Đặt vấn đề: Phác đồ chăm sóc bệnh nhân sau mổ đại trực tràng đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới và được chứng minh an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên việc áp dụng các kiến thức này trong thực hành lâm sàng trong điều kiện Việt Nam chưa được rộng rãi. Mục tiêu: Xác định thời gian nằm viện và khảo sát sự liên quan giữa các yếu tố chu phẫu và thời gian nằm viện của bệnh nhân phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại khoa ngoại tiêu hóa bệnh viện Nhân dân Gia Định Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các trường hợp phẫu thuật cắt đại trực tràng điều trị ung thư đại tràng từ tháng 12 năm 2011 đến tháng12 năm 2012. Kết quả: Có 89 bệnh nhân được phẫu thuật đại trực tràng trong năm 2012, tuổi trung bình của bệnh nhân là 60. Bệnh nhân nằm viện trung bình 9 ngày trước khi mổ. Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật cắt đại trực tràng là 8 ngày. Thời gian nằm viện của nhóm có gây tê ngoài màng cứng giảm đau sau mổ, không đặt dẫn lưu sau mổ, hạn chế dịch truyền sau mổ và cho ăn sớm sau mổ ngắn hơn nhóm không gây tê ngoài màng cứng, có đặt dẫn lưu, dịch truyền nhiều hơn 2000mL sau mổ và cho ăn sau mổ muộn hơn 24 giờ. Ngược lại, nhóm không chuẩn bị đại tràng, không đặt thông mũi dạ dày, không nôn và buồn nôn nhiều sau mổ và rút thông tiểu sớm có thời gian nằm viện lâu hơn nhóm có chuẩn bị đại tràng, có đặt thông mũi dạ dày, có nôn và buồn nôn sau mổ và rút thông tiểu muộn. Kết luận: Thời gian nằm viện của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng còn dài. Việc áp dụng các yếu tố trong phác đồ giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi sau mổ an toàn và có thể giúp rút ngắn thời gian nằm viện.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự phục hồi sau mổ của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 198
ĐÁNH GIÁ SỰ PHỤC HỒI SAU MỔ CỦA BỆNH NHÂN
SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Mai Phan Tường Anh*, Huỳnh Thanh Nhứt*, Nguyễn Văn Hải**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phác đồ chăm sóc bệnh nhân sau mổ đại trực tràng đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới và
được chứng minh an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên việc áp dụng các kiến thức này trong thực hành lâm sàng
trong điều kiện Việt Nam chưa được rộng rãi.
Mục tiêu: Xác định thời gian nằm viện và khảo sát sự liên quan giữa các yếu tố chu phẫu và thời gian nằm
viện của bệnh nhân phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại khoa ngoại tiêu hóa bệnh viện Nhân dân Gia Định
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các trường hợp phẫu thuật cắt đại trực tràng
điều trị ung thư đại tràng từ tháng 12 năm 2011 đến tháng12 năm 2012.
Kết quả: Có 89 bệnh nhân được phẫu thuật đại trực tràng trong năm 2012, tuổi trung bình của bệnh nhân
là 60. Bệnh nhân nằm viện trung bình 9 ngày trước khi mổ. Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật cắt
đại trực tràng là 8 ngày. Thời gian nằm viện của nhóm có gây tê ngoài màng cứng giảm đau sau mổ, không đặt
dẫn lưu sau mổ, hạn chế dịch truyền sau mổ và cho ăn sớm sau mổ ngắn hơn nhóm không gây tê ngoài màng
cứng, có đặt dẫn lưu, dịch truyền nhiều hơn 2000mL sau mổ và cho ăn sau mổ muộn hơn 24 giờ. Ngược lại,
nhóm không chuẩn bị đại tràng, không đặt thông mũi dạ dày, không nôn và buồn nôn nhiều sau mổ và rút thông
tiểu sớm có thời gian nằm viện lâu hơn nhóm có chuẩn bị đại tràng, có đặt thông mũi dạ dày, có nôn và buồn
nôn sau mổ và rút thông tiểu muộn.
Kết luận: Thời gian nằm viện của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng còn dài. Việc áp dụng
các yếu tố trong phác đồ giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi sau mổ an toàn và có thể giúp rút ngắn thời gian
nằm viện.
Từ khóa: ERAS, ung thư đại trực tràng, thời gian nằm viện.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF RECOVERY AFTER COLORECTAL CANCER SURGERY
IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Mai Phan Tuong Anh, Huynh Thanh Nhut, Nguyen Van Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 198 ‐ 202
Background: Enhanced Recovery After Surgery (ERAS) protocol has been widely used in the world and is
proven safe and effective. However, the application of this knowledge in clinical practice in Vietnam conditions
have not been widespread.
Objective: measure the length of hospital stay after colorectal surgery and observe the association between
perioperative factors and length of hospital stay in Nhan dan Gia Dinh Hospital
Method: retrospective descriptive study of all colorectal resection in 2012
Results: There were 89 patients with colorectal surgery in 2012, the average age of patients was 60. Patients
admitted on average 9 days before surgery. Average hospital stay after colorectal surgery was 8 days. The patient
* Khoa Ngoại Tiêu Hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Mai Phan Tường Anh, ĐT: 0918343165, Email: mptuonganh@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 199
group with no epidural anesthesia, no drain after surgery, postoperative fluid restriction and early feeding stayed
shorter than group of patient with epidural anesthesia, drainage, more than 2000ml of fluids after surgery and
postoperative feeding later than 24 hour did. In contrast, no bowel preparation group, no nasogastric tube, no
nausea and vomiting after surgery and catheterization early withdrawal stays longer than group time in the
hospital than those with bowel preparation, nasogastric tube, with nausea and vomiting after surgery and late
catheterization withdrawal.
Conclusion: the length of stay of colorectal patient is still long. The application of ERAS is safe and could
shorten the length of stay.
Key words: ERAS, colon cancer, length of stay.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy chuẩn bị đại
tràng không ích lợi hơn không chuẩn bị đại
tràng trong mổ chương trình(1). Hầu hết các
hướng dẫn lâm sàng đều cho thấy không cần
thiết phải nhịn đói hoàn toàn trước mổ và việc
cho bệnh nhân uống dung dịch giàu carbon
hydrat có thể giảm dị hóa và tăng nhạy cảm với
insulin (là các đáp ứng của cơ thể với phẫu
thuật) từ đó cải thiện kết quả phẫu thuật và hồi
phục nhanh(2). Một phân tích gộp nhiều thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng cho
thấy việc hạn chế đặt thông mũi dạ dày làm
giảm biến chứng hô hấp sau mổ(3). Tương tự
như vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy đặt dẫn lưu
là không cần thiết và việc hạn chế dẫn lưu giúp
bệnh nhân mau vận động trở lại từ đó giúp mau
phục hồi sau mổ(4). Cuối cùng, mặc dù quan
niệm từ trước đến giờ cho rằng cần nhịn ăn sau
mổ đến khi có trung tiện nhưng nhiều nghiên
cứu cho thấy, việc cho ăn sớm sau mổ rất an
toàn và giúp niêm mạc ruột hoạt động lại sớm
hơn sau mổ(2). Với những kiến thức trên và
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả phục hồi sau
mổ, năm 1997, giáo sư Kehlet và cộng sự đã đề
ra chương trình giúp phục hồi nhanh sau mổ đại
trực tràng tại Đan Mạch(6) là phác đồ dựa trên y
học chứng cứ được tạo ra nhằm mục đích giảm
sang chấn sinh lý và tăng phục hồi sau mổ
thông qua việc tối ưu hóa vấn đề chăm sóc trước
và sau phẫu thuật. Việc tổ chức và hiệu quả của
phác đồ giúp phục hồi nhanh sau mổ đại trực
tràng cần sự tham gia và ủng hộ của nhiều bộ
phận bao gồm các phẫu thuật viên, bác sĩ gây
mê, điều dưỡng và quản lý bệnh viện.
Thông qua kinh nghiệm trong những phác
đồ này, những nguyên tắc để nâng cao hiệu quả
hồi phục được đề ra nhằm làm tăng hiệu quả
của những quá trình phức tạp gồm làm giảm
thời gian nằm viện và sớm quay trở lại tình
trạng sức khỏe và chức năng ban đầu.
Phác đồ này đã được áp dụng rộng rãi trên
thế giới, nhưng chưa được quan tâm áp dụng
triệt để tại nước ta nhằm giảm chi phí chăm sóc
cũng như mau chóng giúp bệnh nhân hồi phục
sau mổ tuy có áp dụng một vài yếu tố rời rạc
như: tránh chuẩn bị đại tràng, tránh đặt thông
mũi dạ dày, tránh đặt ống dẫn lưu nếu không
cần thiết, rút thông tiểu sớm, cho bệnh nhân ăn
lại sớm sau mổ. Vậy câu hỏi đặt ra là việc áp
dụng các yếu tố này tại bệnh viện Nhân dân Gia
Định như thế nào? Các yếu tố này khi áp dụng
có ảnh hưởng đến sự phục hồi sau mổ đại tràng
của bệnh nhân như thế nào? Ở đây, sự phục hồi
sau mổ của bệnh nhân được đo lường chính
bằng thời gian nằm viện sau mổ.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thời gian nằm viện của bệnh nhân
phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại khoa ngoại
tiệu hóa bệnh viện Nhân dân Gia Định
Khảo sát liên quan giữa các yếu tố chu phẫu
và thời gian nằm viện của bệnh nhân phẫu thuật
ung thư đại trực tràng tại khoa ngoại tiêu hóa
bệnh viện Nhân dân Gia Định
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 200
Chọn tất cả bệnh nhân phẫu thuật điều trị
ung thư đại trực tràng chương trình từ tháng
1/2011 đến tháng 12/2011
Loại trừ bệnh nhân tử vong trong cùng lần
nhập viện với lần phẫu thuật
Các thông số thu thập
Tuổi, giới, thời gian nằm viện trước mổ,
ASA, loại phẫu thuật, kiểu phẫu thuật, thời gian
mổ, thời gian nằm hậu phẫu tại hồi sức
Kết cục chính của nghiên cứu (outcome):
thời gian nằm viện (tính theo ngày) được định
nghĩa là thời gian từ lúc bệnh nhân được phẫu
thuật đến lúc bệnh nhân xuất viện
Các yếu tố (factor) là các biến định danh thể
hiện dưới dạng có/không
Các yếu tố trước mổ
Nhập viện trong ngày phẫu thuật
Chuẩn bị đại tràng
Nhịn đói lâu trước mổ: nhịn uống hơn 4 giờ,
nhịn ăn hơn 6 giờ
Có uống nước đường/giàu năng lượng
trước mổ.
Các yếu tố trong lúc mổ
Dùng thuốc mê tác dụng ngắn
Gây tê ngoài màng cứng
Các yếu tố sau mổ
Dẫn lưu
Thông mũi dạ dày
Thông tiểu (trường hợp có tê ngoài màng
cứng thì tính từ lúc rút catheter ngoài màng
cứng)
Nôn và buồn nôn sau mổ
Quá tải dịch truyền sau mổ: > 2 lít/ ngày
Ngưng dịch truyền sớm sau mổ: 24 giờ sau
mổ
Ăn và uống sớm sau mổ: ngay sau 24g sau
mổ.
Các yếu tố liên quan (outcome phụ)
Biến chứng tại miệng nối
Nhiễm trùng vết mổ
Biến chứng ngoài miệng nối: một trong các
biến chứng hô hấp, tim mạch, đường tiểu
KẾT QUẢ
Có tổng số 89 bệnh nhân được phẫu thuật
đại trực tràng trong năm 2012 thỏa tiêu chuẩn
chọn bệnh. Bảng 1 cho thấy đặc điểm của
nhóm bệnh nhân này bao gồm cả loại phẫu
thuật và phương pháp phẫu thuật. Tuổi trung
bình của bệnh nhân là 60, nhỏ nhất là 23, lớn
nhất là 87 tuổi.
Bệnh nhân phải nằm viện trung bình 9 ngày
(ít nhất là 0 ngày, nhiều nhất là 24 ngày) trước
khi mổ. Có 58% phẫu thuật là phẫu thuật nội soi
(52 bệnh nhân) và 42% là mổ mở.
Phẫu thuật trực tràng bao gồm cắt đoạn đại
trực tràng và phẫu thuật Miles chiếm hơn nửa
loại phẫu thuật (52%), gần một phần tư là phẫu
thuật đại tràng phải.
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
N (%) hoặc median
(min - max)
Tổng số 89
Tuổi 60 (23-87)
Ngày NV trước mổ 9 (0-24)
Cách PT Mở 37 (42)
Nội soi 52 (58)
Loại PT Cắt đại tràng P 20 (22)
Cắt đại tràng T 5 (6)
Cắt đại tràng xích ma 17 (19)
Cắt đại trực tràng 33 (37)
PT Miles 13 (15)
Khác 1 (1)
NV: nằm viện, PT, phẫu thuật
Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu
thuật cắt đại trực tràng là 8 ngày, ngắn nhất là 5
ngày, dài nhất là 24 ngày
Xét các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian
nằm viện theo phác đồ phục hồi nhanh sau mổ
ung thư đại trực tràng, không có bệnh nhân
nào được nhập viện ngay trong ngày phẫu
thuật, tất cả các bệnh nhân đều nhịn đói hoàn
toàn trước mổ.
Thời gian cho ăn lại sau mổ trung bình là 4
ngày, sớm nhất là trong ngày mổ, muộn nhất là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 201
14 ngày. Khoảng 85% bệnh nhân vẫn còn được
chuẩn bị đại tràng trước mổ, chỉ khoảng 26%
bệnh nhân được gây tê ngoài màng cứng giảm
đau sau mổ. Tỉ lệ đặt dẫn lưu và thông tiểu sau
mổ vẫn còn cao (lần lượt là 86% và 91%).
Biến chứng chung của phẫu thuật đại trực
tràng khoảng 13% trong đó biến chứng tại
miệng nối chỉ 3%.
Bảng 2: Đặc điểm các yếu tố chu phẫu
N (%) hoặc median (min-max)
thời gian nằm viện (ngày) 8 (5-14)
nhập viện trong ngày mổ 0
chuẩn bị đại tràng 76 (85)
nhịn đói lâu trước mổ* 89 (100)
tê ngoài màng cứng 26 (29)
dẫn lưu 77 (86)
thông mũi dạ dày 25 (28)
thông tiểu 81 (91)
nôn và buồn nôn sau mổ 2 (2)
dịch truyền sau mổ (mL) 2000 (1000-2800)
ăn sau mổ (ngày) 4 (0-24)
biến chứng tại miệng nối 3 (3)
biến chứng ngoài miệng
nối 9 (10)
*Nhịn uống hơn 4 giờ, nhịn ăn hơn 6 giờ
Bảng3: thời gian nằm viện và các yếu tố trong phác đồ giúp bệnh nhân sớm phục hồi sau mổ
CBĐT TNMC DL TMDD TT NBN DT ASM
không 10,1 ± 3.3 9,2 ±2.4 8,7 ±2,6 9,7 ±3,3 10,5 ±5,7 9,4±3,1 9,5 ±3,4 10,5 ±3,7
có 9,2 ±3.0 9,8 ±4.2 9,5 ±3,1 8,5 ±2,1 9,3 ±2,7 8,0 ±0,0 9,2 ±2,6 9,2 ±2,9
p 0,19 0,35 0,43 0,11 0,29 2,08 0,30 0,12
CBĐT: chuẩn bị đại tràng, TNMC: tê ngoài màng cứng, DL: dẫn lưu, TMDD: thông mũi dạ dày, TT: thông tiểu, NBN:
nôn và buồn nôn sau mổ, DT: hạn chế dịch truyền sau mổ, ASM: cho ăn sớm sau mổ.
Có 8 yếu tố được quan tâm trong chăm sóc
bệnh nhân phẫu thuật ung thư đại trực tràng
bao gồm: chuẩn bị đại tràng trước mổ, gây tê
ngoài màng cứng trong mổ, đặt dẫn lưu trong
mổ, đặt thông mũi dạ dày, thông tiểu, nôn và
buồn nôn sau mổ, lượng dịch truyền sau mổ và
cho ăn sớm sau mổ. Các yếu tố như: cho uống
dung dịch giàu năng lượng trước mổ, dùng
thuốc mê tác dụng ngắn không được lưu ý. Thời
gian nằm viện của nhóm có gây tê ngoài màng
cứng giảm đau sau mổ, không đặt dẫn lưu sau
mổ, hạn chế dịch truyền sau mổ và cho ăn sớm
sau mổ ngắn hơn nhóm không gây tê ngoài
màng cứng, có đặt dẫn lưu, dịch truyền nhiều
hơn 2000mL sau mổ và cho ăn sau mổ muộn
hơn 24 giờ. Ngược lại, nhóm không chuẩn bị đại
tràng, không đặt thông mũi dạ dày, không nôn
và buồn nôn nhiều sau mổ và rút thông tiểu sớm
có thời gian nằm viện lâu hơn nhóm có chuẩn bị
đại tràng, có đặt thông mũi dạ dày, có nôn và
buồn nôn sau mổ và rút thông tiểu muộn, sự
khác biệt này trên dưới 1 ngày và không có ý
nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Những mục tiêu của phác đồ nâng cao hiệu
quả hồi phục bao gồm chú ý đến đáp ứng stress
của cơ thể đối với phẫu thuật, giảm rối loạn
chức năng của cơ quan thông qua những chỉ
định phù hợp trước, trong và sau mổ.
Các yếu tố cần quan tâm trong phác đồ giúp
phục hồi nhanh sau mổ đại trực tràng như sau
Các yếu tố trước mổ
Bệnh nhân chỉ nhập viện trong ngày phẫu
thuật
Ưu tiên không chuẩn bị đại tràng
Không cần nhịn đói lâu trước mổ: nhịn uống
hơn 4 giờ, nhịn ăn hơn 6 giờ
Có uống nước đường hoặc dung dịch giàu
năng lượng trước mổ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 202
Các yếu tố trong lúc mổ
Dùng thuốc mê tác dụng ngắn
Chỉ định gây tê ngoài màng cứng
Kiểm soát tốt thân nhiệt trong mổ
CÁC YẾU TỐ SAU MỔ
Tránh dẫn lưu bụng
Tránh thông mũi dạ dày
Tránh đặt thông tiểu (trường hợp có tê ngoài
màng cứng)
Ngừa nôn và buồn nôn sau mổ
Tránh quá tải dịch truyền sau mổ (> 2 lít/
ngày)
Ngưng dịch truyền sớm sau mổ: 24 giờ sau
mổ
Ăn và uống sớm sau mổ: ngay sau 24g sau
mổ
Mặc dù chưa được áp dụng như một phác
đồ chuẩn trong chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật
đại trực tràng nhưng có đến 8 yếu tố của phác
đồ chuẩn được lưu ý áp dụng tại bệnh viện
Nhân dân Gia Định, trong đó các kiến thức rất
mới như không chuẩn bị đại tràng trước mổ,
không đặt dẫn lưu sau mổ, hạn chế đặt thông
mũi dạ dày, rút thông tiểu sớm, cho bệnh nhân
ăn uống lại sớm sau mổ 24 giờ đã được áp dụng.
Một đặc điểm thú vị là bệnh nhân phải nằm
tại khoa ngoại tiêu hóa trung bình 9 ngày trước
mổ, thời gian gần bằng thời gian nằm viện sau
mổ, dĩ nhiên là đôi khi bệnh nhân chỉ lưu hồ sơ
và vào viện làm các xét nghiệm cần thiết để
chuẩn bị mổ, nhưng chắc chắn điều ngày không
tốt bằng cho bệnh nhân nhập viện trong ngày
phãu thuật xét về khía cạnh kinh tế, tâm lý bệnh
nhân và nhiễm trùng bệnh viện.
Thời gian nằm hậu phẫu trung bình là 8
ngày so với nghiên cứu có áp dụng phác đồ
phục hồi sớm sau mổ là 6 ngày. Thời gian nằm
viện lâu hơn có lẽ do chưa áp dụng triệt để các
yếu tố trong phác đồ.
Thời gian nằm viện của nhóm không chuẩn
bị đại tràng, nhóm không đặt thông mũi dạ dày
không lâu hơn thời gian nằm viện của nhóm có
chuẩn bị đại tràng và sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê.
Việc gây tê ngoài màng cứng sau mổ, hạn
chế đặt dẫn lưu sau mổ, cho ăn sớm sau mổ có
vẻ cải thiện thời gian nằm viện, cải thiện sự phục
hồi sau mổ. Do chưa lưu ý đến phác đồ trên
trong thực hành hàng ngày nên đôi khi thu thập
dữ liệu chưa đầy đủ, với nghiên cứu cỡ mẫu lớn
hơn có lẽ sẽ có ý nghĩa thống kê nhiều hơn.
KẾT LUẬN
Thời gian nằm viện của bệnh nhân sau phẫu
thuật ung thư đại trực tràng còn dài
Việc áp dụng các yếu tố trong phác đồ giúp
bệnh nhân nhanh chóng phục hồi sau mổ an
toàn và có thể giúp rút ngắn thời gian nằm viện
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Burke P, Mealy K, Gillen P, Joyce W, Traynor O, Hyland J:
Requirement for bowel preparation in colorectal surgery. Br J
Surg 1994, 81:907‐910
2. Carr CS, Ling KD, Boulos P, Singer M: Randomised trial of
safety and efficacy of immediate postoperative enteral feeding
in patients undergoing gastrointestinal resection. BMJ 1996,
312:869‐871
3. Cheatham ML, Chapman WC, Key SP, Sawyers JL: A meta‐
analysis of selective versus routine nasogastric decompression
after elective laparotomy. Ann Surg 1995, 221:469‐476
4. Kehlet H: Multimodal approach to control postoperative
pathophysiology and rehabilitation. Br J Anaesth 1997, 78:606‐
617
5. Nygren J, Soop M, Thorell A, Sree NK, Ljungqvist O:
Preoperative oral carbohydrates and postoperative insulin
resistance. Clin Nutr 1999, 18:117‐120
6. Urbach DR, Kennedy ED, Cohen MM: Colon and rectal
anastomoses do not require routine drainage: a systematic
review and meta‐analysis. Ann Surg 1999, 229:174‐180
Ngày nhận bài báo: 15/8/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/9/2013
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013