Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ công bố thông tin tự
nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng, khảo sát trên báo cáo thường niên của 135 doanh
nghiệp trên sàn UPCoM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ công bố thông
tin tự nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM còn rất thấp, trung bình
chỉ đạt 21,3%. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tìm được, tác giả cũng đưa ra các
hàm ý chính sách và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao mức độ công bố thông
tin tự nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
67
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN UPCOM
Trịnh Thị Hợp1
1Trường Đại học An Giang
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 29/05/2017
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
06/07/2017
Ngày chấp nhận đăng: 04/2018
Title:
Assessing the level of voluntary
information disclosuring in
annual reports of enterprises on
Upcom
Keywords:
Voluntary information
disclosure, enterprises, UPCoM
Từ khóa:
Công bố thông tin tự
nguyện, doanh nghiệp,
UPCoM
ABSTRACT
The purpose of this study is to assess the level of voluntary information
disclosuring of enterprises listed on UPCoM. The author used quantitative
research methods based on a survey of annual reports of the 135 companies on
UPCoM. The study results show that voluntary information disclosuring of
enterprises on upcom is very low, with an average rate of only 21.3 percent.
Based on the research results, the author also proposes some policy
implications and solutions to enhance the level of voluntary information
disclosuring of enterprises on UPCoM.
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ công bố thông tin tự
nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng, khảo sát trên báo cáo thường niên của 135 doanh
nghiệp trên sàn UPCoM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ công bố thông
tin tự nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM còn rất thấp, trung bình
chỉ đạt 21,3%. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tìm được, tác giả cũng đưa ra các
hàm ý chính sách và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao mức độ công bố thông
tin tự nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM.
1. GIỚI THIỆU
Vấn đề công bố thông tin (CBTT) trên thị trường
chứng khoán (TTCK) luôn là một vấn đề quan
trọng được nhiều đối tượng quan tâm như nhà đầu
tư, các tổ chức tín dụng, các nhà nghiên cứu...
Đặc biệt là CBTT tự nguyện (CBTTTN) ngày
càng được quan tâm nhiều hơn do CBTT bắt buộc
chưa đáp ứng hiệu quả nhu cầu của người sử
dụng.
Thông tin của các công ty đại chúng công bố chủ
yếu trình bày trên các báo cáo, trong đó báo cáo
thường niên (BCTN) là một trong những báo cáo
quan trọng nhất, không chỉ là bức tranh tổng quát
trình bày về các hoạt động trong quá khứ mà còn
thể hiện các thông tin mang tính định hướng
tương lai dưới nhiều góc cạnh, từ tài chính, quản
trị đến các thông tin trách nhiệm xã hội Việc
CBTT trên các BCTN không chỉ mang tính bắt
buộc theo pháp luật mà còn thể hiện tính tự
nguyện của nhà quản lý.
Đã có nhiều nghiên cứu trước đây tiến hành
nghiên cứu về vấn đề CBTT trên TTCK, nhưng
đối tượng nghiên cứu hầu hết là các DN niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
hoặc TP. HCM (HOSE). Trong khi đó vấn đề
minh bạch hóa thông tin của các công ty đại
chúng chưa niêm yết trên sàn UPCoM đang là vấn
đề cấp bách thì chưa có đề tài nào khai thác.
Xuất phát từ những thực trạng trên tác giả nhận
thấy cần thiết thực hiện đề tài này.
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
68
2. Cơ sở lý thuyết
2.1 Tổng quan các nghiên cứu trước
Nghiên cứu Voluntary Disclosure Information in
the Annual Reports of Non Financial Listed
Companies: The Case of Vietnam được Tạ Quang
Bình thực hiện năm 2012. Mục tiêu của nghiên
cứu này là thiết lập danh mục thông tin tự nguyện
(TTTN) cần công bố và đánh giá mức độ
CBTTTN của các công ty niêm yết phi tài chính
tại Việt Nam. Tác giả đã thiết lập một danh sách
các mục TTTN cần công bố dựa trên các nghiên
cứu trước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Sau đó, danh sách được đối chiếu lại với Thông tư
09/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về
CBTT trên TTCK tại Việt Nam để loại ra các mục
thông tin là bắt buộc phải công bố. Tiếp theo,
danh sách này được gửi đến cho các chuyên gia
để chọn ra các mục TTTN cần thiết công bố. Một
danh sách cuối cùng các mục TTTN được thiết
lập là 72 mục và nhóm thành 6 nhóm lớn. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy, mức độ CBTTTN của
các công ty niêm yết còn rất thấp, tương tự với
một số nước đang phát triển khác.
Juhmani (2013) đã tiến hành nghiên cứu nhằm tìm
ra mối quan hệ giữa các yếu tố và mức độ tiết lộ
TTTN của các công ty niêm yết tại Bahrain. Mẫu
nghiên cứu chính thức là 41 công ty niêm yết, dữ
liệu được thu thập trên BCTN của các công ty này
năm 2010. Để đo lường mức độ CBTTTN, tác giả
sử dụng phương pháp chỉ số CBTT, danh sách các
mục CBTTTN gồm 34 khoản mục được xây dựng
dựa trên Luật Công ty Bahrain. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, các yếu tố có ảnh hưởng đến
CBTTTN là quyền sở hữu của cổ đông không
kiểm soát, quy mô công ty và đòn bẩy tài chính.
Nguyễn Thị Thu Hảo (2015) cũng đã tiến hành
nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp (DN)
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.
HCM (HOSE). Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng khảo sát trên BCTN của
106 DN niêm yết trên HOSE. Kết quả phân tích
chỉ ra 3 nhân tố: (1) Quy mô; (2) Loại hình sở hữu
có yếu tố nước ngoài; (3) Lợi nhuận có ảnh hưởng
đến mức độ CBTTTN của các DN niêm yết trên
HOSE.
Qua tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả nhận
thấy có 2 dòng nghiên cứu: (1) là đánh giá mức độ
CBTTTN của các công ty niêm yết và (2) tìm ra
các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN
của các công ty niêm yết. Trong bài nghiên cứu
này, tác giả đi theo dòng nghiên cứu thứ nhất, trên
cơ sở kế thừa phương pháp nghiên cứu trước để
kiểm định lại với đối tượng là các công ty đại
chúng chưa niêm yết trên sàn UPCoM tại Việt
Nam.
2.2 Lý thuyết về công bố thông tin tự nguyện
CBTTTN là việc trình bày các thông tin nằm
ngoài quy định bắt buộc, bao gồm thông tin kế
toán và các thông tin khác mà nhà quản lý cho là
đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.Việc này
nhằm mục đích giảm bất cân xứng thông tin giữa
nhà quản lý – nhà đầu tư và cung cấp thông tin
nhằm giải thích yêu cầu của các bên liên quan
khác (Meek & cs., 1995).
2.2.1 Nội dung thông tin tự nguyện cần công bố
Ở mỗi quốc gia, văn bản quy định thông tin bắt
buộc phải công bố trên TTCK không giống nhau,
theo đó TTTN cần công bố cũng khác nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu này, nội dung thông tin
tự nguyện mà tác giả nhắm tới là tất cả thông tin
nằm ngoài quy định bắt buộc phải công bố trong
BCTN của các DN trên sàn UPCoM chiếu theo
quy định hiện hành là Thông tư 52/2012/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
Trong thực tế đã có nhiều nghiên cứu thực hiện
thiết lập nội dung các mục TTTN cần công bố tại
Việt Nam như: Tạ Quang Bình (2012), Nguyễn
Thị Thu Hảo (2015), Trong nghiên cứu này, tác
giả kế thừa danh mục nội dung TTTN cần công
bố trên BCTN của Tạ Quang Bình (2012) làm cơ
sở ban đầu cho việc thiết lập nội dung TTTN của
tác giả.
Theo đó, danh mục nội dung TTTN cần công bố
của Tạ Quang Bình (2012) đã thiết lập gồm 72
khoản mục thông tin chia làm 6 nhóm thông tin
cơ bản như sau:
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
69
Thứ nhất là nhóm “Thông tin chung về DN” gồm
14 mục thông tin, tiêu biểu như: sứ mệnh của DN,
thị phần, vị thế cạnh tranh, mạng lưới tiếp thị,
phương pháp kiểm soát chất lượng, đóng góp của
DN cho nền kinh tế quốc gia, vấn đề quan trọng
trong năm
Thứ hai là nhóm “Thông tin ủy ban kiểm toán”
gồm 7 mục thông tin, điển hình như: số lượng
thành viên ủy ban kiểm toán, trình độ của các
thành viên trong ủy ban kiểm toán, vai trò của ủy
ban kiểm toán
Thứ ba là nhóm “Thông tin tài chính” gồm 7 mục
thông tin, nổi bật như thông tin tài chính DN qua
3 năm gần nhất, thông tin giá cổ phiếu, ảnh hưởng
của lạm phát lên báo cáo tài chính, biến động của
ngoại tệ
Thứ tư là nhóm “Thông tin dự báo” gồm 12 mục
thông tin, các thông tin quan trọng phải kể đến
như: kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, kế
hoạch mở rộng tiếp thị và phân phối, dự báo chi
phí nghiên cứu và phát triển, dự báo doanh số bán
hàng trong tương lai, dự báo lợi nhuận trong
tương lai
Thứ năm là nhóm “Thông tin nhân viên, trách
nhiệm xã hội và chính sách môi trường” gồm 17
mục thông tin. Về cơ bản nhóm thông tin này chủ
yếu trình bày các mục thông tin về chế độ chính
sách đối với người lao động như: thù lao, thưởng,
đào tạo, phúc lợi, an toàn lao động
Cuối cùng là nhóm “ Thông tin về ban giám đốc”
gồm 15 mục thông tin. Theo đó, các thông tin liên
quan về ban giám đốc quan trọng cần tự nguyện
công bố như: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
cổ phần nắm giữ trong DN, thù lao được hưởng,
cách thức trả thù lao, tài khoản hiện tại
2.2.2 Đo lường mức độ công bố thông tin tự
nguyện
Để đo lường mức độ thông tin được công bố có
nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên để đo
lường mức độ CBTT nói chung và CBTTTN nói
riêng thì phương pháp chỉ số CBTT được nhiều
nhà nghiên cứu sử dụng.
Chỉ số CBTT là một danh sách các khoản mục
được lựa chọn, những thông tin có thể được công
bố trên báo cáo của công ty (Marston & cs.,
1991). Danh mục thông tin công bố có thể bao
gồm cả thông tin bắt buộc và/hoặc các mục
TTTN. Nó có thể bao gồm thông tin báo cáo trong
một hoặc nhiều phương tiện CBTT của công ty
như: BCTN, báo cáo tạm thời, quan hệ nhà đầu
tư
Trong bản thân phương pháp chỉ số CBTT lại có 2
cách sử dụng khác nhau là cho điểm trọng số và
không cho điểm trọng số (Cooke T.E, 1989).
Những nhà nghiên cứu ủng hộ phương pháp cho
điểm trọng số vì họ cho rằng mỗi mục thông tin
có tầm quan trọng khác nhau. Tuy nhiên, việc cho
điểm trọng số là tùy thuộc vào bản thân người
nghiên cứu. Những người ủng hộ cho phương
pháp không cho điểm trọng số giả định là các mục
thông tin có tầm quan trọng như nhau đối với
người dùng thông tin. Phương pháp này được rất
nhiều nhà nghiên cứu sử dụng như: Juhmani
(2013), Sweiti and Attayah (2013)
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đo lường mức độ công bố thông tin tự
nguyện
Nghiên cứu này dùng chỉ số CBTT không trọng
số để đo lường mức độ CBTTTN của các DN trên
sàn UPCoM. Trong đó, khoản mục được công bố
gán giá trị là "1", không công bố gán giá trị là "0"
và chỉ số CBTTTN cho từng DN được tính theo
công thức sau:
𝑌𝑌𝑌𝑌 = 1
𝑛𝑛
�(dij)𝑛𝑛
𝑖𝑖=0
Trong đó :
Yj : Chỉ số CBTTTN của DN thứ j (0 ≤ Yj ≤1)
dij : Khoản mục thông tin i được DN j công bố
n : Số mục thông tin tối đa công bố
Trong đó, danh mục các TTTN cần công bố được
tác giả xây dựng như sau:
Bước 1: Trên cơ sở kế thừa danh mục TTTN cần
công bố của Tạ Quang Bình (2012), tác giả loại ra
những thông tin không phổ biến với hầu hết các
DN tại Việt Nam hiện nay.
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
70
Bước 2: Danh mục được đối chiếu với Thông tư
52/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn
CBTT trên TTCK đang có hiệu lực thi hành năm
2015. Mục đích là loại ra những thông tin đã quy
định là bắt buộc phải công bố trên BCTN, do danh
mục CBTTTN của Tạ Quang Bình được xây dựng
dựa trên Thông tư 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính đã được thay thế bởi Thông tư 52/2012/TT-
BTC của Bộ Tài chính.
Bước 3: Thêm vào những thông tin quan trọng, cụ
thể là nhóm "thông tin môi trường và trách nhiệm
xã hội", nên được tự nguyện công bố trong năm
2015. Những thông tin này quy định bắt buộc
công bố trong TT 155/2015/TT-BTC, nhưng
thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
01/01/2016. Cuối cùng một danh mục chỉ số
CBTTTN chính thức gồm 45 khoản mục chia làm
6 nhóm thông tin được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Danh mục chỉ số công bố thông tin tự nguyện
STT Mục thông tin tự nguyện cần công bố
A Thông tin chung về DN
1 Tuyên bố sứ mệnh của DN
2 Thị phần của DN
3 Thuận lợi và khó khăn của DN
4 Môi trường kinh doanh (kinh tế, chính trị, pháp luật...)
5 Tuyên bố vị thế cạnh tranh của DN trong ngành
6 Tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng
7 Giải thưởng đạt được của DN
8 Đóng góp của DN cho nền kinh tế quốc gia
9 Vấn đề quan trọng trong năm
10 Bình luận về các mối quan hệ quan trọng của DN
11 Các yếu tố về văn hóa DN
B Thông tin tài chính
12 Tóm tắt các dữ liệu tài chính trong ít nhất 3 năm gần nhất
13 Thông tin giá thị trường của cổ phiếu
14 Chính sách thanh toán cổ tức
15 Ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả kinh doanh
16 Ảnh hưởng của lạm phát đến kết quả kinh doanh
C Thông tin dự báo/kế hoạch
17 Kế hoạch mở rộng sản xuất, kinh doanh
18 Kế hoạch tiếp thị và kế hoạch mở rộng hệ thống phân phối
19 Kế hoạch nghiên cứu và phát triển
20 Kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản
21 Dự báo tỷ lệ chia cổ tức một/nhiều năm tới
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
71
22 Dự báo doanh số bán hàng/doanh thu trong một/nhiều năm tới
23 Dự báo lợi nhuận/khả năng sinh lời trong một/nhiều năm tới
D Thông tin ban điều hành
24 Kinh nghiệm của ban giám đốc
25 Kinh nghiệm của kế toán trưởng
26 Lợi ích của kế toán trưởng trong các DN cạnh tranh
27 Lợi ích của ban giám đốc trong các DN cạnh tranh
28 Phân tích của việc xác định tiền công của ban giám đốc
E Thông tin về chính sách, chế độ đối với người lao động
29 Chính sách tuyển dụng
30 Số lượng lao động thời điểm cuối năm của ít nhất 2 năm gần nhất
31 Phân loại lao động theo trình độ
32 Thông tin về chính sách lương, thưởng cho người lao động
33 Thu nhập bình quân đối với người lao động trong năm
34 Các chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động
35 Các chương trình phát triển kỹ năng mềm cho người lao động
36 Chi phí đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển kỹ năng mềm cho người lao động
37 Chính sách nhằm đảm bảo sức khẻo, an toàn cho người lao động
38 Phúc lợi của người lao động
39 Dữ liệu về tai nạn lao động nơi làm việc
F Thông tin liên quan đến môi trường và trách nhiệm xã hội
40 Tình hình quản lý nguồn nguyên vật liệu trong năm
41 Tình hình tiêu thụ năng lượng trong năm
42 Tiêu thụ nước trong năm
43 Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường
44 Các chương trình bảo vệ môi trường
45 Các hoạt động đầu tư cho cộng đồng và phát triển cộng đồng
3.2 Chọn mẫu
Đối tượng nghiên cứu là BCTN năm 2015 của các
DN trên sàn UPCoM được đăng tải trên website
hnx.vn. Để mẫu nghiên cứu được nhất quán, kết
quả nghiên cứu chính xác hơn, tác giả loại ra các
DN lên sàn sau ngày 31/12/2015. Ngoài ra, tác giả
cũng loại ra các DN thuộc lĩnh vực ngân hàng,
chứng khoán, quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm. Vì ngoài
việc tuân thủ Luật Chứng khoán, quy định quản
trị công ty, các DN này còn phải hoạt động theo
Luật Tổ chức Tín dụng và những luật có liên quan
khác.
Phương pháp chọn mẫu: tác giả chọn mẫu theo
phương pháp ngẫu nhiên.
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
72
Kích thước mẫu: do kích thước tổng thể đám đông
(số lượng công ty trên sàn UPCoM năm 2015) đã
biết nên nghiên cứu này áp dụng công thức xác
định kích thước mẫu của Slovin (1960) như sau:
𝒏𝒏 = 𝑵𝑵
𝟏𝟏+𝑵𝑵(𝒆𝒆)𝟐𝟐
Trọng đó:
- n: kích thước mẫu
- N=tổng thể mẫu (đã biết)
- e: sai số tiêu chuẩn (do nhà nghiên cứu chọn,
thường chọn nhỏ hơn 10%)
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu: dựa vào danh mục chỉ số
CBTTTN đã thiết lập, tác giả đối chiếu với BCTN
để cho điểm và tính ra tổng số TTTN được công
bố của các DN trong mẫu nghiên cứu, sau đó tính
ra mức độ CBTTTN của từng DN.
Xử lý dữ liệu: để đánh giá mức độ CBTTTN của
các DN trên sàn UPCoM, tác giả sử dụng phương
pháp thống kê mô tả. Trên cơ sở kết quả thống kê
mô tả, tác giả sử dụng phương pháp suy diễn để
đưa ra các hàm ý chính sách và kiến nghị nhằm
nâng cao mức độ CBTTTN của các DN trên sàn
UPCoM.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả về mẫu nghiên cứu
Bảng 2. Bảng mô tả tóm tắt mẫu nghiên cứu
Số DN giao dịch chứng khoán trên UPCoM đến 31/12/2015 254
Số DN thuộc lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm 4
Số DN không công bố BCTN trên website 15
Số DN còn lại trong tổng thể mẫu 235
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu Slovin (1960):
Mẫu của tổng thể còn lại là N= 235, tác giả chọn
sai số tiêu chuẩn e = 5,6%; từ đó tính ra cỡ mẫu n
=135,29 lấy n =135. Theo đó, tác giả lựa chọn
ngẫu nhiêu 135 BCTN của 135 DN trên sàn
UPCoM năm 2015 trong tổng số 235 DN để thu
thập dữ liệu cho nghiên cứu.
4.2 Đánh giá về tình hình công bố thông tin tự
nguyện trên báo cáo thường niên của các
doanh nghiệp
Việc CBTT trên BCTN của các DN trên sàn
UPCoM còn nhiều hạn chế: nhiều DN không công
bố BCTN trên website của sàn giao dịch chứng
khoán; hình thức trình bày BCTN của nhiều DN
chưa đúng theo biểu mẫu mà Bộ Tài chính đã ban
hành, ví dụ như đảo lộn trật tự các khoản mục, tự
thêm bớt các khoản mục nhiều DN còn chưa
công bố đầy đủ các thông tin bắt buộc trên BCTN,
ví dụ như các thông tin về các chỉ số tài chính,
thông tin về cơ cấu cổ đông. Mức độ CBTTTN
của các DN trên BCTN năm 2015 được tóm tắt
trong Bảng 3.
Bảng 3. Thống kê mô tả mức độ công bố thông tin tự nguyện
Chỉ tiêu Mức độ CBTTTN (%)
Giá trị nhỏ nhất 2,20
Giá trị lớn nhất 51,10
Giá trị trung bình 21,30
Độ lệch chuẩn 10,10
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
73
Từ Bảng 3 cho thấy, mức độ CBTTTN của các
DN còn rất thấp, DN có mức độ CBTTTN thấp
nhất là 2,20% và cao nhất cũng chỉ ở mức
51,10%, mức độ CBTTTN trung bình của các DN
chỉ ở mức 21,3%. Kết quả này cũng khá tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu
Hảo (2015) khi nghiên cứu về mức độ CBTTTN
của các DN niêm yết trên HOSE, cụ thể mức độ
CBTTTN theo nghiên cứu này thấp nhất là 3%,
cao nhất là 59% và trung bình đạt 23,2%. Bảng
thống kê 4 sau đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về
mức độ CBTTTN của các DN:
Bảng 4. Phân loại mức độ công bố thông tin tự nguyện
Loại DN Số lượng DN Tỷ lệ (%)
Mức độ CBTTTN < 10% 22 16,30
10 ≤ Mức độ CBTTTN < 20% 37 27,41
20 ≤ Mức độ CBTTTN < 30% 44 32,59
30 ≤ Mức độ CBTTTN < 40% 29 21,48
40 ≤ Mức độ CBTTTN < 52% 3 2,22
Tổng 135 100%
Từ Bảng 4 cho thấy, các DN có mức độ CBTTTN
ở mức từ 20% đến dưới 30% chiếm tỷ lệ cao nhất
và các DN có mức độ CBTTTN từ 40 đến dưới
52% chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ có 2,22% DN nằm
trong nhóm có mức độ CBTTTN cao nhất này,
đây là một con số rất thấp. Qua đây cho thấy, đa
số các DN có mức độ CBTT từ 10% đến dưới
30%.
Nếu đánh giá mức độ CBTTTN của các DN theo
nhóm thông tin công bố, vậy thì nhóm thông tin
nào được các DN công bố nhiều nhất? Bảng thống
kê số 5 sau đây sẽ trả lời cho chúng ta về câu hỏi
này.
Bảng 5. Phân loại tình hình công bố thông tin tự nguyện theo nhóm thông tin
Loại thông tin % Công ty công bố
Thông tin chung về DN 10,80
Thông tin tài chính 5,56
Thông tin dự báo/kế hoạch 31,64
Thông tin ban điều hành 20,15
Thông tin liên quan đến người lao động 30,23
Thông tin liên quan đến môi trường và trách nhiệm xã hội 24,94
Qua Bảng 5 cho chúng ta thấy, nhóm thông tin dự
báo/kế hoạch, đặc biệt thông tin về doanh thu/sản
lượng tiêu thụ và lợi nhuận tương lai là 2 thông
tin được nhiều DN công bố nhất. Lý do có thể là
đây chỉ là những con số dự báo nên việc nó có
hợp lý hay không cũng khó có thể kiểm chứng,
vậy thì các DN không ngại khi đưa ra doanh thu,
lợi nhuận dự báo đẹp mắt để thu hút nhà đầu tư và
các đối tượng liên quan khác. Bên cạnh đó, nhóm
các thông tin như “Thông tin liên quan đến người
lao động” và “Thông tin liên quan đến môi trường
và trách nhiệm xã hội” cũng được nhiều DN công
bố. Lý do vì các thông tin này ít nhạy cảm đối với
đối thủ cạnh tranh cũng như với nhà đầu tư và tổ
chức tín dụng. Nhóm “Thông tin tài chính” và
“Thông tin chung về DN” được ít DN công bố
nhất. Thông tin tài chính được ít DN công bố là
điều không khó hiểu, từ trước tới nay thông tin tài
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol.