Chỉ số tác động môi trường (EIQ) được sử dụng để đo lường và đánh giá rủi ro của thuốc bảo
vệ thực vật (BVTV). Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã Phú Hoà, Phú Thuận và Vĩnh Khánh,
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Kết quả điều tra và phân tích cho thấy chỉ số tác động môi trường
ở mức cao có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường. Các loại thuốc
BVTV, hàm lượng và tần suất sử dụng, cũng như thói quen của nông dân có tác động đến chỉ số
tác động môi trường và tạo ra rủi ro cao trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Dựa vào chỉ số
tác động môi trường, chúng ta có thể đánh giá tác động môi trường và mức độ rủi ro gây ra bởi
thuốc BVTV. Từ đó, có những cảnh báo cần thiết đối với nông dân góp phần vào công tác giảm
thiểu và kiểm soát việc sử dụng thuốc BVTV hướng đến sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.
8 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá rủi ro thuốc bảo vệ thực vật thông qua chỉ số tác động môi trường trong canh tác lúa ở huyện Thoại Sơn – An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
102
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
canh tác lúa lớn nhất vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Trong những năm gần đây An Giang
đã áp dụng các phương pháp canh tác lúa tiên
tiến cũng như việc xây dựng hệ thống đê bao
canh tác lúa 3 vụ để tăng năng suất (Lê Quốc
Tuấn và ctv, 2013). Tuy nhiên, cùng với việc
thâm canh tăng vụ và sử dụng các biện pháp
nâng cao sản lượng lúa thì tình hình sâu bệnh
cũng diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn,
dẫn đến tình trạng người dân gia tăng sử dụng
thuốc BVTV để phòng trừ sâu hại, do đó khó
tránh khỏi tình trạng lạm dụng thuốc, sử dụng
thuốc không đúng cách, gia tăng nồng độ, liều
lượng thuốc khi phun xịt (Lê Thị Thuỷ, Lê
Quốc Tuấn, 2015). Khi sử dụng thuốc BVTV
không đúng sẽ tạo ra nhiều rủi ro cho con người
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong
nông nghiệp là một trong những biện pháp chủ
đạo trong việc phòng trừ dịch hại, bảo vệ cây
trồng, được sử dụng phổ biến ở các nước trên
thế giới, kể cả Việt Nam.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nền nông
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân (Douglass, 1984). Khi kinh
tế phát triển, đi vào sản xuất thâm canh thì vai
trò của công tác bảo vệ thực vật lại càng trở
nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với
giá trị nông sản và bảo vệ môi trường (Rao and
Rogers, 20016). An Giang là một vựa lúa của
miền Tây Nam Bộ nước ta, là tỉnh có diện tích
ĐÁNH GIÁ RỦI RO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
THÔNG QUA CHỈ SỐ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG
CANH TÁC LÚA Ở HUYỆN THOẠI SƠN – AN GIANG
RISK ASSESSMENT OF PESTICIDE BY ENVIRONMENTAL IMPACT QUOTIENT IN RICE
CROP CULTIVATION AT THOAI SON DISTRICT, AN GIANG PROVINCE
Lê Quốc Tuấn, Phạm Thị Bích Diễm
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Email: quoctuan@hcmuaf.edu.vn
TÓM TẮT
Chỉ số tác động môi trường (EIQ) được sử dụng để đo lường và đánh giá rủi ro của thuốc bảo
vệ thực vật (BVTV). Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã Phú Hoà, Phú Thuận và Vĩnh Khánh,
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Kết quả điều tra và phân tích cho thấy chỉ số tác động môi trường
ở mức cao có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường. Các loại thuốc
BVTV, hàm lượng và tần suất sử dụng, cũng như thói quen của nông dân có tác động đến chỉ số
tác động môi trường và tạo ra rủi ro cao trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Dựa vào chỉ số
tác động môi trường, chúng ta có thể đánh giá tác động môi trường và mức độ rủi ro gây ra bởi
thuốc BVTV. Từ đó, có những cảnh báo cần thiết đối với nông dân góp phần vào công tác giảm
thiểu và kiểm soát việc sử dụng thuốc BVTV hướng đến sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.
Từ khoá: Thuốc BVTV, Chỉ số tác động môi trường (EIQ), Nông nghiệp, Canh tác lúa
ABSTRACT
Environmental Impact Quotient (EIQ) is used to measure and access the risk of pesticide.
Research was conducted in three communes Phu Hoa, Phu Thuan, and Vinh Khanh, Thoai Son
district, An Giang province. The surveying and analyzing results indicated that EIQs have been
at high level which was possible to affect on human health and environment. Pesticide kinds,
amounts and times, as well as farmer’s habit induced the EIQ resulting in high risk in agricultural
production activities. Relying to EIQ for pesticide, we can access the environmental problem and
risk levels derived from pesticide. As a result, there are timely warnings sent to farmers who
quickly reduce and control pesticide utilization for sustainable development in agriculture.
Keywords: Pesticide, EIQ, Agriculture, Rice cultivation
103
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
thu thập được tính toán, phân tích dựa vào phần
mềm Excel.
Tính toán chỉ số EIQ
EIQ (Environmental Impact Quotient) là
một chỉ số dùng để lượng hóa rủi ro tiềm năng
môi trường và nguy cơ của thuốc BVTV đối với
con người và hệ sinh thái môi trường, được xây
dựng và phát triển bởi các nhà khoa học của đại
học Cornell (Mỹ) năm 1992 (FAO, 2008).Có
hai loại EIQs, EIQ lý thuyết và EIQ thực tế trên
đồng ruộng. Loại EIQ lý thuyết thể hiện mức
độc hại tiềm năng của thuốc BVTV. Loại EIQ
thực tế phản ánh mức rủi ro có thể xảy ra ở trên
đồng ruộng khi nông dân phun thuốc.
Theo FAO (2008), EIQ lý thuyết của một
loại thuốc BVTV được tính toán dựa theo thành
phần công thức của hỗn hợp thuốc BVTV bao
gồm 11 chỉ tiêu liên quan đến rủi ro có thể xảy
ra với con người và môi trường trong hệ sinh
thái đồng ruộng.
Mỗi loại thuốc BVTV đều có những tham số
thể hiện độc tính và tác động đến môi trường
và con người. Bảng 1 là bảng tiêu chuẩn để
phân hạng các khả năng của chỉ số tác động
môi trường, mười một tham số (C, DT, D, Z,
B, F, P, S, SY, L, R) được sử dụng để tính toán
tám loại chỉ số tác động (EI - Environmental
Impact) bằng cách sử dụng phương trình đại số
kết hợp với xếp hạng số với khối lượng tương
đối được chỉ định cho mỗi tác động đến: người
phun, người chăm sóc - thu hái, người tiêu dùng,
mạch nước ngầm, cá chim, ong mật và thiên
địch. Các điểm số này sau đó tiếp tục tổng hợp
để thể hiện các tác động môi trường trên 3 đối
tượng: người sản xuất, người tiêu dùng, và môi
trường. Như vậy, EIQ lý thuyết của hoạt chất là
trung bình của 3 tác động đến 3 đối tượng trên.
và môi trường (Lê Trường, 1984; Lê Huy Bá
và ctv, 2004; Nguyễn Tuấn Khanh, 2010). Câu
hỏi đặt ra là khi người nông dân sử dụng thuốc
BVTV như vậy thì rủi ro có thể xảy ra cho họ
và môi trường là bao nhiêu? Và giải pháp nào
để hạn chế những rủi ro đó?
Từ đó, nghiên cứu được tiến hành với mục
đích đánh giá được tình hình sử dụng thuốc
BVTV của người dân; Tính toán mức độ rủi ro
có thể xảy ra cho con người và môi trường tại 3
xã Phú Hòa, Phú Thuận và Vĩnh Khánh thuộc
huyện Thoại Sơn, An Giang thông qua chỉ số
tác động môi trường EIQ; Xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến chỉ số EIQ, qua đó đưa ra một số
giải pháp giảm thiểu rủi ro từ thuốc BVTV cho
người dân canh tác lúa tại Thoại Sơn, An Giang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu
thập từ việc điều tra thực tế, khảo sát trực tiếp
người dân trồng lúa tại 3 xã Phú Hòa, Phú Thuận,
Vĩnh Khánh thuộc huyện Thoại Sơn. Đây là 3
xã có diện tích trồng lúa lớn của huyện Thoại
Sơn. Đề tài đã khảo sát 300 nông dân trồng lúa
tại 3 xã về cách thức sử dụng thuốc BVTV, loại
thuốc dùng, liều dùng, số lần phun thuốc trong
một vụ, việc sử dụng trang bị bảo hộ lao động
như thế nào, cách xử lý bao bì vỏ chai thuốc
BVTV sau khi sử dụng. Lấy mẫu ngẫu nhiên
phân tầng. Thời điểm lấy mẫu là đầu và cuối
của mỗi vụ. Ngoài ra, đề tài còn áp dụng các
phương pháp thu thập số liệu khác như quan sát
trực tiếp nông dân phun thuốc trên đồng ruộng,
phỏng vấn cán bộ quản lý tại địa phương. Kết
quả phân tích được thực hiện trên sản xuất lúa
3 vụ trong vùng đê bao. Cơ sở dữ liệu sau khi
Bảng 1. Bảng tiêu chuẩn phân hạng các khả năng của EIQ
Khả năng Ký hiệu
Tiêu chuẩn định kiểm
1 3 5
Độ độc mãn tính C Ít hoặc không Có thể Có
Độ độc cấp tính qua da LD50
với chuột/thỏ mg/kg
DT > 2000 mg/kg 200 – 2000 mg/kg 0 – 200 mg/kg
Độc tính với chim (8 ngày
LC50)
D > 1000 ppm 100 – 1000 ppm 1 – 100 ppm
104
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
loại thuốc BVTV cụ thể được tính toán theo
công thức sau:
EIQ đồng ruộng = EIQ x %Ai x lượng dùng
(kg/ha) (1)
Trong đó:
- EIQ: là giá trị EIQ lý thuyết của hoạt chất
có trong loại thuốc đó.
- %Ai: Phần trăm hàm lượng hoạt chất.
- Lượng thuốc BVTV được dùng (kg/ha).
Nếu nông dân dùng nhiều loại thuốc, thì EIQ
đồng ruộng là tổng của EIQ của từng loại thuốc
đã dùng.
Khả năng Ký hiệu
Tiêu chuẩn định kiểm
1 3 5
Độc tính với ong Z Không độc Độc trung bình Có độc tính cao
Độc tính với thiên địch chân đốt B Hậu quả ít Hậu quả trung bình Hậu quả
nghiêm trọng
Độc với cá (96 LC50) F > 10 ppm 1 – 10 ppm < 1 ppm
Thời gian bán phân hủy trên cây
(phân hủy 50%)
P 1 – 2 tuần 2 – 4 tuần > 4 tuần
Thời gian bán phân hủy trong
đất (phân hủy 50%)
S 100 ngày
Khả năng nội hấp trong cây
SY
Không nội hấp
và tất cả các
thuốc trừ cỏ
Nội hấp
Khả năng thấm sâu vào nguồn
nước ngầm (thời gian bán phân
hủy trong nước, khả năng hòa
tan, hệ số thấm, tính chất đất)
L Nhỏ Trung bình Nhiều
Khả năng rửa trôi bề mặt đất
(thời gian bán phân hủy trong
nước, khả năng hòa tan, hệ số
thấm, tính chất đất)
R Nhỏ Trung bình Nhiều
Bảng 2. Công thức tính tác động trên các đối tượng, lên môi trường và tính EIQ tổng
EI người phun thuốc: C x (DT x 5) EI người sản xuất = EI người phun
thuốc + EI người chăm sóc, thu hái
EIQ = (EI người
sản xuất + EI
người tiêu dùng
+ EI sinh thái
học)/3
EI người chăm sóc, thu hái: C x (DT x P)
EI tiêu dùng: C x ((S + P)/2) x SY EI người tiêu dùng = EI tiêu dùng +
EI nguồn nướcEI nguồn nước: L
EI động vật thủy sinh (cá): F x R
EI sinh thái học = EI cá + EI chim
+ EI ong mật + EI thiên địch
EI chim: D x ((S + P)/2) x 3
EI ong mật: Z x P x 3
EI thiên địch: B x P x 5
Từ công thức tính EIQ, các nhà khoa học
của Đại học Connel (Mỹ) đã xây dựng nên một
danh sách các giá trị EIQ tính sẵn gọi là danh
sách EIQ theo lý thuyết dùng để tính toán EIQ
đồng ruộng. Danh sách các giá trị EIQ được
xuất bản và định kỳ cập nhật tại trang web của
trường Đại học Cornell. Phiên bản cập nhật mới
nhất được tải xuống ở định dạng PDF tại trang
New York State’s Integrated Pest Management
Program, 2013.
Nhằm mục đích cung cấp dấu hiệu nguy cơ
tiềm năng của thuốc BVTV của nông dân khi
sử dụng thuốc, người ta dùng chỉ số EIQ đồng
ruộng. EIQ đồng ruộng của việc sử dụng một
105
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
sử dụng thuốc sinh học, mà toàn bộ loại thuốc
dùng đều có nguồn gốc hóa học. Bên cạnh đó,
tuy là không có thuốc thuộc nhóm độc I, nhưng
tỷ lệ thuốc thuộc nhóm độc II, III vẫn chiếm tỷ
lệ cao, trên 60%, còn thuốc nhóm IV ít độc hại
thì ít được sử dụng hơn. Đây chính là nguyên
nhân tiềm ẩn tạo ra rủi ro thuốc BVTV rất lớn.
Do đó, để giảm thiểu được rủi ro thuốc BVTV
cần tạo cho người nông dân biết và lựa chọn
sử dụng nhiều thuốc sinh học và thuốc thuộc
nhóm IV.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại địa phương
Trên địa bàn 3 xã đã sử dụng tổng cộng
20 thương phẩm thuốc với 22 hoạt chất khác
nhau. Trong các loại thuốc được sử dụng tại
Phú Thuận, tỷ lệ thuốc trừ sâu và trừ bệnh là
ngang nhau, chiếm 40%, nhóm thuốc trừ cỏ và
trừ ốc chiếm tỷ lệ nhỏ. Đối với 2 xã Phú Hòa
và Vĩnh Khánh thì tỷ lệ thuốc trừ sâu cao hơn
thuốc trừ bệnh (Bảng 3). Cả 3 xã đều không
Bảng 3. Bảng phân loại các loại thuốc được sử dụng tại vùng nghiên cứu
Diễn giải
Số lượng thuốc
Phú Hòa Phú Thuận Vĩnh Khánh
Tỷ lệ (%)
Số lượng
thuốc
Tỷ lệ (%)
Số lượng
thuốc
Tỷ lệ (%)
Số loại thuốc dùng trong 1 vụ 17 100 15 100 16 100
Phân theo đối
tượng dịch hại
Trừ sâu 8 47,1 6 40 7 43,8
Trừ bệnh 6 35,3 6 40 6 37,5
Trừ cỏ 2 11,8 2 13,3 2 12,5
Trừ ốc 1 5,8 1 6,7 1 6,2
Phân theo tính
chất
Hóa học 17 100 15 100 16 100
Sinh học 0 0 0 0 0 0
Thuộc nhóm độc
theo WHO
I 0 0 0 0 0 0
II 4 23,5 4 26,7 3 18,7
III 8 47,1 5 33,3 7 43,8
IV 5 29,4 6 40 6 37,5
Trung bình trong 1 vụ, với những hộ nông
dân có thực hiện theo mô hình “1 phải 5 giảm”
thì họ phun thuốc khoảng từ 6-7 lần, những hộ
canh tác lúa theo phương thức truyền thống thì
phun từ 9-10 lần/vụ. Qua đó có thể thấy, trên
cùng 1 đơn vị diện tích sản xuất thì các hộ dân
theo mô hình “1 phải 5 giảm” sử dụng ít thuốc
BVTV hơn những hộ còn lại.
Về liều lượng phun, khi được hỏi thì có tới
64,3% các hộ dân trả lời rằng họ không sử dụng
thuốc theo liều lượng khuyến cáo trên bao bì,
mà chủ yếu là phun theo kinh nghiệm cá nhân
hoặc theo hướng dẫn của các đại lý bán thuốc.
Giá trị EIQ lý thuyết và đồng ruộng tại 3 xã
vùng nghiên cứu
Trong các loại thuốc sử dụng tại Thoại Sơn,
hoạt chất có giá trị EIQ lý thuyết cao nhất đó
là Fipronil với EIQ tổng là 88,25 (EI người sản
xuất là 60; EI người tiêu dùng là 11; và EI sinh
thái là 193,75); Hoạt chất có EIQ lý thuyết nhỏ
nhất là Flubendiamide với EIQ tổng là 19,36
(EI người sản xuất là 10,35; EI người tiêu dùng
là 3,18; và EI sinh thái là 44,55). Đa số các hoạt
chất mà người dân sử dụng có EIQ lý thuyết
nằm trong khoảng từ 45 – 75 (69,3%) (Bảng
4), đây là giá trị tương đối lớn do người dân sử
dụng nhiều thuốc thuộc nhóm độc II và III.
Bảng 4. Bảng phân loại các loại thuốc
dựa vào EIQ lý thuyết
Giá trị EIQ
lý thuyết
Số lượng thuốc Tỷ lệ (%)
15 – Dưới 30 3 23,1
30 – Dưới 45 0 0
45 – Dưới 60 4 30,8
60 – Dưới 75 5 38,5
75 - 90 1 7,6
106
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
danh mục của hoá chất đã được Tiểu ban New
York ban hành và áp dụng (New York State
IPM, 1992) và trong danh mục hoá chất được
sử dụng để đánh giá chỉ có 11 loại thuốc được
dùng để đánh giá.
Sử dụng công thức (1) cùng với số liệu thu
thập được từ quá trình khảo sát ta tính được giá
trị EIQ đồng ruộng trung bình tại 3 xã nghiên
cứu. Việc tính toán chỉ số EIQ dựa vào danh
mục các hoạt chất đã được phân hạng trong
Bảng 5. Bảng tính EIQ đồng ruộng tại xã Phú Hòa
Stt Loại thuốc
Hoạt chất
EIQ lý
thuyết
EIQđồng
ruộng tb/1hộ
1 2 1 2 A B
1 TAKUMI 20WG Flubendiamide 0,46 0,91 1,8 3,5
2 TILT SUPER 300 EC Propiconazole Difenoconazole 0,56 0,81 6,2 8,9
3 CHESS 50WG Pymetrozine 0,51 0,55 5,0 5,4
4 AMISTAR TOP 325SC Azoxystrobin Difenoconazole 0,85 1,09 8,9 11,5
5 KINALUX Quinalphos 2,80 0,0 30,0
6 FILIA 525 SE Propiconazole 1,15 4,5
7 DANASU 40EC-10GR Diazinon 1,17 1,39 5,2 6,2
8 REGENT Fipronil 0,26 18,1 0,0
9 ROCKSAI Propiconazole 0,75 0,91 3,0 3,6
10 Nativo 750WG Tebuconazol Trifloxystrobin 0,24 0,45 6,6 12,4
11 DRAGON 585EC Chlorpyrifos Cypermethrin 1,71 2,10 27,7 34,1
TỔNG 86,9 115,6
A: hộ sản xuất theo mô hình “1 phải 5 giảm”; B: Hộ không sản xuất theo “1 phải 5 giảm”
Bảng 6. Bảng tính giá trị EIQ đồng ruộng tại xã Phú Thuận
Stt Loại thuốc
Hoạt chất
EIQ lý
thuyết
EIQđr tb/1hộ
1 2 1 2 A B
1 TAKUMI 20WG Flubendiamide 0,44 1,28 1,7 5,0
2 TILT SUPER 300 EC Propiconazole Difenoconazole 0,67 0,62 7,3 6,8
3 CHESS 50WG Pymetrozine 0,39 0,43 3,9 4,2
4 AMISTAR TOP 325SC Azoxystrobin Difenoconazole 0,74 1,40 7,9 14,8
5 KINALUX Quinalphos 1,87 0,0 20,0
6 FILIA 525 SE Propiconazole 1,20 4,7
7 DANASU 40EC-10GR Diazinon 1,17 1,35 5,2 6,0
8 REGENT Fipronil 0,26 0,0 18,1
9 ROCKSAI Propiconazole 0,72 0,88 2,8 3,5
10 NATIVO 750WG Tebuconazol Trifloxystrobin 0,24 0,44 6,6 12,1
11 DRAGON 585EC Chlorpyrifos Cypermethrin 2,07 2,11 33,5 34,3
TỔNG 73,6 124,7
A: hộ sản xuất theo mô hình “1 phải 5 giảm”; B: Hộ không sản xuất theo “1 phải 5 giảm”
107
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
với các hộ dân sản xuất theo mô hình “1 phải 5
giảm”, dùng thuốc theo liều lượng khuyến cáo,
số lần phun thấp nên giá trị EIQ đồng ruộng của
những hộ này luôn thấp hơn những hộ canh tác
theo phương thức truyền thống, tùy ý gia tăng
liều lượng và số lần phun thuốc trên đồng ruộng.
Giá trị EIQ của các hộ sản xuất theo mô hình “1
phải 5 giảm” tại 3 xã đều nằm ở mức vừa, rủi ro
tác động đến con người và môi trường là không
cao. Ngược lại, với những hộ không sản xuất
theo mô hình “1 phải 5 giảm” thì giá trị EIQ
luôn ở trên mức 100, ở mức này tác động của
thuốc BVTV lên sức khỏe con người và môi
trường là rất lớn (Lê Quốc Tuấn và ctv, 2013).
Kết quả này cũng đã phản ánh một phần thực
tế đáng lo ngại tại các địa phương. Việc tự ý
gia tăng nồng độ phun xịt không đúng kỹ thuật
không chỉ không hiệu quả, chi phí cao, gây hại
cho môi trường, mà trên hết tác động của nó đối
với người phun thuốc rất cao (Lê Quốc Tuấn,
2012). Đây là vấn đề mà cán bộ địa phương cần
lưu tâm, cần có nhiều hơn nữa các chương trình
tuyên truyền, hướng dẫn người dân trong việc
lựa chọn và sử dụng thuốc, đi theo nguyên tắc 4
đúng nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cho
người nông dân.
Bảng 7. Bảng tính giá trị EIQ đồng ruộng tại xã Vĩnh Khánh
Stt Loại thuốc
Hoạt chất
Lượng dùng
(kg/ha)
EIQđr tb/1hộ
1 2 A B A B
1 TAKUMI 20WG Flubendiamide 0,39 0,88 1,5 3,4
2 TILT SUPER 300 EC Propiconazole Difenoconazole 0,50 0,70 5,5 7,7
3 CHESS 50WG Pymetrozine 0,57 0,59 5,6 5,8
4 AMISTAR TOP 325SC Azoxystrobin Difenoconazole 0,78 1,09 8,2 11,5
5 OSHIN 20 WP Dinotefuran 1,80 1,63 8,0 7,3
6 KINALUX Quinalphos 0,00 1,90 0,0 20,4
7 FILIA 525 SE Propiconazole 1,09 1,35 4,3 5,3
8 TROBINTOP 325SC Azoxystrobin Difenoconazole 1,20 0,00 12,7 0,0
9 DANASU 40EC-10GR Diazinon 1,18 1,33 5,2 5,9
10 ROCKSAI Propiconazole 0,69 0,88 2,7 3,5
11 DRAGON 585EC Chlorpyrifos Cypermethrin 1,77 2,04 28,7 33,2
TỔNG 82,5 103,8
A: hộ sản xuất theo mô hình “1 phải 5 giảm”; B: Hộ không sản xuất theo “1 phải 5 giảm”
Qua kết quả tính toán EIQ ở 3 xã của vùng
nghiên cứu cho thấy, giá trị EIQ trung bình ở 2
xã Phú Hòa và Phú Thuận tương đối cao, đặc
biệt là ở Phú Thuận, EIQ lên tới 124,7 đối với
các hộ dân không sản xuất theo mô hình 1 phải
5 giảm, đây là mức cao theo phân hạng của Đại
học Cornel. Ở mức EIQ này thì tác động của
thuốc BVTV lên sức khỏe con người cũng như
môi trường rất lớn, có nguy cơ tiềm ẩn và ảnh
hưởng lâu dài đối với hoạt động sản xuất.
Qua bảng số liệu ta cũng thấy được, liều
lượng phun của những hộ không sản xuất theo
mô hình luôn luôn cao hơn những hộ sản xuất
theo mô hình, thường là gấp 1,5 – 2 lần, đó là
lý do tại sao giá trị EIQ đồng ruộng ở những hộ
này luôn cao. Khi sử dụng với liều lượng thuốc
BVTV cao có thể gây nên độc tính cấp đối với
con người và vật nuôi. Tuy nhiên, đối với với
những vùng được phân tích có giá trị EIQ thấp
cũng không được xem là an toàn. Trong trường
hợp này, độc tính mãn tính sẽ diễn ra và có tác
động đối với sức sống của cây con, vật nuôi
cũng như con người, đặc biệt là các thế hệ tiếp
theo (Nguyễn Tuấn Khanh, 2010).
Giá trị EIQ đồng ruộng phụ thuộc chặt chẽ
vào số lần phun thuốc của người dân, loại thuốc
dùng và liều dùng. Cùng là loại thuốc đó, nhưng
108
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
triển bền vững.
Ruộng lúa không áp dụng mô hình 1 phải 5
giảm có giá trị EIQ cao hơn so với ruộng có áp
dụng mô hình 1 phải 5 giảm và thường cao hơn
1.5 – 2 lần. Đây có thể là nguy cơ gây ô nhiễm
thuốc BVTV trong tương lai không xa nếu nông
dân không áp dụng các mô hình giảm sử dụng
thuốc BVTV.
Để giảm thiểu những tác động gây ra bởi
thuốc BVTV, việc quan trọng nhất là phải tiếp
tục tăng cường công tác hướng dẫn cho người
dân biết cách sử dụng thuốc, tuân theo nguyên
tắc 4 đúng, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường (Đặng Xuân Phi, Đỗ Kim Chung,
2012). Khi người dân có được nhận thức đúng
đắn, biết được những tác động tiêu cực đến sức
khỏe cộng đồng của ô nhiễm môi trường, thì lúc
đó người nông dân mới thực sự quan tâm đến
việc bảo vệ môi trường và sử dụng thuốc đúng
kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Thông
tư số 10/2012/BNNPTNT ngày 22/02/2012
về việc ban hành Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử
dụng ở Việt Nam. Hà Nội, 2012.
Douglass, G., 1984. The Meanings of
Agricultural Sustainability, in G. Douglass
(ed.), Agricultural Sustainability in a
Changing World Order, pp. 3- 29. Boulder:
Westview Press.
Đặng Xuân Phi, Đỗ Kim Chung, 2012. Đánh
giá rủi ro thuốc BVTV thông qua chỉ số
tác động môi trường trong sản xuất súp lơ
ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
FAO, 2008, IPM Impact Assessment Series.
Use of Environmental Impact Quotient in
IPM Programmes in Asia.
Lê Huy Bá, Vũ Văn Quang, Lâm Vĩnh Sơn,
2004. Đánh giá ảnh hưởn