Đặt vấn đề: Thách thức hiện nay đang phải đối phó là tình trạng ngày càng đề kháng kháng sinh của
tác nhân nhiễm trùng. Trong đó, đối với Staphylococcus aureus (S. aureus) là sự gia tăng tỷ lệ MRSA và
giảm nhạy cảm với vancomycin‐ một trong những kháng sinh được lựa chọn hàng đầu để điều trị các nhiễm
trùng nặng do MRSA.
Mục tiêu nghiên cứu: Cập nhật về tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy cảm
đối với vancomycin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu nhận các chủng vi khuẩn S. aureus từ các nhiễm trùng tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ 01/2012 đến tháng 01/2013. Thực hiện định danh S. aureus
bằng thử nghiệm sinh hóa, kháng sinh đồ bằng phương pháp đĩa kháng sinh khuếch tán trong thạch và xác định
MIC của vancomycin bằng Etest.
Kết quả nghiên cứu: Thu nhận được 147 chủng vi khuẩn S. aureus từ các bệnh phẩm khác nhau với tỷ lệ
MRSA là 51%. Vi khuẩn S. aureus đề kháng cao với penicillin và còn nhạy cảm với vancomycin, linezolide và
rifampicin trên MRSA và MSSA. Đối với MRSA đề kháng cao với erythromycin (92%), clindamycin (84%),
ciprofloxacin (65,3%) và gentamicin (62,7%). So với MSSA thì tỷ lệ đề kháng này thấp hơn erythromycin
(45,8%), clindamycin (61,9%), ciprofloxacin (44,9%) và gentamicin (40,8%). MIC90 của vancomycin trên S.
aureus là 1µg/mL và không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA khi MIC ≤ 1µg/mL. Nhưng với MIC lớn hơn
thì MRSA có xu hướng gia tăng. Trên vi khuẩn MRSA không có sự hiện diện của VRSA và VISA, nhưng 20%
MRSA có MIC của vancomycin từ 1‐2µg/mL.
Kết luận: S. aureus và kể cả MRSA vần còn nhạy với vancomycin. Nhưng MRSA có MIC với vancomycin
≥1µg/mL là 20% và có trường hợp MIC lên đến 2µg/mL. Điều này cho thấy nguy cơ thất bại của vancomycin
trên điều trị MRSA. Đồng thời cảnh báo khả năng xuất hiện dòng vi khuẩn VRSA hoặc VISA khi mà
vancomycin được sử dụng rộng rãi trong điều trị như hiện nay.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ nhạy cảm Vancomycin của Staphylococcus Aureus, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 263
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẠY CẢM VANCOMYCIN
CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS
Phạm Thái Bình*, Phạm Hùng Vân*, Trương Quang Vinh*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Trần Bích Ngọc*,
Nguyễn Thị Trúc Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thách thức hiện nay đang phải đối phó là tình trạng ngày càng đề kháng kháng sinh của
tác nhân nhiễm trùng. Trong đó, đối với Staphylococcus aureus (S. aureus) là sự gia tăng tỷ lệ MRSA và
giảm nhạy cảm với vancomycin‐ một trong những kháng sinh được lựa chọn hàng đầu để điều trị các nhiễm
trùng nặng do MRSA.
Mục tiêu nghiên cứu: Cập nhật về tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy cảm
đối với vancomycin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu nhận các chủng vi khuẩn S. aureus từ các nhiễm trùng tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ 01/2012 đến tháng 01/2013. Thực hiện định danh S. aureus
bằng thử nghiệm sinh hóa, kháng sinh đồ bằng phương pháp đĩa kháng sinh khuếch tán trong thạch và xác định
MIC của vancomycin bằng Etest.
Kết quả nghiên cứu: Thu nhận được 147 chủng vi khuẩn S. aureus từ các bệnh phẩm khác nhau với tỷ lệ
MRSA là 51%. Vi khuẩn S. aureus đề kháng cao với penicillin và còn nhạy cảm với vancomycin, linezolide và
rifampicin trên MRSA và MSSA. Đối với MRSA đề kháng cao với erythromycin (92%), clindamycin (84%),
ciprofloxacin (65,3%) và gentamicin (62,7%). So với MSSA thì tỷ lệ đề kháng này thấp hơn erythromycin
(45,8%), clindamycin (61,9%), ciprofloxacin (44,9%) và gentamicin (40,8%). MIC90 của vancomycin trên S.
aureus là 1µg/mL và không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA khi MIC ≤ 1µg/mL. Nhưng với MIC lớn hơn
thì MRSA có xu hướng gia tăng. Trên vi khuẩn MRSA không có sự hiện diện của VRSA và VISA, nhưng 20%
MRSA có MIC của vancomycin từ 1‐2µg/mL.
Kết luận: S. aureus và kể cả MRSA vần còn nhạy với vancomycin. Nhưng MRSA có MIC với vancomycin
≥1µg/mL là 20% và có trường hợp MIC lên đến 2µg/mL. Điều này cho thấy nguy cơ thất bại của vancomycin
trên điều trị MRSA. Đồng thời cảnh báo khả năng xuất hiện dòng vi khuẩn VRSA hoặc VISA khi mà
vancomycin được sử dụng rộng rãi trong điều trị như hiện nay.
Từ khóa: Staphylococcus aureus
ABSTRACT
SURVEY OF SUSCEPTIBILITY VANCOMYCIN OF STAPHYLOCOCCUS AUREUS
Pham Thai Binh, Pham Hung Van, Truong Quang Vinh, Nguyen Thi Thanh Truc, Tran Bich Ngoc,
Nguyen Thi Truc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 263 ‐ 268
Background: The challenge now is to deal is the increasing antibiotic resistance of infectious agents. In
particular, for S. aureus is the increase rate of MRSA and vancomycin sensitive reduction of antibiotics a first
choice for the treatment of serious infections due to MRSA.
Objective: Update on the situation of the antibiotic‐resistant S. aureus, especially susceptibility to
vancomycin.
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths Phạm Thái Bình ĐT: 0903866915 Email: phamthaibinh.visinh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 264
Material and methods: Collection of S. aureus infection from the Nguyen Tri Phuong Hospital from
01/2012 to 01/2013. Performing identify S. aureus by biochemical tests, antimicrobial susceptibility testing by
using the Kirby – Bauer disk‐diffusion technique, MIC determination of vancomycin by Etest.
Results: A total of 147 S. aureus isolates from different specimens with MRSA rate is 51%. S. aureus
highly resistant to penicillin, was sensitive to vancomycin, rifampicin, and linezolid with both MRSA and
MSSA. MRSA highly resistant to erythromycin (92%), clindamycin (84%), ciprofloxacin (65.3%) and
gentamicin (62.7%). Compared with MSSA, this resistance rate is lower such as erythromycin (45.8%),
clindamycin (61.9%), ciprofloxacin (44.9%) and gentamicin (40.8%). MIC90 of vancomycin on S. aureus is
1µg/mL, when MIC ≤ 1µg/mL do not difference between MRSA and MSSA. MRSA rates tend to increase with
MIC of vancomycin >1µg/mL. Among MRSA strains without the presence of VISA and VRSA, but MRSA with
vancomycin MIC of 1‐2µg/mL is 20%.
Conclusion: S. aureus including MRSA and are still sensitive to vancomycin. But MRSA with
vancomycin MIC of 1‐2µg/mL is 20% and case MIC up to 2 µg/mL. This suggests that the risk of failure of
vancomycin in the treatment of MRSA, as well as the ability to alert appears VISA or VRSA strains when
vancomycin is widely used in current treatment.
Keywords: Staphylococcus aureus
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những thách thức đang phải đối
phó là tình trạng S. aureus đó là sự gia tăng đề
kháng với methicillin (MRSA: Methicillin
resistance S. aureus). Vì với kiểu hình đề kháng
này, S. aureus được xem như đề kháng với tất cả
các kháng sinh thuộc họ β‐lactams (ngoại trừ
cephalosporine thế hệ 5 là ceftobiprole,
ceftaroline) và có thể kháng với aminoglycoside,
macrolide cũng như các họ kháng sinh khác. Khi
đó, vancomycin được xem như là lựa chọn hàng
đầu trong điều trị nhiễm trùng do MRSA(10, 11, 13,
16). Nhưng việc sử dụng rộng rãi vancomycin
trong điều trị đã làm gia tăng áp lực chọn lọc đề
kháng và có thể dẫn đến nguy cơ xuất hiện dòng
vi khuẩn S. aureus kháng vancomycin. Thực tế
điều này cũng đã xảy ra, đó là lần đầu tiên vào
năm 1997, tại Nhật đã ghi nhận S. aureus có kiểu
hình dị giảm nhạy cảm với vancomycin (hVISA:
hetero vancomycin intermediate S. aureus)(16). Từ
đó đến nay đã phát hiện nhiều trường hợp
hVISA(5,11,12,16), 06 trường hợp kháng với
vancomycin (VRSA: vancomycin resistance S.
aureus) và 24 trường hợp giảm nhạy cảm với
vancomycin (VISA vancomycin intermediate S.
aureus)(16). Tại Việt Nam, mặc dù nhiều công
trình nghiên cứu báo động về tỷ lệ MRSA kèm
theo đề kháng đa kháng sinh. Nhưng cho đến
vẫn chưa có ghi nhận chính thức là VRSA và
VISA(4). Tuy nhiên, nguy cơ này cũng có thể trở
thành hiện thực trong tương lai vì đã ghi nhận
sự hiện diện của hVISA(10). Điều đáng lo ngại
không kém là nguy cơ thất bại của vancomycin
trong điều trị MRSA trên những vi khuẩn có
MIC với vancomycin cao(11,12,16).
Chính vì thế, cập nhật về tình hình đề kháng
kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy
cảm của vancomycin có ý nghĩa không chỉ
những cho các nhà điều trị trong việc chọn lựa
kháng sinh. Mà còn đóng góp vào cơ sở dữ liệu
giám sát đề kháng kháng sinh của tác nhân này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh và
mức độ nhạy cảm của vancomycin của S. aureus.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
cắt ngang trên những chủng vi khuẩn S. aureus
phân lập được từ các nhiễm trùng theo quy trình
xét nghiệm thường quy tại Bệnh viện Nguyễn
Tri Phương trong thời gian từ tháng 01/2012 đến
tháng 01/2013.
Cỡ mẫu: uớc tính tỷ lệ nhạy vancomycin là
98%, sai số biên 5% (d=0,05), mức tin cậy 95%.
Cỡ mẫu được xác định là 120 chủng vi khuẩn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 265
Các chủng vi khuẩn được thu nhận trong
nghiên cứu là: (i) vi khuẩn được định danh là S.
aureus và (ii) phân lập từ các nhiễm trùng nội
viện. Loại trừ các chủng vi khuẩn:(i) định danh
không phải là S. aureus; (ii) phân lập từ bệnh
nhân ngoại trú, từ người lành mang trùng hoặc
từ môi trường (không khí, dụng cụ, thiết bị);
(iii) chủng phân lập lần sau trên cùng một bệnh
nhân, các chủng phân lập từ các bệnh phẩm
khác nhau trên cùng một bệnh nhân. Các chủng
vi khuẩn được bảo quản ở điều kiện ‐70oC trong
TSB (Trypticase Soy Broth) 20% glycerol.
Vi khuẩn được cấy tái phân lập từ ‐70oC trên
môi trường thạch máu (Nam Khoa). Thực hiện
định danh xác định lại bằng các thử nghiệm
nhuộm Gram, catalase và coagulase trên huyết
tương thỏ đông khô (Nam Khoa).
Kháng sinh đồ bằng phương pháp khuếch
tán kháng sinh trong thạch trên môi trường
MHA (Mueller Hinton Agar, Nam Khoa) với
các đĩa kháng sinh oxacillin, cefoxitin,
penicillin, clindamycin, erythromycin,
gentamicin, co‐trimexazole, ciprofloxacin,
linezolide và rifampicin (Nam Khoa). Từ vi
khuẩn trên môi trường thạch được làm thành
huyền dịch trong nước muối sinh lý vô trùng
tương đương với độ đục chuẩn McFarland 0,5.
Dùng tăm bông vô trùng trãi huyền dịch vi
khuẩn trên bề mặt môi trường MHA. Để khô
mặt thạch, nhưng không được quá 15 phút.
Dùng kẹp vô trùng lấy các đĩa kháng sinh và
đặt trên môi trường. Đọc kết quả sau khi nuôi
ủ các đĩa thạch 35oC/16‐24 giờ(6). Vi khuẩn
được xem là MRSA khi đường kính vòng vô
khuẩn xung quanh đĩa kháng sinh oxacillin
≤10mm hoặc cefoxitin ≤21mm(2). Đối với các
đĩa kháng sinh khác, biện luận kết quả kháng
sinh đồ (kháng, nhạy, trung gian) dựa trên
đường kính vòng vô khuẩn theo chuẩn mực
CLSI 2012(2).
Kháng sinh đồ xác định giá trị MIC bằng
phương pháp Etest (bio‐Merieux). Thực hiện
bằng cách pha huyền dịch vi khuẩn trong nước
muối sinh lý vô trùng tương đương với độ đục
chuẩn McFarland 0,5. Dùng tăm bông vô trùng
trãi huyền dịch vi khuẩn trên bề mặt môi trường
MHA, để khô mặt thạch và đặt các que Etest
trên môi trường. Đọc kết quả sau khi nuôi ủ các
đĩa thạch 35oC/16‐24 giờ(2). Biện luận kết quả
kháng sinh đồ của vancomycin dựa trên giá trị
MIC theo tiêu chuẩn CLSI 2012(2, 3).
Các vật liệu thực hiện thử nghiệm đều còn
trong hạn sử dụng và bảo quản theo hướng dẫn
của nhà sản xuất cho đến khi sử dụng. Mỗi lần
thực hiện thử nghiệm định danh và kháng sinh
đồ đều có thực hiện kèm theo trên chủng vi
khuẩn chuẩn theo CLSI 2012 để kiểm soát chất
lượng nguyên vật liệu và kỹ thuật(2).
Hình 01: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
KẾT QUẢ
Số chủng vi khuẩn thu nhận được là 147
chủng S. aureus phân lập được từ mủ ‐ dịch tiết
(56,5%), bệnh phẩm đường hô hấp (27,2%), máu
(14,3%) và nước tiểu (2%). Tỷ lệ đề kháng kháng
sinh của các chủng vi khuẩn S. aureus được trình
bày trong bảng 1 và biểu đồ 1.
Từ kết quả nghiên cứu, tỷ lệ MRSA là 51%.
Phân tích trên bảng 1, S. aureus đề kháng cao với
penicillin trên cả MSSA (86,1%) và MRSA
(100%). Các kháng sinh vancomycin, linezolide
và rifampicin chưa bị đề kháng bởi S. aureus trên
vi khuẩn MSSA và MRSA.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 266
Biểu đồ 1: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S. aureus
Đối với các kháng sinh khác, tỷ lệ đề kháng
tùy thuộc vào vi khuẩn là MSSA hoặc MRSA.
Phân tích chi tiết, MRSA đề kháng cao với
erythromycin (92%), clindamycin (84%),
ciprofloxacin (65,3%) và gentamicin (62,7%). So
với MSSA thì tỷ lệ đề kháng này thấp hơn
erythromycin (45,8%), clindamycin (61,9%),
ciprofloxacin (44,9%) và gentamicin (40,8%).
MIC90 và MIC50 của 147 chủng vi khuẩn S.
aureus được trình bày trong bảng 1. Phân tích kết
quả này cho thấy, S. aureus dù còn nhạy cảm cao
với vancomycin nhưng MIC90 của vancomycin
bằng ngay điểm gãy pK/pD của kháng sinh
(1µg/mL)(7). Do đó, để đạt hiệu quả điều trị bác sĩ
cần lựa chọn liều và khoảng cách liều để điểm
gãy pK/pD đạt bằng hoặc cao hơn MIC90 này.
Bảng 1: Tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus
Vi khuẩn Pn Er cL Li Bt Ci Ge Rf Va
MSSA 62 (86,1%) 33 (45,8%) 28 (38,9%) 0 (0%) 3 (4,2%) 17 (23,6%) 13 (18,1%) 0 (0%) 0 (0%)
MRSA 75 (100%) 69 (92%) 63 (84%) 0 (0%) 12 (16%) 49 (65,3%) 47 (62,7%) 0 (0%) 0 (0%)
Tính chung 137 (93,2%) 102 (61,9%) 91 (61,9%) 0 (0%) 15 (10,2%) 66 (44,9%) 60 (40,8%) 0 (0%) 0 (0%)
MIC90 (µg/mL) 1
MIC50 (µg/mL) 0,5
Pn: Penicillin, Er: Erythromycin, cL: Clindamycin, Li: Linezolide, Bt: Co‐trimexazole, Ci: Ciprofloxacin,
Ge: Gentamicin, Rf: Rifampicin, Va: Vancomycin.
Sự phân bố giá trị MIC theo vi khuẩn
(MRSA/MSSA) được trình bày trong bảng 2 và
biểu đồ 2. Dựa trên kết quả phân bố MIC, nhận
thấy không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA
khi MIC của vancomycin ≤1µg/mL. Nhưng với
giá trị MIC của vancomycin cao hơn thì MRSA
có xu hướng gia tăng. Với MRSA có MIC
1,5µg/mL (5,3%) và 2µg/mL (1,3%). So với MSSA
có MIC 1,5µg/mL (4,2%) và 2µg/mL (0%).
Bảng 2: Phân bố MIC theo vi khuẩn
≤ 0,5 0,75 1 1,5 2
MSSA 36 (50%) 22 (30,6%) 11 (15,3%) 3 (4,3%) 0 (0%)
MRSA 50 (66,7%) 10 (13,3%) 10 (13,3%) 4 (5,3%)
1
(1,3%)
Tính
chung
86
(58,5%) 32 (21,8%) 21 (14,3%)
7
(4,8%)
1
(0,7%)
Biểu đồ 2: Phân bố MIC theo vi khuẩn
Kết quả nghiên cứu cũng nhận thấy tỷ lệ
trên những dòng vi khuẩn MRSA, không có
hiện diện của VRSA và VISA. Nhưng tỷ lệ
MRSA có giá trị MIC của vancomycin từ 1 ‐
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 267
2µg/mL là 20%. Đây là những chủng vi khuẩn có
khả năng tạo ra kiểu hình hVISA.
BÀN LUẬN
Đối với S. aureus việc phát hiện đề kháng với
methicillin (MRSA) rất có ý nghĩa. Bởi vì đây là
một thông số chỉ điểm vi khuẩn kháng đa kháng
sinh(10). Kết quả nghiên cứu với tỷ lệ MRSA là
51%, tỷ lệ này không có khác biệt so với các
nghiên cứu thực hiện trong và ngoài nước
này(8,6). Nếu vi khuẩn là MRSA có tỷ lệ đề kháng
khá cao với aminoglycodides, macrolides và các
kháng sinh khác so với MSSA. Các công trình
nghiên cứu khác cũng đã ghi nhận điều
này(10,4,6,12,13,17). Do đó, các nhà lâm sàng có thể
dựa vào đề kháng methicillin của S. aureus để
tiên đoán là vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh.
Nhiễm trùng do MSSA có thể điều trị hiệu
quả trên kháng sinh β‐lactams hoặc kháng sinh
thuộc các họ khác. Nhưng với MRSA đã trở
thành một vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh.
Vancomycin được xem như là lựa chọn hàng
đầu trong điều trị nhiễm trùng do MRSA(4). Thế
nhưng trên những dòng vi khuẩn MRSA có MIC
của vancomycin cao thì việc điều trị bằng
vancomycin có nguy cơ thất bại cao. Theo
Hidaya (2006), khả năng điều trị MRSA bằng
vancomycin thành công là 85% (MIC ≤ 1µg/mL)
và 62% (MIC = 2µg/mL)(5). Tương tự, theo Moise
(2007) khả năng thành công của vancomycin
trên MRSA là 77% (MIC = 0,5µg/mL), 71%
(MIC=1µg/mL) và 21% (MIC = 2µg/mL)(7). Một
công trình nghiên cứu gần đây của Carla
J.Walraven (2011) cũng cho thấy khả năng thất
bại của vancomycin khi điều trị MRSA trên các
nhiễm trùng khác nhau. Cụ thể, tỷ lệ thất bại là
5% (MIC =1µg/mL), 40% (MIC = 1,5µg/mL) và
gần 50% (MIC =2µg/mL)(15). Trong nghiên cứu
này, MRSA có MIC của vancomycin 1µg/mL
(13,3%), 1,5µg/mL (5,3%) và 2µg/mL (1,3%). Từ
đó, nhận thấy rằng nguy cơ thất bại trong điều
trị bằng vancomycin là rất cao. Mặc dù rằng giá
trị MIC này vẫn còn nằm trong giới hạn nhạy
cảm của vancomycin.
KẾT LUẬN
Vancomycin là một kháng sinh hàng đầu
trong điều trị nhiễm trùng do MRSA. Với kết
quả nghiên cứu này, S. aureus và kể cả MRSA
vẫn còn nhạy cảm với vancmycin. Nhưng
MRSA có MIC của vancomycin ≥ 1µg/mL là
20%, trong đó có trường hợp MIC lên đến
2µg/mL (1,3%). Điều này, cho thấy nguy cơ
thất bại của vancomycin trong điều trị MRSA.
Cũng như cảnh báo khả năng xuất hiện những
dòng vi khuẩn VISA và VRSA, khi mà
vancomycin đang được sử dụng rộng rãi trong
điều trị như hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Askari E, Soleymani F, Arianpoor A, Tabatabai SM, Amini A,
Naderinasab M. (2012) ʺEpidemiology of mecA‐Methicillin
Resistant Staphylococcus aureus (MRSA) in Iran: A
Systematic Review and Meta‐analysisʺ. Iran J Basic Med Sci, 15
(5), 1010‐9.
2. CLSI (January 2012) Performance Standards for Antimicrobial
Susceptibility Testing; Informational Supplement 2012. 22th
edition ed,Clinical and Laboratory Standards Institute.
3. Dhand A, Sakoulas G (2012). ʺReduced vancomycin
susceptibility among clinical Staphylococcus aureus isolates
(ʹthe MIC Creepʹ): implications for therapyʺ. F1000 Med Rep, 4,
4.
4. Garau J, Bouza E, Chastre J, Gudiol F, Harbarth S. (2009)
ʺManagement of methicillin‐resistant Staphylococcus aureus
infectionsʺ. Clin Microbiol Infect, 15 (2), 125‐36.
5. Hidayat LK, Hsu DI, Quist R, Shriner KA, Wong‐Beringer A
(2006) ʺHigh‐dose vancomycin therapy for methicillin‐
resistant Staphylococcus aureus infections: efficacy and
toxicityʺ. Arch Intern Med, 166 (19), 2138‐44.
6. Johnson AP, Pearson A, Duckworth G. (2005) ʺSurveillance
and epidemiology of MRSA bacteraemia in the UKʺ. J
Antimicrob Chemother, 56 (3), 455‐62.
7. Moise PA, Sakoulas G, Forrest A, Schentag JJ. (2007)
ʺVancomycin in vitro bactericidal activity and its relationship
to efficacy in clearance of methicillin‐resistant Staphylococcus
aureus bacteremiaʺ. Antimicrob Agents Chemother, 51 (7), 2582‐
6.
8. Nguyễn Duy Phong, Cao Ngọc Nga, Nguyễn Lê Như Tùng
(2010) ʺĐặc điểm nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn ở bệnh
nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện Nhiệt đới TP.
Hồ Chí Minh năm 2005‐2006ʺ. Y Học TP. Hồ Chí MInh, Tập 14
(Phụ bản số 1), 464‐463.
9. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Vũ Thị Châu Hải, Trương Anh
Dũng, Lê Thị Tuyết Nga (2009) ʺKhảo sát vi khuẩn gây nhiễm
trùng bệnh viện tại Bệnh viện Nhân dân Gia Địnhʺ. Tạp chí Y
Học TP. Hồ Chí Minh., Tập 13 (Số 6), 295‐300.
10. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình (2005) ʺĐề kháng kháng
sinh của Staphylococcus aureus và hiệu quả in‐vitro của
Linezolid ‐ Kết quả từ nghiên cứu đa trung tâm trên 235
chủng phân lậpʺ. Y học thực hành, 513, p. 244‐248.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 268
11. Richter SS, Satola SW, Crispell EK, Heilmann KP, Dohrn CL,
Riahi F, A Costello J, Doern GV. (2011) ʺDetection of
Staphylococcus aureus isolates with heterogeneous
intermediate‐level resistance to vancomycin in the United
Statesʺ. J Clin Microbiol, 49 (12), 4203‐7.
12. Satola SW, Lessa FC, Ray SM, Bulens SN, Lynfield R,
Schaffner W, Dumyati G, Nadle J, Patel JB. (2011) ʺClinical
and laboratory characteristics of invasive infections due to
methicillin‐resistant Staphylococcus aureus isolates
demonstrating a vancomycin MIC of 2 micrograms per
milliliter: lack of effect of heteroresistant vancomycin‐
intermediate S. aureus phenotypeʺ. J Clin Microbiol, 49 (4),
1583‐7.
13. Sieradzki K, Roberts RB, Haber SW, Tomasz A. (1999) ʺThe
development of vancomycin resistance in a patient with
methicillin‐resistant Staphylococcus aureus infectionʺ. N Engl
J Med, 340 (7), 517‐23.
14. Trần Thị Thanh Nga (2010) ʺNhiễm khuẩn và đề kháng
kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008‐2009ʺ. Y Học TP.
Hồ Chí MInh, Tập 14 (Phụ bản số 2), 690‐694.
15. Walraven CJ, North MS, Marr‐Lyon L, Deming P, Sakoulas G,
Mercier RC. (2011) ʺSite of infection rather than vancomycin
MIC predicts vancomycin treatment failure in methicillin‐
resistant Staphylococcus aureus bacteraemiaʺ. J Antimicrob
Chemother, 66 (10), 2386‐92.
16. Wang G, Hindler JF, Ward KW, Bruckner DA. (2006)
ʺIncreased vancomycin MICs for Staphylococcus aureus
clinical isolates from