Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp
sản xuất (DNSX) niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trước và sau
khi thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày
06 tháng 10 năm 2015. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin môi trường
được xây dựng trên cơ sở Thông tư 155/2015/TT-BTC với 16 mục thông tin, và sử dụng phương
pháp không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin môi trường, với mẫu nghiên cứu
gồm 120 báo cáo thường niên của 40 DNSX niêm yết tại HOSE giai đoạn từ 2014 – 2016. Kết quả
cho thấy, (i) Mức độ công bố thông tin môi trường năm 2016 dưới mức trung bình (36,86%), và
(ii) Mức độ công bố thông tin môi trường tăng lên từ năm 2014 – 2016 lần lượt là 17,69%, 22,83%,
và 36,86%. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường
mức độ công bố thông tin môi trường của các DNSX niêm yết tại HOSE trong thời gian tới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 688 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
38 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TẠI SỞ 
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH 
EVALUATE THE LEVEL OF DISCLOSURE OF 
ENVIRONMENTAL INFORMATION BY MANUFACTURING 
FIRMS LISTED ON HO CHI MINH STOCK EXCHANGE 
Dương Hoàng Ngọc Khuê1, Nguyễn Thị Ngọc Oanh1 
Ngày nhận: 7/11/2017 Ngày nhận bản sửa: 26/1/2018 Ngày đăng: 5/4/2018 
Tóm tắt: 
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp 
sản xuất (DNSX) niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trước và sau 
khi thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 
06 tháng 10 năm 2015. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin môi trường 
được xây dựng trên cơ sở Thông tư 155/2015/TT-BTC với 16 mục thông tin, và sử dụng phương 
pháp không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin môi trường, với mẫu nghiên cứu 
gồm 120 báo cáo thường niên của 40 DNSX niêm yết tại HOSE giai đoạn từ 2014 – 2016. Kết quả 
cho thấy, (i) Mức độ công bố thông tin môi trường năm 2016 dưới mức trung bình (36,86%), và 
(ii) Mức độ công bố thông tin môi trường tăng lên từ năm 2014 – 2016 lần lượt là 17,69%, 22,83%, 
và 36,86%. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường 
mức độ công bố thông tin môi trường của các DNSX niêm yết tại HOSE trong thời gian tới. 
Từ khóa: Công bố thông tin, thông tin môi trường, doanh nghiệp sản xuất. 
Abstract: 
This study aims to evaluate the level of disclosure of environmental information by manufacturing 
firms which practice the annual reports in accordance with the circular 155/BTC, circular on 
guidelines for information disclosure on the securities market. A model including 16 indexes 
based on the Circular 155/BTC was used to measure the level of environmental information 
disclosure. 40 manufacturing firms listed on HOSE were selected randomly and the data was 
collected from 120 annual reports of those companies for the financial year 2014/2016. Findings 
indicated that (i) The extent of environmental information disclosure in 2016 was just under 
average (36.86%), and (ii) There was an increase in the level of environmental disclosure from 
2014 to 2016 which were 17,69%, 22,83%, and 36,86%, respectively. Through the findings, 
several implications are suggested to enhance the level of the environmental information 
disclosure of firms listed on HOSE in the future. 
Keywords: disclosure, environmental information, manufacturing firms. 
1. Giới thiệu 
1 Trường Đại học Tài chính – Marketing 
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
39 
doanh, cùng với việc tạo ra công ăn việc làm 
cho xã hội, tạo ra lợi nhuận và đóng góp thuế 
vào ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhất 
là doanh nghiệp sản xuất cũng đã tạo ra một 
lượng lớn chất thải, khí thải gây ảnh hưởng 
nghiêm trọng tới môi trường và khiến cho trái 
đất nóng lên. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất 
kinh doanh bên cạnh việc công bố các thông tin 
tài chính theo yêu cầu của pháp luật, cần phải 
thể hiện rõ trách nhiệm của mình đối với những 
tác động tiêu cực đến môi trường bằng việc 
công bố các thông tin liên quan đến môi trường. 
Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 
giai đoạn 2011 – 2015 của Bộ Tài nguyên và 
Môi trường, trong giai đoạn này, các hoạt động 
kinh tế - xã hội vẫn còn gây nhiều sức ép lên 
môi trường. Một số ngành sản xuất công 
nghiệp, xây dựng tiếp tục là nguồn gây ô nhiễm 
môi trường. Ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước và các 
sự cố môi trường đang có xu hướng gia tăng cả 
về số lượng và mức độ ảnh hưởng. Vì thế, các 
doanh nghiệp Việt Nam cần phải thể hiện trách 
nhiệm của mình đến môi trường và xã hội, đồng 
thời cần tuân theo các tiêu chuẩn toàn cầu về 
bảo vệ môi trường, minh bạch hóa thông tin môi 
trường để tạo ra lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu 
tư và theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững. 
Nhằm tăng cường trách nhiệm của các công 
ty đối với môi trường và xã hội, Bộ Tài chính 
đã ban hành Thông tư 155/2015/TT-BTC về 
hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường 
chứng khoán, liên quan đến phát triển bền vững, 
phù hợp với thông lệ quốc tế. Thông tư này yêu 
cầu các doanh nghiệp bổ sung nội dung công bố 
thông tin liên quan đến phát triển bền vững, các 
tác động liên quan đến môi trường và xã hội của 
doanh nghiệp tích hợp trên báo cáo thường niên 
hoặc lập riêng thành báo cáo phát triển bền 
vững. 
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ 
công bố thông tin môi trường của các DNSX 
niêm yết tại HOSE trước và sau khi Thông tư 
155/BTC có hiệu lực, từ kết quả đó nhóm tác 
giả gợi ý một số chính sách nhằm tăng cường 
mức độ công bố thông tin môi trường của các 
DNSX niêm yết tại HOSE trong thời gian tới. 
2. Khuôn khổ lý thuyết: 
2.1. Khuôn khổ lý thuyết công bố thông tin 
môi trường trên thế giới 
Báo cáo môi trường được định nghĩa là việc 
các doanh nghiệp công bố những tác động tích 
cực và tiêu cực lên môi trường từ quá trình hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp (Deegan, 
2010). Theo Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh 
(ACCA – the Association of Chartered 
Certified Accountants), báo cáo kế toán môi 
trường trình bày và công bố các thông tin đã 
được kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán liên 
quan đến môi trường, bao gồm những thông tin 
về chiến lược môi trường, chính sách môi 
trường, mục tiêu môi trường, những tác động 
của doanh nghiệp đến môi trường, các khía 
cạnh môi trường, thông tin về kết quả hoạt động 
về môi trường (Goyal, 2013). 
Thông tin môi trường sẽ được cung cấp cho 
các đối tượng liên quan thông qua các phương 
tiện truyền thông như báo cáo tài chính, báo cáo 
thường niên, báo cáo môi trường, báo cáo trách 
nhiệm xã hội, báo cáo bền vững, và các phương 
tiện truyền thông khác như thư quản lý, video, 
website, 
Tại hầu hết các quốc gia, việc lập báo cáo kế 
toán môi trường là hoàn toàn tự nguyện. Về mặt 
lý thuyết, các doanh nghiệp có thể áp dụng bất 
kỳ phương pháp nào để lập báo cáo, thế nhưng 
trong thực tế, một số khuôn khổ về báo cáo tự 
nguyện đã được đưa ra. Các hướng dẫn quốc tế 
về trách nhiệm xã hội, trong đó bao gồm trách 
nhiệm công bố thông tin môi trường có thể kể 
đến như: 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
40 
Bộ nguyên tắc CERES (Coalition for 
Environmentally Responsible Economies) của 
Liên minh các nền kinh tế có trách nhiệm với 
môi trường năm 1992. Với mục tiêu cải thiện 
các khía cạnh về môi trường, đảm bảo phát triển 
bền vững, các nội dung chính của Bộ nguyên 
tắc bao gồm: 
Bảng 1. Danh mục thông tin môi trường theo CERES 
Nguyên tắc Mô tả 
1 Bảo vệ sinh quyển 
2 Sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững 
3 Giảm thiểu và loại bỏ chất thải 
4 Bảo tồn năng lượng 
5 Giảm thiểu rủi ro 
6 Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn 
7 Phục hồi và tái tạo môi trường 
8 Công bố thông tin minh bạch 
9 Cam kết của ban quản trị 
10 Đánh giá và báo cáo 
Bộ hướng dẫn PERI (Public Environmental 
Reporting Initiative) năm 1993 của tổ chức 
sáng kiến báo cáo môi trường cộng đồng. Bộ 
hướng dẫn này được viết bởi nhóm các chuyên 
gia về vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn 
với mục tiêu phát triển một khuôn khổ toàn diện 
và đáng tin cậy cho báo cáo môi trường. Các nội 
dung cần được chỉ rõ trong báo cáo môi trường 
bao gồm: 
Bảng 2. Danh mục thông tin môi trường theo PERI 
 Nội 
dung 
Mô tả 
1 Thông tin doanh nghiệp 
2 Chính sách môi trường 
3 Quản lý môi trường 
4 Bảo tồn tài nguyên 
5 Quản lý rủi ro môi trường 
6 Tuân thủ môi trường 
7 Quản lý sản phẩm 
8 Sự công nhận của nhân viên 
9 Sự tham gia của các bên liên quan 
Báo cáo sáng kiến toàn cầu GRI (Global 
Report Initiative) cung cấp hướng dẫn chi tiết 
về cách thức báo cáo các vấn đề môi trường và 
xã hội của doanh nghiệp. Những thông tin chính 
được trình bày trong báo cáo sáng kiến toàn cầu 
như kinh tế (Economic – EC), môi trường 
(Environment – EN), nhân quyền (Human 
rights – HR) và xã hội (Society – SO). 
- Báo cáo môi trường do chương trình môi 
trường Liên Hiệp Quốc UNEP (United Nation 
Environmental Programme) thiết kế bao gồm 
50 tiểu mục và được tập hợp thành 5 mục chính 
như Bảng 4. 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
41 
Bảng 3. Danh mục thông tin môi trường theo GRI4 
Khía cạnh Mô tả 
MÔI TRƯỜNG Env1 Năng lượng 
 Env2 Nước 
 Env3 Quản lý sự lãng phí 
 Env4 Quyền phát thải 
 Env5 Đa dạng sinh học 
 Env6 Tuân thủ 
 Env7 Quản lý sản phẩm và dịch vụ 
Bảng 4. Danh mục thông tin môi trường theo UNEP 
Nội dung Mô tả 
1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống quản lý bảo vệ môi trường 
2 Danh mục các loại nguyên vật liệu, 
 Năng lượng, nước 
 Sản phẩm hoàn thành, 
 Chất thải, khí thải xuất hiện tại đầu vào và đầu ra của từng công đoạn sản 
xuất và vòng đời sản phẩm 
3 Thông tin tài chính liên quan đến môi trường 
4 Mối quan hệ với các bên liên quan trong hoạt động bảo vệ môi trường 
5 Chiến lược cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội 
Bộ tiêu chuẩn ISO (International 
Organization for Standardization) liên quan đến 
quản lý môi trường do Tổ chức tiêu chuẩn quốc 
tế ban hành năm 1996. Trong đó ISO 14001 là 
tiêu chuẩn cốt lõi nhất được dùng làm khuôn 
mẫu cho các tổ chức thiết kế, thực thi hiệu quả 
hệ thống quản lý môi trường (EMS – 
Environmental Management System). ISO 
14001 mang tính tự nguyện. Thông qua hướng 
dẫn của ISO 14001, bằng việc tự nguyện công 
bố thông tin, doanh nghiệp có thể chứng minh 
đã đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, 
thỏa mãn yêu cầu của các bên liên quan. 
Nhóm các chuyên gia về các chuẩn mực kế 
toán và báo cáo quốc tế (ISAR – International 
Standards of Accounting and Reporting) tại 
phiên họp lần thứ 22 đã thông qua hướng dẫn 
các chỉ số trách nhiệm xã hội được trình bày 
trên báo cáo trách nhiệm xã hội (ISAR/29). 
Trong đó, thông tin về môi trường được trình 
bày trong các nhóm chỉ tiêu về an toàn sức 
khỏe, chuỗi giá trị và vi phạm pháp luật. 
2.2. Khuôn khổ lý thuyết công bố thông tin 
môi trường tại Việt Nam 
Tại Việt Nam, công bố thông tin môi trường 
được quy định trong Thông tư 155/2015/TT-
BTC về hướng dẫn công bố thông tin trên thị 
trường chứng khoán, cụ thể như sau: 
Bảng 5. Danh mục thông tin môi trường theo Thông tư 155/2015/TT-BTC 
Mục Mô tả 
Môi trường Quản lý nguồn nguyên vật liệu 
 Tiêu thụ năng lượng 
 Tiêu thụ nước 
 Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Phương pháp đánh giá mức độ công bố 
thông tin 
Trong nghiên cứu về công bố thông tin, có 
hai phương pháp đánh giá mức độ công bố 
thông tin, gồm phương pháp trọng số và phương 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
42 
pháp không trọng số. Trong nghiên cứu này, 
nhóm tác giả sử dụng phương pháp đánh giá 
không trọng số để xác định mức độ công bố 
thông tin môi trường như nghiên cứu của Patton 
& Zelenka (1997), Ahmed & Nicholls (1994), 
Craig & Diga (1998), Ali & cộng sự (2004), 
bằng cách cho điểm mục công bố là 1, không 
công bố là 0. 
Chỉ số công bố thông tin môi trường cho 
từng doanh nghiệp được tính toán dựa theo 
công thức được sử dụng trong nghiên cứu của 
Tsalavoutas và cộng sự (2010): 
Cj = 
Trong đó, 
Cj là chỉ số công bố thông tin của từng doanh 
nghiệp, 0 Cj 1. 
Với: di = 1 nếu mục di được công bố 
 di = 0 nếu mục di không được 
công bố 
T là tổng số mục được công bố (di) bởi doanh 
nghiệp j. 
M là số lượng mục thông tin môi trường 
được liệt kê (M = 16) 
3.2 Chọn lựa các yếu tố thông tin môi 
trường công bố 
Theo Hossain và Hammami (2009), việc lựa 
chọn các yếu tố để đo lường mức độ công bố 
thông tin phụ thuộc vào chủ quan của nhà phân 
tích, bản chất hoạt động và bối cảnh quốc gia. 
Các yếu tố này có thể là các yếu tố bắt buộc (ví 
dụ thông tin yêu cầu bởi IAS/IFRS) hay tự 
nguyện (thông tin tài chính và phi tài chính 
không được yêu cầu công bố bởi bất kỳ cơ quan 
pháp lý nào) (Scaltrito, 2015). 
Nghiên cứu của Deegan & cộng sự (2002) đã 
cho thấy các lĩnh vực được trích dẫn nhiều nhất, 
liên quan đến công bố thông tin môi trường và 
xã hội của doanh nghiệp bao gồm: môi trường, 
năng lượng, sản phẩm, bền vững. Cụ thể, các 
thông tin liên quan đến môi trường như thông 
tin về ô nhiễm, tuân thủ quy định/chuẩn mực, 
ngăn ngừa và phục hồi sự cố, các giải thưởng 
liên quan đến môi trường, nghiên cứu đánh giá 
tác động liên quan đến môi trường. 
Dựa trên hướng dẫn báo cáo GRI, Clarkson 
và cộng sự (2008) đã phát triển một danh mục 
các thông tin về môi trường cần được công bố 
trên báo cáo thường niên gồm 15 chỉ tiêu. Trong 
khi đó, Le (2015) sử dụng 21 yếu tố, Suttipun 
& Stanton (2012) và Deegan & Gordon (1996) 
đã đưa ra tổng cộng 22 yếu tố có thể được sử 
dụng để phân loại thông tin môi trường trên báo 
cáo thường niên. 
Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ 
công bố thông tin môi trường trong báo cáo 
thường niên của các DNSX niêm yết tại HOSE, 
nhóm tác giả lựa chọn các yếu tố thông tin môi 
trường dựa trên Thông tư 155/2015/TT-BTC và 
các mục thông tin môi trường được các DNSX 
niêm yết trong mẫu nghiên cứu công bố, và đề 
xuất một danh mục các thông tin môi trường 
công bố như Bảng 6. 
3.3 Chọn mẫu nghiên cứu: 
 Sản xuất được xem là một lĩnh vực thuộc 
ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trường, 
gây tổn hại đến môi trường nhiều hơn so với các 
ngành công nghiệp khác (Deegan & Gordon, 
1996). Nghiên cứu của Raar (2002) đã chỉ ra 
những nhóm ngành công nghiệp có nhiều tác 
động đến môi trường và người tiêu dùng nhất 
bao gồm: khai khoáng, năng lượng, giấy, bao 
bì, hóa chất, nông nghiệp, thực phẩm, rượu và 
thuốc lá, vật liệu xây dựng, công nghệ sinh 
học Do đó, trong nghiên cứu này, nhóm tác 
giả tập trung đánh giá việc công bố thông tin 
môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất. 
Nhóm tác giả lựa chọn báo cáo thường niên 
làm đối tượng để phân tích việc công bố thông 
tin môi trường vì báo cáo môi trường chưa phát 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
43 
triển cũng như khó tiếp cận tại Việt Nam. Mặt 
khác, nhiều nghiên cứu trước đây đã xem xét 
báo cáo thường niên là tài liệu cung cấp chủ yếu 
thông tin về môi trường của doanh nghiệp như 
Deegan & Rankin (1997), Epstein & Freedman 
(1994). Do đó, dữ liệu được thu thập gồm 120 
báo cáo thường niên trong giai đoạn 2014 – 
2016 của 40 DNSX niêm yết tại HOSE. Các báo 
cáo này được thu thập từ websites của các 
doanh nghiệp và từ website của Sở Giao dịch 
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. 
Mô tả mẫu nghiên cứu: DNSX niêm yết tại 
HOSE, thuộc lĩnh vực sản xuất, có thời gian 
niêm yết trước ngày 01/01/2014 và công bố đầy 
đủ báo cáo thường niên trong 3 năm 2014, 2015 
và 2016, và sau đó được nhóm tác giả chọn lựa 
ngẫu nhiên. 
Bảng 6. Danh mục các thông tin môi trường được công bố 
Các mục thông tin Số mục 
Chính sách môi trường 1 
Mục tiêu môi trường 1 
Rủi ro về môi trường 1 
Tổng khối lượng NVL được sử dụng để sản xuất và đóng gói các sản phẩm và 
dịch vụ của tổ chức trong năm 
1 
Tỷ lệ phần trăm vật liệu được tái chế để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của tổ 
chức 
1 
Tiêu thụ năng lượng – Trực tiếp và gián tiếp 1 
Tiết kiệm năng lượng bằng các sáng kiến sử dụng năng lượng hiệu quả 1 
Các sáng kiến tiết kiệm năng lượng (cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tiết kiệm 
năng lượng hoặc sử dụng năng lượng tái tạo), kết quả của các sáng kiến này 
1 
Nguồn cung nước và lượng nước sử dụng 1 
Tỷ lệ phần trăm và tổng thể tích nước được tuần hoàn và tái sử dụng 1 
Số lần vi phạm do không tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường 1 
Tổng số tiền phạt do không tuân thủ luật pháp và quy định về môi trường 1 
Đánh giá liên quan đến các chỉ tiêu môi trường 1 
Đánh giá về trách nhiệm môi trường 1 
Các giải thưởng về môi trường 1 
Kiểm soát phát thải, chất thải 1 
Tổng cộng 16 
Bảng 7. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (n = 40) 
Lĩnh vực sản xuất Số lượng DN % 
Thực phẩm 6 15,0 
Các sản phẩm kim loại cơ bản 3 7,5 
Các sản phẩm nhựa và cao su 4 10,0 
Hóa chất 8 20,0 
Sản phẩm khoáng chất, phi kim 3 7,5 
Trang thiết bị, dụng cụ điện 4 10,0 
Đồ uống và thuốc lá 2 5,0 
Khí đốt thiên nhiên 2 5,0 
Khai khoáng 3 7,5 
Khác 5 12,5 
Tổng cộng 40 100 
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
44 
Bảng 8. Thống kê mô tả mức độ công bố thông tin môi trường giai đoạn 2014 – 2016 
Công bố thông tin môi trường Tổng Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 
2014 40 0,0000 0,6875 0,112500 0,1768900 
2015 40 0,0000 0,7500 0,207813 0,2283877 
2016 40 0,0000 0,8750 0,368750 0,2442446 
Bảng 9. Thống kê tần suất công bố thông tin môi trường 
 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 
Số lần % Số lần % Số lần % 
Không công bố thông tin môi 
trường 
18 45,0 12 30,0 4 10,0 
0,01 – 0,49 18 45,0 20 50,0 20 50,0 
0,50 – 1,00 4 10,0 8 20,0 16 40,0 
Tổng cộng 40 100,0 40 100,0 40 100,0 
Bảng 10. Số lượng doanh nghiệp công bố thông tin môi trường 
 2014 2015 2016 
SL % SL % SL % 
Không công bố 18/40 45,0 12/40 30,0 4/40 10,0 
Công bố ít nhất 1 thông tin về môi trường 22/40 55,0 28/40 70,0 36/40 90,0 
Kết quả thống kê mô tả Bảng 8 cho thấy, 
mức độ công bố thông tin môi trường của các 
DNSX niêm yết trong mẫu nghiên cứu có sự 
chênh lệnh đáng kể. Trong đó mức thấp nhất là 
các doanh nghiệp không công bố thông tin môi 
trường; mức công bố thông tin môi trường cao 
nhất lần lượt trong các năm 2014, 2015 và 2016 
xấp xỉ 0,69, 0,75 và 0,88. Mặt khác, trung bình 
công bố thông tin môi trường của các DNSX 
niêm yết trong mẫu được đánh giá là thấp, cụ 
thể năm 2014 mức công bố là 0,11, năm 2015 
mức công bố là 0,21 và mức công bố năm 2016 
là 0,37. 
Kết quả thống kê Bảng 9 cho thấy, chỉ có 
40% doanh nghiệp có chỉ số công bố thông tin 
môi trường từ 0,50 trở lên trong năm 2016, tỷ 
lệ này trong năm 2015 và 2014 lần lượt đạt 20% 
và 10%. Như vậy, mặc dù mức độ công bố 
thông tin môi trường không cao nhưng có dấu 
hiệu khả quan khi chỉ số công bố thông tin môi 
trường của hầu hết các doanh nghiệp đều tăng 
lên trong giai đoạn 2014 – 2016. Đặc biệt, sau 
khi Thông tư 155/2015/TT-BTC có hiệu lực, 
một số doanh nghiệp đã thực hiện tốt trách 
nhiệm môi trường của mình với mức độ công 
bố cao như Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền 
Nam (0,88), Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu 
Long (0,75), Công ty Cổ phần Dầu thực vật 
Tường An (0,75), Tổng công ty Khí Việt Nam 
(0,69) và Tổng công ty Phân bón và Hóa chất 
dầu khí (0,69). 
Chỉ số công bố thông tin môi trường của các 
doanh nghiệp (Bảng 10) tuy còn khiêm tốn, 
nhưng kết quả phân tích thống kê theo Bảng 10 
và Bảng 11 cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp công 
bố thông tin môi trường đã tăng dần qua từng 
năm, từ 55% (2014), 70% (2015) và 90% 
(2016) doanh nghiệp có công bố ít nhất một 
thông tin về môi trường trên Báo cáo thường 
niên. Trong đó, năm 2014, có 22/40 doanh 
nghiệp công bố ít nhất một thông tin liên quan 
đến môi trường trên Báo cáo thường 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
45 
Bảng 11. Nội dung công bố thông tin môi trường của DNSX niêm yết 
 2014 2015 2016 
 Số lượng % Số lượng % Số lượng % 
Trình bày thông tin phát triển bền 
vững 
10 45,45 12 42,86 15 41,67 
Trình bày thông tin tác động liên 
quan đến môi trường và xã hội 
0 0 9 32,14 17 47,22 
Trình bày thông tin khác 12 54,55 7 25,0 4 11,11 
 22 28 36 
Bảng 12. Thống kê chi tiết các mục công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp 
 2014 2015 2016 
 Tổng 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Tổn
g 
Trun
g 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Tổn
g 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Chính sách môi 
trường 
4 0,10 0,304 4 0,10 0,304 9 0,23 0,423 
Mục tiêu môi 
trường 
21 0,53 0,506 21 0,53 0,506 29 0,73 0,452 
Rủi ro về môi 
trường