhân (bn) suy thận
mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) đang lọc máu định kỳ, đặc biệt ở những bn lọc máu lâu năm mắc những bệnh lý
liên quan đến lọc máu (Dialysis‐related Pathology). (1) Đánh giá sự cải thiện triệu chứng cơ năng gồm ngứa da
và sự ngon miệng của bn sau thực hiện HDF online 6 tháng. (2) Đánh giá sự thay đổi của nồng độ β2‐
microglobuline, leptin sau thực hiện HDF online 3 và 6 tháng. (3) Đánh giá sự thay đổi của nồng độ hemoglobin
và liều erythropoietin dùng sau thực hiện HDF online 3 và 6 tháng.
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 01/2012 đến hết tháng 12/2012, chúng
tôi thu thập được 26 bn suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị thay thế thận bằng HD kèm lọc máu bằng
phương pháp HDF online thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại bệnh viện Nhân Dân 115. Nghiên cứu tiến cứu.
Kết quả: Trong thời gian từ 01/2012 đến 12/2012, chúng tôi có 26 bn được thực hiện HDF online 1 lần
trong tuần kèm với những lần chạy thận nhân tạo thông thường khác. Tốc độ máu và lượng dịch bù của lúc ban
đầu, thời điểm 3 tháng và 6 tháng tương đương nhau. Tất cả bn đều đạt Kt/V>1,2 và URR (urea rate ratio)
>0,65 và sự khác nhau giữa ba thời điểm không có ý nghĩa thông kê. Số bn bị ngứa da giảm (22 Æ13, p=0,04), số
bn thấy ngon miệng hơn tăng (14 Æ 22, p=0,03). Nồng độ β2‐microglobuline máu sau 3 tháng lọc HDF online
giảm (24,7 Æ 21,7; p=0,33), nhưng không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên nồng độ sau 6 tháng giảm có ý nghĩa
so với nồng độ ban đầu (24,7 Æ 17,3; p<0,0001). Nồng độ leptin máu sau lọc HDF online 3 tháng giảm 26%
(p=0,04), tuy nhiên tại thời điểm 6 tháng lượng Leptin giảm không có ý nghĩa. Nồng độ hemoglobin ổn định khi
so lúc ban đầu (10,5g/dl) với thời điểm 3 tháng (10,6g/dl) và 6 tháng (10,4g/dl). Liều dùng erythropoietin sau 3
và 6 tháng có giảm (12000 Æ 8000UI), tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,87 và 0,74).
Kết luận: HDF online giảm ngứa da và cải thiện sự ngon miệng cho bn lọc máu định kỳ bên cạnh việc làm
làm giảm nồng độ β2‐microglobuline máu và leptin máu, những chất có trọng lượng phân tử trung bình mà lọc
máu thường qui không thể làm được.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá một số hiệu quả ban đầu của phương pháp lọc máu Hemodiafiltration online trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu định kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 131
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ HIỆU QUẢ BAN ĐẦU CỦA PHƯƠNG PHÁP LỌC
MÁU HEMODIAFILTRATION ONLINE TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN
MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ
Tạ Phương Dung*, Nguyễn Thúy Quỳnh Mai*, Nguyễn Thị Thanh Thùy*, Phan Văn Hiền*
TÓM TẮT
Mở đầu và mục tiêu: Phương pháp lọc máu khếch tán – đối lưu với dịch bù sẵn sàng và liên tục
(Hemodiafiltration online – HDF online) được chứng minh ngày càng có hiệu quả trên bệnh nhân (bn) suy thận
mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) đang lọc máu định kỳ, đặc biệt ở những bn lọc máu lâu năm mắc những bệnh lý
liên quan đến lọc máu (Dialysis‐related Pathology). (1) Đánh giá sự cải thiện triệu chứng cơ năng gồm ngứa da
và sự ngon miệng của bn sau thực hiện HDF online 6 tháng. (2) Đánh giá sự thay đổi của nồng độ β2‐
microglobuline, leptin sau thực hiện HDF online 3 và 6 tháng. (3) Đánh giá sự thay đổi của nồng độ hemoglobin
và liều erythropoietin dùng sau thực hiện HDF online 3 và 6 tháng.
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 01/2012 đến hết tháng 12/2012, chúng
tôi thu thập được 26 bn suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị thay thế thận bằng HD kèm lọc máu bằng
phương pháp HDF online thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại bệnh viện Nhân Dân 115. Nghiên cứu tiến cứu.
Kết quả: Trong thời gian từ 01/2012 đến 12/2012, chúng tôi có 26 bn được thực hiện HDF online 1 lần
trong tuần kèm với những lần chạy thận nhân tạo thông thường khác. Tốc độ máu và lượng dịch bù của lúc ban
đầu, thời điểm 3 tháng và 6 tháng tương đương nhau. Tất cả bn đều đạt Kt/V>1,2 và URR (urea rate ratio)
>0,65 và sự khác nhau giữa ba thời điểm không có ý nghĩa thông kê. Số bn bị ngứa da giảm (22 Æ13, p=0,04), số
bn thấy ngon miệng hơn tăng (14 Æ 22, p=0,03). Nồng độ β2‐microglobuline máu sau 3 tháng lọc HDF online
giảm (24,7 Æ 21,7; p=0,33), nhưng không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên nồng độ sau 6 tháng giảm có ý nghĩa
so với nồng độ ban đầu (24,7 Æ 17,3; p<0,0001). Nồng độ leptin máu sau lọc HDF online 3 tháng giảm 26%
(p=0,04), tuy nhiên tại thời điểm 6 tháng lượng Leptin giảm không có ý nghĩa. Nồng độ hemoglobin ổn định khi
so lúc ban đầu (10,5g/dl) với thời điểm 3 tháng (10,6g/dl) và 6 tháng (10,4g/dl). Liều dùng erythropoietin sau 3
và 6 tháng có giảm (12000 Æ 8000UI), tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,87 và 0,74).
Kết luận: HDF online giảm ngứa da và cải thiện sự ngon miệng cho bn lọc máu định kỳ bên cạnh việc làm
làm giảm nồng độ β2‐microglobuline máu và leptin máu, những chất có trọng lượng phân tử trung bình mà lọc
máu thường qui không thể làm được.
Từ khoá: Hemodiafiltration online, β2‐microglobuline
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF ON‐LINE HEMODIAFILTRATION (HDF) IN END‐STAGE RENAL
DISEASE (ESRD) PATIENTS ON CHRONIC HEMODIALYSIS (HD)
Ta Phuong Dung, Nguyen Thuy Quynh Mai, Nguyen Thi Thanh Thuy, Phan Van Hien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 131 ‐ 138
Introduction and objectives: Online hemodiafiltration (HDF) technique combining the diffusion
mechanism with elevated convection and the use of pyrogen‐free dialysate as a replacement fluid has been
increasingly shown to be an effective dialysis modality for chronic hemodialysis (HD) patients, especially for
* Khoa Thận nội – Miễn dịch ghép Bệnh viện Nhân Dân 115
Tác giả liên hệ: ThS Bs Nguyễn Thị Thanh Thùy ĐT: 0903103994 Email: ngthanhthuy78@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 132
those on long‐term HD and protracting dialysis‐related pathologies. The role of online HDF was periodically
evaluated at our institute at the beginning of and 3‐ and 6‐months after the procedure on the basis of amelioration
of clinical symptoms (such as pruritus and appetite), of variation in serum β2‐microglobulin and leptin levels, and
of improvement in hemoglobin concentration and erythropoietin dosage.
Patients and Methods: From Jan 2012 to Dec 2012, 26 HD patients were recruited in this study,
including 21 males and 5 females, at the Peoples’ hospital No 115. Online HDF was performed once a week in
addition to normal periodical HD sessions. Blood velocity and volume of replacement fluid were unchanged at the
baseline, 3 and 6 months after the procedure.
Results: All HD patients could achieve a Kt/V ratio >1.2 and a urea rate ratio >0.65 without significant
difference at the 3 time points. The number of HD patients suffering from the uncomfortable pruritus
significantly decreased (22 versus 13 patients, p=.04) and more HD patients regained their appetite (14 versus 22
patients, p=0.03). Serum β2‐microglobuline levels were reduced by 12% and 30% at 3 and 6 months compared to
the baseline value (p=0.33, and p <0.0001, respectively). Serum leptine levels did not change significantly after 6
months even though it was significantly reduced by 26% after 3 months (p=0.04). Hemoglobin concentrations
were stable during the study period (10.5, 10.6 and 10.4 g/dL at the baseline, 3‐ and 6‐months after the
procedure). Erythropoietin dosage could be reduced from 12000 to 8000 UI after 3 and 6 months, however, the
differences were not statistically significant (p=.87 and p=.74, respectively).
Conclusion: The online HDF treatment modality could ameliorate the clinical ESRD symptoms like
pruritus and appetite beside the capacity to reduce serum β2‐microglobuline and leptine levels, these median
molecular weight molecules that cannot be efficiently eliminated by conventional HD technique.
Keywords: Hemodiafiltration online, β2‐microglobuline
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lọc máu (Hemodialysis – HD) hay còn gọi là
chạy thận nhân tạo là một trong những phương
pháp được dùng trong điều trị thay thế thận cho
bn suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC).
Trong hơn ba thập kỷ qua, HD được xem là
phương pháp điều trị hiệu quả, duy trì sự sống
cho hơn một triệu bn STMGĐC trên thế giới(3).
Tuy nhiên, bệnh suất và tử suất cao của bệnh
nhân HD vẫn là một thách thức lớn cho các nhà
thận học. Có một số lý do cho tiên lượng xấu của
bệnh nhân. Những đặc tính liên quan đến bệnh
nhân, đặc biệt là tuổi cao và tình trạng bệnh đi
kèm, là những điều mà điều trị thay thế thận
không bù được như chức năng thận tự nhiên.
Liều lọc máu chuẩn HD ít so với nhu cầu thực
tế, chỉ đáp ứng khoảng 10% độ thanh lọc so với
thận tự nhiên. Sự gia tăng tỉ lệ những bệnh liên
quan đến lọc máu là một bộ mặt khác thể hiện
điều trị thay thế thận không hiệu quả(3,10).
Hemodiafiltration (HDF) được chứng minh
là phương thức lọc máu hiệu quả gần giống thận
tự nhiên nhất do khắc phục được một số nhược
điểm mà HD thường qui mắc phải(10). Đầu tiên,
HDF giúp thanh lọc một lượng lớn chất hoà tan
trọng lượng phân tử nhỏ và lớn do kết hợp cơ
chế khuếch tán và đối lưu. Thứ hai, cơ chế đối
lưu giúp ổn định huyết động, từ đó làm giảm hạ
huyết áp trong lúc lọc máu thậm chí ở bệnh
nhân có nguy cơ tim mạch cao. Cuối cùng, sử
dụng màng lọc tổng hợp có tính thấm cao trong
HDF là tương hợp sinh học nhất(19). Do đó, có
nhiều nghiên cứu cho thấy HDF cải thiện bệnh
suất cũng như tử suất của bệnh nhân lọc
máu(1,5,11,27), bệnh nhân ít bị thiếu máu hơn cũng
như nhu cầu dùng erythropoietin cũng thấp
hơn, kiểm soát huyết áp tốt hơn và giảm nguy
cơ tim mạch, thanh lọc phosphate hiệu quả, cải
thiện sự ngon miệng cũng như chất lượng cuộc
sống(3,19,22,26,28). Ban đầu, HDF được sử dụng trên
lâm sàng rất ít do khó khăn trong việc cần một
lượng lớn dịch lọc vô trùng để bù(28). Tuy nhiên,
sự phát triển của hệ thống sản suất dịch bù vô
trùng bằng phương pháp tiệt trùng lạnh tại chỗ
và liên tục (online) không giới hạn giúp HDF
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 133
được sử dụng dễ dàng và rộng rãi hơn bao giờ
hết. Hiện tại, khoa Thận nội BVND 115 đã được
trang bị máy lọc máu HDF online. Để đánh giá
hiệu quả điều trị ban đầu của phương pháp này
trên bn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Đánh giá sự cải thiện triệu chứng cơ năng
gồm ngứa da và sự ngon miệng của bn sau thực
hiện HDF online 6 tháng.
(2) Đánh giá sự thay đổi của nồng độ β2‐
microglobuline, leptin và phosphate sau thực
hiện HDF online 3 và 6 tháng.
(3) Đánh giá sự thay đổi của nồng độ
hemoglobin và liều dùng erythropoietin sau
thực hiện HDF online 3 và 6 tháng.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được lọc máu định kỳ ổn định tại
khoa Thận nội – Miễn dịch ghép bệnh viện
Nhân dân 115 từ ba tháng trở lên.
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Bệnh nhân được lọc bằng máy HDF online ít
nhất 1 lần / tuần.
Bệnh nhân có đường dò động tĩnh mạch
(FAV) có khả năng cung cấp lưu lượng máu để
làm HDF online từ 250 ml/phút trở lên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bn không thoả tiêu chuẩn nhận
bệnh.
Phương tiện nghiên cứu
Máy lọc máu HDL online ARrTPlus của
công ty Fresenius (4008S có mode oCm có thể đo
Kt/V), màng lọc high‐flux và các dụng cụ lọc
máu khác.
Tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân được đánh giá lúc vào nghiên
cứu, lúc 3 tháng và lúc 6 tháng gồm:
Hỏi bệnh: có triệu chứng ngứa và sự ngon
miệng hay không.
Đo huyết áp, cân nặng, chiều cao, ghi nhận
lượng nước tiểu tồn lưu, tình trạng phù.
Cho y lệnh lọc máu với thời gian lọc (≥ 4
giờ), tốc độ bơm máu (≥ 250 ml/phút), tốc độ
dịch lọc, tốc độ dịch bù (≥ 65 ml/phút), vị trí bù
dịch (toàn bộ bn được bù dịch sau màng) và tiến
hành lọc máu. Lấy mẫu máu làm các xét nghiệm
cần thiết cho nghiên cứu trước và sau lọc máu.
Chỉ số Kt/V (sau 4 giờ lọc) có được dựa trên cài
đặt các chỉ số trên máy lọc.
Bệnh nhân vẫn được lọc máu định kỳ (HD)
trong tuần theo lịch (2 hoặc 3 ngày/tuần) ngoài
các ngày được lọc bằng HDF online.
Công thức tính các chỉ số dùng trong
nghiên cứu
Tỉ lệ giảm urea (Urea Reduction ratio –
URR)(9): được tính theo công thức
UUR = (SUNtrước lọc – SUNsau lọc) / SUNtrước lọc
Với SUN (BUN): serum urea nitrogen (blood
urea nitrogen) (nồng độ urea huyết thanh).
Công thức tính Kt/V của Daugirdas 1993(9)
Kt/V = – ln (R – 0.008*t) + (4 – 3.5*R) * 0.55 *UF / Vant
R: 1 – URR hoặc BUNsau lọc – BUNtrước lọc
UF: thể tích siêu lọc được (kg)
Vant: thể tích phân bố urea cơ thể (lít), được tính dựa trên
công thức Watson hoặc dựa trên bảng Hume‐Weyers.
Phân tích thống kê
Kết quả được xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS. Biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trị số trung bình (± độ lệch chuẩn) nếu kết
quả có phân phối chuẩn hoặc dưới dạng số
trung vị (tứ phân vị 25%, 75%) nếu không có
phân phối chuẩn. Biến số định tính được trình
bày dưới dạng trị số, tỉ lệ phần trăm (n,%). Kiểm
định trung bình bằng t‐test. Kiểm định sự khác
biệt tỉ lệ bằng test Chi bình phương (Chi‐square
χ2). Dùng phép kiểm phi tham số khi không có
phân phối chuẩn, p < 0.05 được xem là có ý
nghĩa thống kê.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 134
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 01/2012 đến hết
tháng 12/2012, chúng tôi thu thập được 26 bn
suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị thay
thế thận bằng HD kèm lọc máu bằng phương
pháp HDF online thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại
bệnh viện Nhân Dân 115. Trong những bệnh
nhân đó, có 21 bệnh nhân nam (80,8%) và 5 bệnh
nhân nữ (19,2%), tỉ lệ nữ/nam là 4,2. Tuổi trung
vị là 49,5 (36 – 62), nhỏ nhất là 26 và lớn nhất là
77 tuổi. Bệnh đi kèm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là
tăng huyết áp (24, 92,3%), kế đến là đái tháo
đường (6, 23,1%), suy tim (3, 11,5%) (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Trung vị hoặc tần suất
Tứ phân vị
[25% - 75%] hoặc
tỉ lệ %
Giới tính (Nam) 21 80,8
Tuổi (Năm) 49,5 36 - 62
Cân nặng (kg) 57,5 50,7 – 65,5
Chiều cao (m) 1,67 1,63 – 1,74
BMI (kg/m2) 20,3 18,7 – 23,4
Số lần CTNT/tuần
(3lần/tuần) 21 80,8
Số lần HDF/tuần
(1lần/tuần) 16 61,5
Huyết áp tâm thu
(mmHg) 140 127,5 - 150
Huyết áp tâm trương
(mmHg) 80 80 – 82,5
Nước tiểu tồn lưu
(ml/24 giờ) 225 100 - 300
Bệnh đi kèm
Tăng huyết áp 24 92.3
Đái tháo đường 6 23,1
Suy tim 3 11,5
BMI: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Toàn bộ bn được làm HDF online 1 lần một
tuần, kèm theo những lần lọc máu thông thường
khác. Mỗi bn được lọc trong 4 giờ, dùng cùng
loại màng lọc high‐flux. Ghi nhận tại thời điểm
lúc vào nghiên cứu, sau ba tháng và sau 6 tháng,
tốc độ máu trong lọc và thể tích dịch bù của bn
tương đương nhau, mặc dù thời điểm sau 6
tháng tốc độ máu và thể tích dịch bù có tăng hơn
hai lần trước đó, tuy nhiên chưa có ý nghĩa. Toàn
bộ bn đều đạt mục tiêu lọc máu đầy đủ theo
KDOQI 2006 (Kt/V > 1,2)(21) và không có sự khác
nhau có ý nghĩa về giá trị 3 lần của Kt/V (Bảng 2).
Những bn lọc máu lâu năm thường than
phiền họ bị ngứa da, sạm da, ăn không ngon
miệng, ngủ kém Đó là do lọc máu thông
thường không thể lọc hết những độc tố ure có
trọng lượng phân tử trung bình trở lên hoặc
những độc tố ure kết nối với protein. Những
chất này tích tụ lâu ngày gây ra những triệu
chứng như bn đã than phiền. Chúng tôi chọn hai
triệu chứng bn hay than phiền nhất là ngứa da
và ăn uống kém, cũng như hai chất β2‐
microglobuline và leptin có liên quan đến hai
triệu chứng này để khảo sát. Qua đánh giá sau 6
tháng thực hiện HDF online, số bn hết ngứa
hoặc giảm ngứa tăng từ 5 lên 13 bn, khác biệt có
ý nghĩa với p=0,04, số bn có cảm giác ngon
miệng tăng từ 14 lên 22 bn, p=0,03 (biểu đồ 1).
Bảng 2. Đặc điểm các chỉ số lọc máu của mẫu nghiên
cứu
Ban đầu Lúc 3 tháng Lúc 6 tháng
BUN (mg/dL) 78,6 [59,8 – 84,4]
71,5
[50,3 – 78,3]
69,5
[65,7 – 84,1]
Creatinine
(mg/dL)
10,7
[9,35 – 12,2]
10,14
[7,98 – 10,89]
11,42
[9,61 – 12,8]
Kt/V 1,42 [1,37 – 1,45]
1,42
[1,28 – 1,47]
1,4
[1,31 – 1,45]
URR
0,66
[0,65 – 0,71]
0,68
[0,63 – 0,75]
0,66
[0,64 – 0,69]
Tốc độ máu
(ml/phút)
300
[300 - 320]
300
[280 - 300]
320
[300 - 350]
Thể tích dịch
bù/4 giờ (lít)
16,8
[16,8 - 18]
16,8
[15,6 – 16,8]
18
[16,8 – 19,2]
*URR (Urea Reduction Ratio)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 135
A B
Biểu đồ 1. (A) Sự thay đổi tình trạng ngứa da và (B) sự ngon miệng sau 6 tháng HDF online
β2 microglobulin và leptin đều có nồng độ
giảm tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng. Đối với β2
microglobulin, mức độ giảm tại thời điểm ba
tháng chưa có ý nghĩa (24,7 Æ 21,7; p=0,33), tuy
nhiên mức độ giảm tại tháng thứ 6 sau lọc khác
biệt rõ so với ban đầu, (24,7 Æ 17,3; p<0,0001).
Ngược lại, nồng độ leptin giảm có ý nghĩa tại
thời điểm 3 tháng (8,24 Æ 6,1; p=0,04), tại thời
điểm 6 tháng so với ban đầu khác nhau không ý
nghĩa (8,24Æ 5,2; p=0,57) (biểu đồ 2). Chúng tôi
cũng so sánh sự thay đổi nồng độ của phosphate
sau 3 và 6 tháng làm HDF, tuy nhiên không ghi
nhận sự khác biệt có ý nghĩa.
Nồng độ hemoglobin, hematocrit của bn ổn
định trong suốt thời gian nghiên cứu và liều
dùng của erthropoietin có giảm, mặc dù chưa có
ý nghĩa thống kê (p=0,67) (bảng 3).
Biểu đồ 2. Sự thay đổi nồng độ β2 microglobulin,
leptin, phosphate tại 3 thời điểm
Bảng 3. Nồng độ Hb, Hct, liều dùng erythropoietin,
sắt huyết thanh, ferritin tại ba thời điểm
Các chỉ số Ban đầu Sau 3 tháng Sau 6 tháng
Hb (g/dl) 10,5 [9,1 – 11,9]
10,6
[8,9 – 12,3]
10,4
[10 – 11,9]
Hct (%) 32,7 [28,1 – 36,5]
30,8
[27,6 – 38,1]
32,5
[30,7 – 37,6]
Fe (ug/dl) 54,3 [35,7 – 69,5]
53,6
[40,8 – 80,9]
46,9
[39,1 – 62,4]
Ferritin (ng/ml)
263,2
[156,3 –
532,4]
473,9
[119,6 –
607,5]
417,3
[121 - 570]
Liều EPO
(UI/tuần)
12000
[6000 -
12000]
8000
[8000 - 12000]
8000
[8000 - 12000]
BÀN LUẬN
Cải tiến liên tục hiệu quả điều trị lọc máu là
một trong những mục tiêu trong chăm sóc sức
khoẻ bệnh nhân STMGĐC. HDF được giới thiệu
lần đầu tiên vào những năm 1970 như là một
phương pháp điều trị kết hợp ưu điểm của
khuếch tán và đối lưu. HDF online, đặc biệt với
thể tích dịch bù cao, không chỉ cung cấp một
phương pháp làm sạch sinh lý nhất một phổ
rộng các phân tử với những kích thước khác
nhau mà còn điều chỉnh được một số tình trạng
lâm sàng xấu ảnh hưởng lên dân số lọc máu
(thiếu máu, cao huyết áp, huyết động không ổn
định). Kỹ thuật HDF online dịch bù thể tích lớn
là một bước tiến đến gần với chức năng thận tự
nhiên(3,10). Nhiều nghiên cứu quan sát gần đây
cho thấy HDF online làm giảm tử suất và cải
thiện sống còn sau khi hiệu chỉnh những bệnh đi
kèm và hiệu quả lọc máu(1,5,11,27).
Theo Bernard Canaud(4), HDF online hiệu
quả cao (high‐efficiency) có thể cải thiện hiệu
quả của lọc máu, gồm những tiêu chuẩn: (1)thực
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 136
hiện ít nhất 3 lần/tuần, mỗi lần ít nhất 4 giờ.
(2)Dùng màng lọc tổng hợp có tính thấm cao,
diện tích bề mặt từ 1,8 – 2,1m2, được thiết kế đặc
biệt (kháng lực nội tại thấp). (3)Dịch lọc
bicarbonate siêu sạch. (4)Tốc độ máu đủ hiệu
quả (350 – 400ml/phút). (5)Tốc độ dịch lọc cao
(500 – 700 ml/phút; liều cho khuếch tán). (6)Thể
tích dịch bù lớn (24lít/lần đối với bù sau màng,
48lít/lần đối với bù sau màng; liều đối lưu). Thể
tích dịch bù lớn giúp tăng hiệu quả đối lưu, từ
đó sự thanh lọc hiệu quả các chất có trọng lượng
phân tử trung bình và lớn, cụ thể là β2
microglobulin(18). Tuy nhiên điều kiện tối ưu như
kể trên khó thực hiện tại đơn vị của chúng tôi do
nhiều lí do. Thứ nhất, hiện tại bảo hiểm y tế
chưa chi trả cho phương pháp lọc máu này, chủ
yếu những bn nào có điều kiện kinh tế mới thực
hiện phương pháp này và số lần thực hiện trong
tuần cũng chỉ được tối đa 1 lần/tuần, dẫn đến cỡ
mẫu cho nghiên cứu ít và hiệu quả còn hạn chế.
Thứ hai, vận tốc máu và thể tích dịch bù trong
nghiên cứu của chúng tôi còn thấp do những
yếu tố liên quan đến bn. Chúng tôi cố gắng để
tốc độ máu > 300ml/phút và dịch bù > 15 lít/lần
là tối thiểu.
β2 microglobulin (β2M) là một đốc tố ure có
trọng lượng phân tử trung bình, không được lọc
bởi HD thông thường. Do đó, những bệnh nhân
lọc máu lâu năm sẽ mắc những bệnh liên quan
đến lọc máu gây ra, trong đó có lắng đọng
amyloid liên quan đến β2M. Lắng đọng β2M‐
amyloidosis là một biến chứng chính gây tàn tật
cho bệnh nhân HD lâu năm. Hội chứng ống cổ
tay là biểu hiện đầu tiên của β2M‐amyloidosis,
xuất hiện ở khoảng 50% bệnh nhân sau 5 năm
và 100% bệnh nhân sau 10 năm điều trị HD low‐
flux(3). Ngoài ra, nồng độ β2M máu có giá trị tiên
đoán tử suất và bệnh suất bệnh nhân lọc máu
được ghi nhận gần đây trong nghiên cứu
HEMO(8).
Nhiều nghiên cứu hồi cứu cho thấy dùng
màng lọc HD high‐flux và HDF làm tỉ lệ hội
chứng ống cổ tay giảm 50%(12,16,23). Phương pháp
đối lưu trong lọc máu giúp tránh hoặc ít nhất trì
hoãn được phẫu thuật do hội chứng ống cổ tay.
HDF online hiệu quả