Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hạ mí của Botulinum Toxin A trong điều trị khuyết biểu mô giác mạc kéo dài
và xác định các biến chứng gặp phải.
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, gồm 66 mắt của 66 bệnh nhân
khuyết biểu mô giác mạc kéo dài, tuổi từ 12 tuổi trở lên, được tiêm botulinum toxin A (Dyport) vào vị trí cơ trực
trên theo phương pháp tiêm dưới kết mạc không có hướng dẫn của điện cơ, sau đó theo dõi kết quả sau 1 tuần, 2
tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Xác định tỉ lệ thành công, ghi nhận tỉ lệ biến chứng.
Kết quả: Tỉ lệ lành biểu mô nhóm tiêm BTA 90,9% và nhóm không tiêm là 84,8%. Thời gian trung bình
BTA đạt hiệu quả tối đa gây sụp mí 5,2 ± 0,8 ngày (sớm nhất 4 ngày, trễ nhất 7 ngày). Thời gian trung bình kéo
dài sụp mí 74,0 ± 13,32 ngày (sớm nhất 50 ngày, trễ nhất 98 ngày). Biến chứng gặp xuất huyết dưới kết mạc 6%.
Kết luận: Tiêm BTA gây sụp mí chủ động có hiệu quả điều trị trong bệnh khuyết biểu mô giác mạc: Bệnh
giác mạc do khiếm dưỡng thần kinh và hở mí trong liệt VII ngoại biên.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giáhiệu quảhạmí của Botulinum Toxin A trong khuyết biểu mô giác mạc kéo dài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 237
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HẠ MÍ CỦA BOTULINUM TOXIN A
TRONG KHUYẾT BIỂU MÔ GIÁC MẠC KÉO DÀI
Kha Quốc Vinh*, Lê Minh Thông**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hạ mí của Botulinum Toxin A trong điều trị khuyết biểu mô giác mạc kéo dài
và xác định các biến chứng gặp phải.
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, gồm 66 mắt của 66 bệnh nhân
khuyết biểu mô giác mạc kéo dài, tuổi từ 12 tuổi trở lên, được tiêm botulinum toxin A (Dyport) vào vị trí cơ trực
trên theo phương pháp tiêm dưới kết mạc không có hướng dẫn của điện cơ, sau đó theo dõi kết quả sau 1 tuần, 2
tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Xác định tỉ lệ thành công, ghi nhận tỉ lệ biến chứng.
Kết quả: Tỉ lệ lành biểu mô nhóm tiêm BTA 90,9% và nhóm không tiêm là 84,8%. Thời gian trung bình
BTA đạt hiệu quả tối đa gây sụp mí 5,2 ± 0,8 ngày (sớm nhất 4 ngày, trễ nhất 7 ngày). Thời gian trung bình kéo
dài sụp mí 74,0 ± 13,32 ngày (sớm nhất 50 ngày, trễ nhất 98 ngày). Biến chứng gặp xuất huyết dưới kết mạc 6%.
Kết luận: Tiêm BTA gây sụp mí chủ động có hiệu quả điều trị trong bệnh khuyết biểu mô giác mạc: Bệnh
giác mạc do khiếm dưỡng thần kinh và hở mí trong liệt VII ngoại biên.
Từ khóa: Khuyết biểu mô kéo dài.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE EFFICACY OF BOTULINUM TOXIN A IN TREATMENT OF PERSISTENT
CORNEAL DEFECT
Kha Quoc Vinh, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 237 - 243
Objective: To evaluate the efficacy of botulinum toxin A injection for persistent corneal defects and
determine complications of the procedure.
Method: This randomized clinical trial study with control group included 66 eyes of 66 peristent corneal
defects persistent corneal defects patients with over 12 years old. Subconjunctival injection chemodenervation of
levator palpebrae superioris was performed using Botulinum Toxin type A (Dyport) in to the levator palpebrae
superioris muscle without guiding of electromyography. Follow up data: complete corneal healing rate, producing
ptosis for a mean and recovering ptosis. Deviation were collected at interval 1 week, 2 week, 1 month, 3 months, 6
months after injection of botulinum toxin. Determine the successful rate and complication rate of the procedure.
Result: Prevalences of complete corneal healing after injection of botulinum toxin are 90.9% cases and non
injection of botulinum toxin are 84.8% cases. Ptosis took an average SE of 5.20.8 days to develop (range 4-7
days). Duration of ptosis was an average SE of 74.013.3 days (range 50-98 days). The rate of the complication
of the procedure: subconcjunctival hemorrhage is 6.0%.
Conclusion: The induction of a protective ptosis with botulinum toxin A injection is an efficacious treatment
alternative in persistent corneal: neurotrophic keratitis and patients with lagophthalmos due to facial nerve
paresis.
Key words: Persistent corneal defect.
Bệnh viện Mắt Trà Vinh Bộ môn Mắt Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Kha Quốc Vinh ĐT: 0908184544
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 238
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những biến chứng hay gặp trong
khuyết biểu mô giác mạc kéo dài có thể gây ra
giảm thị lực hoặc nghiêm trọng hơn gây nhiễm
trùng cơ hội loét thủng giác mạc. Để thúc đẩy tái
tạo biểu mô, bằng phương pháp điều trị kinh
điển như: dùng kính tiếp xúc khâu cò mi để tạo
điều kiện thuận lợi cho sự lành vết loét. Tuy
nhiên, kính tiếp xúc làm tăng nguy cơ nhiễm
trùng, tạo tân mạch(4). Khâu Cò mi (surgical
tarsorrhaphy) để tạo điều kiện thuận lợi cho sự
lành vết loét(1,8). Tuy nhiên khâu cò mi làm tổn
thương bờ mi đưa đến lông xiêu, biến dạng bờ
mi, u hạt sinh mủ, sẹo lồi ở mi(1,6,7). Đặt biệt sau
khi cò mí thì khó đánh giá thương tổn giác mạc
khi khám lâm sàng.
Chính vì thế gần đây trên thế giới các nhà
nhãn khoa đã sử dụng phương pháp tiêm độc tố
Botulinum A vào cơ nâng mi để gây hạ mí tạm
thời thay thế cho khâu cò mí giúp lành biểu mô
giác mạc(2,3). Với ưu điểm của liệu pháp gây hạ
mí bằng phương pháp tiêm BTA vào cơ nâng mí,
thực hiên tiêm dễ dàng, đơn giản, nhanh chóng,
có thể thực hiện tại phòng khám không cần
phòng mổ, đồng thời tránh được phẫu thuật trên
mí và tạo sẹo bờ mí về sau. Ngoài ra phương
pháp này còn khắc phục được khuyết điểm của
khâu cò là giúp cho người bệnh dễ dàng tra và
nhỏ thuốc vào mắt, người thầy thuốc nhãn khoa
khám và kiểm tra mắt dễ dàng(5,9).
Xuất phát từ tiện ích của liệu pháp này,
chúng tôi đã tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả
hạ mí của Botulinum toxin A trong khuyết biểu
mô giác mạc kéo đi”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả những bệnh nhân có khuyết biểu mô
giác mạc kéo dài trên 2 tuần được khám và điều
trị tại khoa giác mạc và khoa thần kinh Bệnh
viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng
thời gian từ đầu tháng 6 năm 2011 đến cuối
tháng 8 năm 2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Khuyết biểu mô giác mạc do viêm giác mạc
do dinh dưỡng thần kinh.
Liệt VII ngoại biên gây hở mí (theo tiêu
chuẩn House JW 1983: mức độ 4, 5, 6).
Tuổi ≥ 12 tuổi (FDA).
Bệnh nhân đồng ý tiêm botulinum toxin A
và theo dõi tại khoa.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khuyết biểu mô giai đoạn 3 (tiêu chuẩn
Mackie)
Bệnh nhân còn thị lực một mắt
Bệnh nhân tiền sử bệnh nhược cơ.
Bệnh đang dùng thuốc: Kháng sinh: nhóm
Aminoglucoside, Spectinomycin. Thuốc dãn cơ:
tubocuramine. Thuốc: chloroquine,
hydrochloroquine
Phụ nữ có thai và cho con bú
Mắt độc nhất
Tiền căn phẫu thuật mắt: laser excemer,
phuật thuật võng mạc, glaucoma.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm
chứng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 239
Qui trình nghiên cứu
Toàn bộ qui trình nghiên cứu được tóm tắt trong sơ đồ dưới
KẾT QUẢ
Từ tháng 06/2011 đến tháng 08/2012, có 66
bệnh nhân (66 mắt) đến khám và điều trị tại
khoa Giác mạc Bệnh viện Mắt TP. HCM thỏa
tiêu chuẩn chọn mẫu được ghi nhận các kết quả.
Bảng 1. Các đặc điểm dịch tễ.
Đặc điểm Lô tiêm Lô chứng Tổng số P
Tuổi
≤ 45 tuổi
> 46 tuổi
10 (30,3)
23 (69,7)
10 (30,3)
23 (69,7)
20 (30,3)
46 (69,7)
1
Nghề nghiệp:
- Trong mát
- Ngoài trời
10 (30,3)
23 (69,7)
16 (48,5)
17 (51,5)
26 (39,4)
40 (60,6)
0,131
Nơi cư ngụ:
- Thành phố
- Tỉnh
3 (9,1)
30 (90,9)
6 (18,2)
27 (81,8)
8 (13,6)
57 (86,4)
0,282
Giới:
- Nam
- Nữ
23 (69,7)
10 (30,3)
22 (66,7)
11 (33,3)
45 (68,2)
21 (31,8)
0,792
- Mắt phải
- Mắt trái
11 (33,3)
22 (66,7)
12 (36,4)
21 (63,6)
23 (34,8)
43 (65,2)
0,796
Tiền sử mắc bệnh:
- Lần đầu
- Tái phát
11 (33,3)
22 (66,7)
12 (36,4)
21 (63,6)
23 (34,8)
43 (65,2)
0,796
Bảng 1 cho thấy nhóm tuổi > 45 chiếm 69,7%
trong đó đa số bệnh nhân tập trung chủ yếu ở
tuổi lao động dưới 60 tuổi có 46 trường hợp.
Nghề nghiệp làm việc ngoài trời chiếm 60,6%.
Đa số là người bệnh ở Tỉnh chiếm 86,4%. Tỷ lệ
nam gấp đôi nữ. Có 23 trường hợp (34,8%) bị
bệnh ở mắt phải 43 trường hợp (65,2%) mắt trái.
Tiền sử mắc bệnh lần đầu của lô tiêm BTA
33,3%, tái phát 66,7% so với lô không tiêm tiền sử
mắc bệnh lần đầu 36,4% và tái phát 54,5%.
Không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai lô.
66 KBMGM
33 Điều trị bằng nước mắt
nhân tạo, tăng lành sẹo
biểu mô
33 Điều trị bằng nước mắt
nhân tạo, tăng lành sẹo
tiêm BTA.
NMNT+BTA
Rút ngắn thời gian lành
sẹo
Cải thiện triệu chứng
Không rút ngắn thời
gian lành sẹo
Không cải thiện triệu
chứng
Tổng hợp sinh học
Cải thiện triệu chứng
Không rút ngắn thời
gian lành sẹo
Không cải thiện triệu
chứng
Chọn ngẫu nhiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 240
Bảng 2. Các đặc điểm lâm sàng.
Đặc điểm Lô tiêm Lô chứng Tổng số P
Nguyên nhân: Bệnh giác mạc do dinh dưỡng thần kinh
Liệt VII
28 (84,8)
5 (15,2)
30 (90,9)
3 (9,1)
58 (87,9)
8 (12,1)
0,451
Kích thước trung
bình KBMGM:
< 2 mm
2-4 mm
> 4-6 mm
> 6 mm
5 (15,2)
17 (51,5)
10 (30,3)
1 (3,0)
2 (6,1)
19 (57,6)
11 (33,3)
1 (3,0)
7 (10,6)
36 (54,6)
21 (31,8)
2 (3,0)
0,695
Vị trí KBMGM: Trung tâm
Ngoại vi
26 (78,8)
7 (21,2)
29 (87,9)
4 (12,1)
55 (83,3)
11 (16,7)
0,322
Mất cảm giác giác
mạc:
Có
Không
28 (84,8)
5 (15,2)
30 (63,6)
3 (9,1)
58 (87,9)
8 (12,1)
0,451
Qua bảng 2 nhận thấy, Nguyên nhân bệnh
giác mạc do dinh dưỡng thần kinh chiếm 58 ca
(87,9%), 8 ca (12,1%) hở mí do liêt VII ngoại biên.
Có 7 ca (10,6%) kích thước < 2 mm và 2 ca (3,1%)
có kích thước > 6 mm. Đa số kích thước khuyết
biểu mô từ 2 – 6 mm chiếm 86,4%. Vị trí trung
tâm có 55 ca chiếm 83,3% và vị trí ngoại biên 11
ca chiếm 16,7%. Mất cảm giác giác mạc là 58 ca
(87,9%), còn cảm giác giác mạc còn là 8 ca
(12,1%). Không khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hai lô.
Biểu đồ 1. Thời gian phát huy hiệu quả của thuốc. Biểu đồ 2. Thời gian tồn tại sụp mí kéo dài sau tiêm.
Thời gian phát huy hiệu quả gây sụp mí
hoàn toàn sớm nhất là 4 ngày, trễ nhất là 7 ngày.
Thời gian phát huy hiệu quả gây sụp mí trung
bình sau tiêm BTA là 5,21 ± 0,78 ngày.
Thời gian tồn tại sụp mí sau tiêm sớm nhất
là 50 ngày và ca muộn nhất là 98 ngày. Thời
gian trung bình tồn tại sụp mí sau tiêm là
74,03 ± 13,32 ngày.
Biểu đồ 3. Thời gian trung bình lành biểu mô giác giữa hai nhóm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 241
Nhóm tiêm BTA có thời gian trung bình lành
biểu mô giác mạc là 31,53 ± 8,99 ngày.
Nhóm không tiêm: Có thời gian trung bình
lành biểu mô giác mạc là 40,79 ± 20,21 ngày.
Phép kiểm t Student: F = 5,194, p = 0,027 sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 4 Tỷ lệ lành biểu mô giác mạc theo thời gian
qua biểu đồ Kaplan meier.
Qua biểu đồ Kaplan Meier cho thấy nhóm
tiêm BTA có tỷ lệ lành biểu mô ngắn hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm không tiêm với p =
0,032 (Log rank test). Từ thời điểm 3 tháng thì
đường biểu diễn có xu hướng đi ngang
Biểu đồ 5 Tỷ lệ lành biểu mô giác mạc qua thời gian
theo dõi giữa hai nhóm.
Tại thời điểm 1 tháng sau tiêm tỷ lệ lành biểu
mô giác mạc giữa hai nhóm khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,032 < 0,05.
Tại thời điểm 2 tháng trở đi tỷ lệ lành biểu
mô của nhóm tiêm và nhóm không tiêm khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p từ 0,108
đến 0,451.
Bảng 3. Tương quan các yếu với thời gian lành biểu
mô.
Các yếu tố r p
Tuổi 0,207 0,119
Nguyên nhân 0,118 0,379
Tiền sử tái phát 0,204 0,124
Vị trí khuyết biểu mô 0,009 0,949
Các yếu tố tuổi, nguyên nhân, tiền sử tái
phát, vị trí khuyết biểu mô, không tương quan
có ý nghĩa thống kê về thời gian lành biểu mô,
với p từ 0,119 đến 0,949.
Biểu đồ 6 Tương quan thời gian tồn tại sụp mí với
thời gian lành biểu mô.
Tương quan giữa thời gian tồn tại sụp mí với
thời gian lành biểu mô giác mạc là tương quan
thuận. Có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 với mức
độ tương quan r = 0,557.
Cải thiện triệu chứng cơ năng sau tiêm
Bảng 4 Tỷ lệ Chảy nước mắt - Cộm xốn - Sợ sáng
giữa hai nhóm theo thời gian.
Thời gian
Nhóm
tiêm BTA
Nhóm không
tiêm BTA
P
Chảy nước mắt
trước điều trị
93,9% 90,9% 0,131
1 tuần 42,4% 60,6% 0,139
2 tuần 0% 45,5% 0,001
1 tháng 0% 24,2% 0,03
2 tháng 0% 0% 0
Cộm xốn trước điều trị 24,2% 21,2% 0,769
1 tuần 9.1% 19,7% 0,03
2 tuần 0% 12,1% 0,003
1 tháng 0% 10,6% 0,005
2 tháng 0% 0% 0
Sợ sáng trước điều trị 97% 100% 0,314
1 tuần 12,1% 87,9% 0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 242
Thời gian
Nhóm
tiêm BTA
Nhóm không
tiêm BTA
P
2 tuần 0% 48,5% 0,001
1 tháng 0% 33,3% 0,001
2 tháng 0% 0% 0
Sau tiêm 2 tuần trở đi không ghi nhận triệu
chứng Chảy nước mắt - Cộm xốn - Sợ sáng ở
nhóm tiêm và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Phân tích về dịch tễ và lâm sàng bệnh
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy bệnh
khuyết biểu mô giác mạc ở mẫu nghiên cứu có
tuổi tập trung nhiều sau 45 tuổi, tập trung nhiều
bệnh nhân ở Tỉnh. Tỷ lệ nam gấp đôi so với nữ.
Tiền sử tái phát nhiều lần.
Nguyên nhân bệnh giác mạc do dinh dưỡng
thần kinh chiếm 87,9% chiếm đa số trong nghiên
cứu và hở mí do liệt VII ngoại biên chiếm 12,1%
cùng tương đồng với các tác giả nước ngoài và
có 2 nhóm nguyên nhân chính: Bệnh giác mạc do
dinh dưỡng thần kinh và hở mí do liệt VII ngoại
biên. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi,
kích thước trung bình khuyết biểu mô < 2mm: 7
ca chiếm tỷ lệ 10,6%, đa số kích thước lớn từ 2 – 6
mm chiếm tỷ lệ 86,4%. Đối trường hợp có kích
thước nhỏ < 2mm có thời gian can thiệp tiêm
BTA thường sau 1 tháng theo dõi, chúng tôi
nhận thấy kích thước nhỏ sau thời gian 1 tháng
vẫn không lành biểu mô khi đó chúng tôi mới
tiến hành can thiệp tiêm BTA.
Đa số các trường hợp tổn thương giác mạc
ở vị trí trung tâm chiếm 83,3%, điều này gây
giảm thị lực nhiều hơn so với tổn thương
khuyết biểu mô ngoại biên. Tỷ lệ mất cảm giác
giác mạc chiếm tỷ lệ 87,9%. Điều này được lý
giải là do nguyên nhân chiếm đa số trong
nghiên cứu của chúng tôi là bệnh giác mạc do
dinh dưỡng thần kinh mà dấu hiệu chính của
bệnh là mất cảm giác giác mạc do tổn thương
đường dẫn truyền thần kinh V1 chi phối cảm
giác trên bề mặt giác mạc.
Từ biểu đồ 1, 2 cho thấy thời gian bắt đầu
phát huy hiệu quả gây sụp mí ca sớm nhất 4
ngày, trễ nhất 7 ngày sau tiêm. Thời gian trung
bình phát huy hiệu quả sau tiêm BTA là:
5,21±0,78 ngày. Thời gian tồn tại sụp mí trung
bình là 74±13,32 ngày giúp đủ thời gian lành
biểu mô với thời gian trung bình lành biểu mô
giác mạc: 31,53±8,99 ngày.
Thời gian trung bình lành biểu mô giác mạc
ở nhóm không tiêm là: 40,68 ± 21,41 ngày. Thời
gian trung bình lành biểu mô giác mạc ở nhóm
tiêm BTA nhanh hơn nhóm không tiêm 9 ngày
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,038< 0,05).
Qua đây cho thấy lợi ích sau tiêm trên người
bệnh rất lớn, bệnh nhân trở về với cuộc sống
thường ngày sớm hơn, làm việc cống hiến cho xã
hội nhiều hơn, bớt gánh nặng cho gia đình và
cho xã hội.
Qua biểu đồ 4 Kaplan meier tỷ lệ lành biểu
mô giác mạc tăng dần theo thời gian ở cả hai
nhóm và ổn định từ thời điểm 3 tháng. Điều này
phù hợp với nhận định của tác giả Vleming với
thời gian lành biểu mô sau tiêm tối đa là 61 ngày.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy 3 tháng là
thời điểm đủ để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
lý khuyết biểu mô giác mạc kéo dài.
Các yếu tố tuổi tác, nguyên nhân, tiền sử
tái phát, vị trí khuyết biểu mô, ở mức độ
tương quan yếu và khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Điều này có thể giải thích là các yếu
tố trên chỉ là yếu gây nhiễu, hoặc do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn để xác
định các yếu tố liên quan trên trong việc làm
lành biểu mô giác mạc.
Tương quan thuận về kích thước trung bình
khuyết biểu mô giác mạc với thời gian lành biểu
mô khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p = 0,011 <
0,05), r = 0,337 mức độ tương quan yếu. Điều này
cho thấy kích thước trung bình khuyết biểu mô
có liên quan đến việc làm lành biểu mô giác mạc
nhưng ờ mức độ tương quan yếu.
Mức độ tương quan giữa thời gian tồn tại
sụp mí với thời gian lành biểu mô giác mạc là
tương quan thuận. Tuy nhiên sự tương quan chỉ
ở mức độ trung bình với hệ số tương quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 243
Spermann r = 0,557. Điều này cho ta thấy rằng
việc hạ mí này sẽ giúp lành lành biểu mô giác
mạc chỉ đúng trong 58% các trường hợp trong lô
nghiên cứu này.
Theo y văn thời gian tồn tại sụp mí là yếu tố
giúp mau lành biểu mô giác mạc, chính yếu tố hạ
mí làm cho kết mạc mi trên che trên chổ khuyết
biểu mô, từ đó các yếu tố tăng trưởng,
cytokines phóng thích từ mạch máu sụn mi
trên vào chổ khuyết biểu mô giúp mau lành tế
bào biểu mô giác mạc. Chính sự sụp mí này làm
giảm chấn thương tế bào bề mặt biểu mô gây ra
do phản xạ chớp mi mắt. Ngoài ra, việc hạ mí
cũng làm hạn chế sự bốc hơi của nước mắt gây
khô mắt và lưu giữ nước mắt lâu trên bề mặt
giác mạc, giúp làm ẩm bề mặc biểu mô giác mạc,
cung cấp một số chất dinh dưỡng cho biểu mô
giác mạc và giúp bảo vệ bề mặt giác mạc chống
lại các tác nhân bên ngoài.
Cảm giác cộm xốn, chảy nước mắt, sợ ánh
sáng, ở 2 nhóm (được đánh giá dựa trên triệu
chứng than phiền than phiền chủ quan của bệnh
nhân) trong quá trình theo dõi tuần thứ 1 và
tuần thứ 2 giữa hai nhóm có sự thay đổi có ý
nghĩa thống kê. Sau tiêm 2 tuần trở đi các triệu
chứng Chảy nước mắt - Cộm xốn - Sợ sáng ở
nhóm tiêm giảm đáng kể và hết triệu chứng.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu 66 mắt của 66 bệnh
nhân của 2 lô nghiên cứu chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
Đa số bệnh nhân nghiên cứu là nam, trên 45
tuổi và cư ngụ ở tỉnh. Nguyên nhân khuyết biểu
mô chủ yếu là do bệnh lý giác mạc do dinh
dưỡng thần kinh.
Hiệu quả BTA trong lành biểu mô giác mạc
Thời gian phát huy tác dụng hạ mí của BTA
trung bình là 5,21 ± 0,78 ngày, tác dụng kéo dài
trung bình 74 ± 13,32 ngày.
Thời gian lành biểu mô giác mạc trung bình
của nhóm tiêm BTA là 31,53 ± 8,99 ngày sớm hơn
9 ngày so với nhóm không tiêm BTA có thời gian
lành trung bình là 40,79 ± 20,21 ngày.
Tỷ lệ lành biểu mô giác mạc trong nhóm
tiêm BTA là 90,9%.
Triệu chứng than phiền (cộm xốn, chảy nước
mắt, cảm giác sợ ánh sáng) của bệnh nhân giảm
đáng kể 2 tuần sau tiêm BTA.
Biến chứng: Chỉ có xuất huyết dưới kết mạc
chiếm 6,0% và không trầm trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cosar CB, Cohen EJ, Rapuano CJ, Maus M, PenneRP, Flanagan
JC, et al. (2001) Tarsorrhaphy: clinical experience from a cornea
practice. Cornea; 20: 787-791
2. Ellis MF, Daniell M. (2001) An evaluation of the safety and
efficacyof botulinum toxin type A (BOTOX) when used to
produce a protective ptosis. Clin Exp Ophthalmol; 29 (6): 394–
399.
3. Gusek-Schneider GC, Erbguth F: (1998) [Protective ptosis by
botulinum A toxin injection in corneal affectations]. Klin Monbl
Augenheilkd; Jul;213 (1):15-22
4. Imayasu M, Petroll WM, Jester JV et al (1994): The relation
between contact lens oxygen transmissibility and binding of
Pseudomonas aeruginosa to the cornea after overnight wear.
Ophthalmology 101:371.
5. Kirkness CM, Adams GGW, Dilly PN, Lee JP. (1988)
Botulinum toxin A-induced protective ptosis in corneal disease.
Ophthalmology 1988; 95: 473–80.
6. Levine M. (1996) Manual of Oculoplastic Surgery. 2nd Boston,
Mass Butterworth-Heinemann1996;183- 186
7. Missotten L. (1979) Lasting temporary tarsorrhaphy. Bull Soc
Belge Ophtalmol;18527- 28, PubMed
8. Pakarinen M, Tervo T, Tarkkanen (1987) A. Tarsorrhaphy in
the treatment of persistent corneal lesions. Acta Ophthalmol
Suppl;18269- 73
9. Vleming EN (2007): Peristent corneal defects treated with
botulinum toxin-induced ptosis (Arch Soc Esp Oftalmol 2007;
82: 547-550).