Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp điều chỉnh loạn thị bằng kính nội nhãn Toric
trong phẫu thuật đục thể thủy tinh.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không nhóm chứng có phân tích gồm 40 mắt của 39 bệnh nhân ≥
20 tuổi, bị đục thể thủy tinh có loạn thị giác mạc đều từ 1,00D đến 2,50D và công suất kính cầu từ +15,00D đến
+25,00 D được mổ Phaco và đặt kính mềm nội nhãn loạn thị. Sau mổ đánh giá kết quả về: thị lực, độ và trục loạn
thị, mức độ xoay trục kính và các tai biến, biến chứng liên quan kính nội nhãn loạn thị.
Kết quả: Trước mổ, độ loạn thị trung bình là 1,64 ± 0,46D, sau phẫu thuật 3 và 6 tháng độ loạn thị trung
bình lần lượt là 0,46 ± 0,26D và 0,46 ± 0,25D. Thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật 1 tuần đến 6 tháng là
0,08 ± 0,09 đơn vị logMAR. Mức độ xoay trục kính trung bình ở thời điểm 3 và 6 tháng là 1,90. Không có sự thay
đổi loại loạn thị giữa trước và sau phẫu thuật. Không có các tai biến và biến chứng liên quan đến kính nội nhãn
loạn thị.
Kết luận: Phương pháp điều chỉnh loạn thị giác mạc bằng kính nội nhãn Toric trong phẫu thuật Phaco qua
thời gian theo dõi 6 tháng cho thấy độ loạn thị sau mổ khá thấp, trung bình là 0,46D (≤ 0,50D chiếm 83%). Mức
độ xoay trục kính thấp, trung bình là 1,90. Không có các tai biến và biến chứng liên quan đến kính nội nhãn loạn
thị. Do đó, phương pháp này có tính an toàn và hiệu quả cao.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giásựđiều chỉnh loạn thị bằng kính nội nhãn toric trong phẫu thuật đục thể thủy tinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 249
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ BẰNG KÍNH NỘI NHÃN TORIC
TRONG PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH
Lê Công Lĩnh*, Lê Minh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp điều chỉnh loạn thị bằng kính nội nhãn Toric
trong phẫu thuật đục thể thủy tinh.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không nhóm chứng có phân tích gồm 40 mắt của 39 bệnh nhân ≥
20 tuổi, bị đục thể thủy tinh có loạn thị giác mạc đều từ 1,00D đến 2,50D và công suất kính cầu từ +15,00D đến
+25,00 D được mổ Phaco và đặt kính mềm nội nhãn loạn thị. Sau mổ đánh giá kết quả về: thị lực, độ và trục loạn
thị, mức độ xoay trục kính và các tai biến, biến chứng liên quan kính nội nhãn loạn thị.
Kết quả: Trước mổ, độ loạn thị trung bình là 1,64 ± 0,46D, sau phẫu thuật 3 và 6 tháng độ loạn thị trung
bình lần lượt là 0,46 ± 0,26D và 0,46 ± 0,25D. Thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật 1 tuần đến 6 tháng là
0,08 ± 0,09 đơn vị logMAR. Mức độ xoay trục kính trung bình ở thời điểm 3 và 6 tháng là 1,90. Không có sự thay
đổi loại loạn thị giữa trước và sau phẫu thuật. Không có các tai biến và biến chứng liên quan đến kính nội nhãn
loạn thị.
Kết luận: Phương pháp điều chỉnh loạn thị giác mạc bằng kính nội nhãn Toric trong phẫu thuật Phaco qua
thời gian theo dõi 6 tháng cho thấy độ loạn thị sau mổ khá thấp, trung bình là 0,46D (≤ 0,50D chiếm 83%). Mức
độ xoay trục kính thấp, trung bình là 1,90. Không có các tai biến và biến chứng liên quan đến kính nội nhãn loạn
thị. Do đó, phương pháp này có tính an toàn và hiệu quả cao.
Từ khóa: Kính nội nhãn loạn thị, độ loạn thị toàn phần tồn lưu.
ABSTRACT
CORRECTION OF ASTIGMATISM WITH TORIC INTRAOCULAR LENS IN CATARACT SURGERY
Le Cong Linh, Le Minh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 249 - 253
Purpose: To evaluate efficacy and safety of a method to correct astigmatism using TORIC intraocular lens in
cataract surgery.
Method: Prospective, uncontrolled study with an analytic component in which 40 eyes of 39 patients aged
20 years or older with cataract and astigmatism underwent phacoemulsification and foldable TORIC IOL
implantation. Calculated IOL spherical power ranged from + 15.00 D to +25.00 D and corneal astigmatism from
1.00 to 2.50D. Operated eyes were evaluated for posoperative visual acuity, amount and axis of astigmatism,
tiltation of IOL, and complications related to TORIC IOL.
Results: Before surgery, the amount of astigmatism was 1.64± 0.46D (mean±SD). After surgery, it was 0.46
± 0.26D and 0.46 ± 0.25D at 3 months and 6 month, respectively. Uncorrected visual acuity one week to 6
months after surgery was 0.08 ± 0.09 on logMAR scale. Tiltration at 3 and 6 months timepoint was 1.90. There
was no change in type of astigmatism between before and after surgery. There were no complications attributable
to TORIC intraocular lens.
Bệnh viện Quận Thủ Đức Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS CKII Lê Công Lĩnh ĐT: 098.888.1543 Email: drconglinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 250
Conclusion: Phacoemulsification surgery and implantation of TORIC IOL resulted in relatively low
amount of postoperative astigmatism after 6 months. Tiltration of IOL was also very small. There were no TORIC
IOL related complications. This is a safe and effective methos to correct preexisting astismatism.
Key words: TORIC intraocular lens, residual total astigmatism.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Nigel Morlet(5) tỷ lệ loạn thị giác mạc
bằng hay lớn hơn 1,00D, là loại loạn thị rất
thường gặp và cần phải được điều chỉnh trên
bệnh nhân đục thể thủy tinh chiếm khoảng 30%.
Việc điều chỉnh loạn thị giác mạc trong lúc
phẫu thuật đục thể thủy tinh có thể được thực
hiện bằng một trong ba phương pháp(3,4,Error!
Reference source not found.): Chọn vị trí đường mổ theo
kinh tuyến giác mạc có công suất khúc xạ cao
nhất; Dùng các kỹ thuật rạch giác mạc, bao gồm
rạch dãn giác mạc và rạch dãn rìa; Đặt kính nội
nhãn loạn thị. Trong đó, phương pháp đặt kính
nội nhãn loạn thị có rất nhiều ưu điểm(9,6,7,1) đó là:
khi thực hiện không cần thêm các trang thiết bị,
không làm tổn thương thêm cấu trúc mô học
giác mạc, không có các tai biến và biến chứng
liên quan đến các đường rạch giác mạc, có tính
ổn định, an toàn và đạt hiệu quả cao và nhất là
có thể điều chỉnh được loạn thị giác mạc độ cao(2)
mà hai phương pháp trên không thể thực hiện
được.
Hiện nay, trên thế giới việc điều chỉnh loạn
thị giác mạc bằng kính nội nhãn loạn thị trong
phẫu thuật đục thể thủy tinh đã được sử khá
dụng phổ biến(Error! Reference source not found.,1) nhất là ở
các nước phát triển. Ở Việt Nam, mặc dù việc đặt
kính nội nhãn loạn thị cũng đã được áp dụng ở
một số nơi. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng
vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu thấu đáo về
vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá sự điều chỉnh loạn thị
bằng kính nội nhãn Toric trong phẫu thuật đục
thể thuỷ tinh”.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa mắt
bệnh viện Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh được chẩn đoán là đục thể thủy tinh từ:
02/05/2011 đến 29/02/2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ≥ 20 tuổi, bị đục thể thủy tinh có
loạn thị giác mạc đều từ 1,00D đến 2,50D và công
suất kính cầu từ +15,00D đến +25,00D có chỉ định
mổ Phaco đặt kính mềm nội nhãn loạn thị.
Tiêu chuẩn loại trừ
Một trong những tiêu chuẩn sau:
Loạn thị giác mạc không đều, các bệnh lý của
giác mạc.
Tiền căn có viêm, phẫu thuật giác mạc và nội
nhãn.
Các bệnh lý của hệ thống tuyến lệ.
Bệnh glaucoma hay tiền căn glaucoma.
Bất thường mống mắt, đồng tử biến dạng.
Các bệnh lý ở bán phần sau: bệnh pha lê thể,
đáy mắt, thần kinh thị.
Bệnh lý toàn thân: đái tháo đường, cao huyết
áp, bệnh lý tuyến giáp
Phụ nữ mang thai.
Các trường hợp xảy ra biến chứng trong và
sau phẫu thuật như: rách bao sau, mở rộng vết
mổ, loạn dưỡng giác mạc, v.v
Bệnh nhân không tái khám đầy đủ theo lịch
hẹn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu không nhóm
chứng có phân tích.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 251
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 5/2011 đến tháng
2/2012, đã nghiên cứu 39 bệnh nhân với 40
mắt thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu (20 mắt phải và
20 mắt trái).
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu
nghiên cứu trước mổ
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm Tỷ lệ - trung bình
Tuổi (năm) 67,7±14,3
Giới (nữ: nam) 2,5:1
Mắt mổ (phải: trái) 1:1
Thị lực logMAR 0,94 ± 0,32 logMAR
Độ loạn 1,64 ± 0,46D
Loại loạn(thuận:nghịch:chéo) 40:47:13
Loạn kính (SA60T3:SA60T4:SA60T5) 45:32:23
Tuổi
Tuổi trung bình của tất cả bệnh nhân là 67,7
± 14,3 tuổi.
Giới
Tỷ lệ nam: nữ là 37%và nam chiếm 63%.
Mắt phẫu thuật
Mắt phải và trái chiếm tỷ lệ bằng nhau 50%.
Thị lực trung bình trước phẫu thuật: 0,94 ±
0,32 đơn vị logMAR.
Độ lọan trung bình: 1,64 ± 0,46D.
Loại loạn thị theo Nigel Morlet: Thuận 40%,
nghịch 47%, chéo 13%.
Loại kính acrysoftoric: SA60T3 45%, SA60T4
32%, SA60T5 23%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thị lực không chỉnh kính UCVA
(LogMAR)
Bảng 2. So sánh trung bình thị lực ở các thời điểm
trước và sau mổ.
Thời điểm UCVA trung bình p
Sau mổ 1 ngày – 1 tuần 0,15(11) 0,08(0,09) <0,001
Sau mổ 1 tuần – 1 tháng 0,08(0,09) 0,12(0,20) 0,17
Sau mổ 1 tháng – 3 tháng 0,12(0,20) 0,09(0,16) 0,52
Sau mổ 3 tháng – 6 tháng 0,09(0,16) 0,07(0,09) 0,27
UCVA (đơn vị logAR) trung bình được tăng
rõ rệt từ 0,94 ± 0,32 trước phẫu thuật lên đến 0,15
± 0,11 sau phẫu thuật một ngày. Tương tự, từ
0,15 ± 0,11 sau mổ 1 ngày tăng lên 0,08 ± 0,09 sau
phẫu thuật 1 tuần. Tuy nhiên, ở thời điểm 1 tuần
và 1, 3, 6 tháng sau mổ thì trung bình UCVA
thay đổi rất ít và xem như không đáng kể. Điều
này chứng tỏ UCVA đã ổn định ở thời điểm 1
tuần sau mổ.
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ thị lực không chỉnh kính ở thời
điểm sau mổ 6 tháng.
UCVA LogMAR (Snellen)
[tần số(tỷ lệ)] Thời điểm
≤ 0,3 ≤ 0,1 ≤ 0,0
Sau phẫu thuật 6 tháng 39(97) 20(75) 16(40)
Sau mổ 6 tháng, nhóm UCVA (đơn vị
logMAR) ≤ 0,0 chiếm tỷ lệ 40%, nhóm UCVA ≤
0,1 chiếm tỷ lệ là 75%, nhóm UCVA ≤ 0,3 chiếm
tỷ lệ là 97%.
Bảng 4. Mối liên quan giữa độ loạn thị và UCVA sau
mổ 6 tháng.
Hệ số
tương quan
Hệ số
góc
Điểm
chặn
Phương trình hồi
quy
p
0,77 0,263 -0,049 UCVA 6 tháng = -
0,049 +0,263 X độ
loạn thị 6 tháng
<0,001
Theo bảng 4, có sự tương quan khá mạnh
(r=0,77) giữa độ loạn thị và UCVA, độ loạn thị
sau mổ ảnh hưởng đến 59% kết quả của UCVA.
Độ loạn thị
Bảng 5. So sánh trung bình độ loạn thị ở các thời
điểm trước và sau mổ.
Thời điểm Độ loạn thị P
Trước– sau phẫu
thuật 1 tuần
1,6(0,74) 0,59(0,24) <0,001
Sau phẫu thuật 1 tuần
– 1 tháng
0,59(0,24) 0,54(0,24) 0,007
Sau phẫu thuật 1
tháng – 3 tháng
0,54(0,24) 0,46(0,26) <0,001
Sau phẫu thuật 3
tháng – 6 tháng
0,46(0,26) 0,46(0,25) 0,32
Theo bảng 5, độ loạn thị trung bình giảm
đáng kể ở thời điểm trước mổ và sau mổ 1
tuần, giảm ít ở các thời điểm sau mổ 1 tuần và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 252
1 tháng, 1 tháng và 3 tháng. Tuy nhiên, ở thời
điểm sau mổ 3 và 6 tháng thì không có sự khác
biệt. Do đó, độ loạn thị ổn định ở thời điểm 3
tháng sau phẫu thuật.
Bảng 6. Phân bố độ loạn thị sau mổ 6 tháng.
Mức độ loạn thị sau mổ [tần số(tỷ lệ)]
Thời điểm
≤ 0,25D ≤ 0.50D ≤ 0,75D ≤ 1,00D
Sau phẫu thuật
6 tháng
16(40) 33(83) 36(90) 40(100)
Theo bảng 6: Sự phân bố tỷ lệ độ loạn thị
toàn phần sau phẫu thuật 6 tháng: mức độ loạn
thị ≤ 0,25D chiếm 40%, ≤ 0,50D chiếm 83%, ≤
0,75D chiếm 90%, ≤ 1,00D chiếm 100%. Không có
trường hợp nào sau mổ có loạn thị > 1,00D.
Bảng 1. Mối liên quan giữa mức độ xoay kính và độ
loạn thị sau mổ 6 tháng.
Hệ số
tương quan
Hệ số
góc
Đểm
chặn
Phương trình hồi quy p
0,68 0,103 0,262
Độ loạn thị sau mổ=
0,262+ 0,103 X mức độ
xoay kính sau
<0,001
Theo bảng 7, có sự tương quan ở mức độ
trung bình (r=0,68) giữa mức độ xoay trục kính
và độ loạn thị sau mổ ở thời điểm 6 tháng. Mức
độ xoay trục kính ảnh hưởng đến 46%
(0,68X0,68) độ loạn thị sau mổ.
Bảng 2. Mối liên quan giữa loại kính acrysoftoric và
độ loạn thị sau mổ.
Trung bình (độ lệch chuẩn)
Loại kính toric (n)
Độ loạn thị sau
mổ
SA60T3 SA60T4 SA60T5
p
Sau mổ 6 tháng 0,38(0,15) 0,42(0,28) 0,66(0,28) <0,001
Theo bảng 8, mức độ loạn thị ở thời điểm sau
mổ 6 tháng được đặt từ loại kính SA60T3 (0,38 ±
0,15D) thấp hơn SA60T4 (0,42 ± 0,28D) và
SA60T4 (0,42 ± 0,28D) thấp hơn SA60T5 (0,66 ±
0,28D) với phép kiểm T-Test (p<0,05).
Mức độ giảm loạn thị
Bảng 9. So sánh mức độ giảm loạn thị trước và sau
mổ.
Thời điểm
Hiệu quả giảm loạn thị(D)
trung bình(độ lệch chuẩn)
P
Trước mổ – 1 tuần 0(0) 1,056(0,447) <0,001
Sau mổ 1 tuần -1 1,056(0,447) 1,1(0,422) 0,006
tháng
Sau mổ 1 tháng- 3
tháng
1,1(0,422) 1,181(0,476) <0,001
Sau mổ 3 tháng – 6
tháng
1,181(0,476) 1,188(0,479) 0,32
Theo bảng 9, mức độ giảm loạn thị trước
và sau mổ 1 tuần, 1 tuần và 1 tháng, 1 tháng và
3 tháng khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với
phép kiểm T-Test (p<0,01). Mức độ giảm loạn
thị sau mổ giữa 3 tháng và 6 tháng thì không
có ý nghĩa thống kê với phép kiểm T-Test
(p=0,32). Đo dó, mức độ giảm loạn thị ổn định
ở thời điểm 3 tháng là khoảng 1,20D.
Loại loạn thị
Bảng 10. So sánh sự thay đổi loại loạn thị trước và
sau mổ 6 tháng.
Sau mổ 6 tháng
Thời điểm
Thuận Nghịch Chéo
McNemar's
chi
P
Thuận 16 0 0
Nghịch 0 18 1
Trước
mổ
Chéo 1 0 4
<0,01 1,0
Theo bảng 10, không có sự thay đổi loại
loạn thị ở các thời điểm trước và sau mổ 6
tháng với phép kiểm McNemar's chi (p=1,0).
Mức độ xoay trục kính
Bảng 11. So sánh mức độ xoay trục kính giữa 2 thời
điểm sau mổ.
Thời điểm
Mức độ xoay trục kính (
0
)
Trung bình (độ lệch chuẩn)
P
Trong mổ - 1 tuần 0(0) 1,075(1,24) <0,001
Sau mổ 1 tuần – 1
tháng
1,075(1,24) 1,625(1,47) <0,001
Sau mổ 1 tháng – 3
tháng
1,625(1,47) 1,8(1,65) 0,007
Sau mổ 3 tháng – 6
tháng
1,8(1,65) 1,875(1,65) 0,083
Theo bảng 11, mức độ xoay trục kính ở
thời điểm trong lúc mổ so với 1 tuần, 1 tháng
so với 1 tuần, 3 tháng so với 1 tháng sau mổ là
khác biệt đáng kể có ý nghĩa thống kê với
phép kiểm T-Test (p<0,01). Mức độ xoay trục
kính sau mổ 3 tháng và 6 tháng thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p=0,08). Mức độ
xoay trục kính ở thời điểm 3 và 6 tháng trung
bình là 1,90.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 253
Bảng 12. Phân bố tỷ lệ các mức độ xoay trục kính sau
mổ 6 tháng.
Mức độ xoay kính (độ)[Tần số (tỷ lệ)] Thời gian
sau phẫu thuật ≥10
0
5
0
<trong khoảng <10
0
≤ 5
0
Sau phẫu thuật 6
tháng
0(0) 3(7) 37(93)
Tất cả các thời điểm xoay kính ≥100 là 0%, ≤ 50
là 93%.
KẾT LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu trước phẫu thuật
Độ loạn thị: ở mức độ trung bình 1,64D.
Hiệu quả điều chỉnh loạn thị bằng kính nội
nhãn toric
Phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn loạn
thị có hiệu quả cao với độ loạn thị trung bình
sau mổ là 0.46D và ổn định sau 3 tháng. Trong
đó, độ loạn thị ≤ 0,50D chiếm 83% và ổn định
sau 3 tháng.
Thị lực không chỉnh kính sau mổ ở mức độ
cao, trung bình khoảng 0,08 đơn vị logMAR và
ổn định ở thời điểm 1 tuần sau mổ.
Sự ổn định của trục kính nội nhãn loạn thị
Sau phẫu thuật trục kính nội nhãn xoay ở
mức độ thấp, trung bình 1,90. Trong đó, xoay ≤
50 chiếm 93% và ổn định vào thời điểm 3
tháng sau mổ. Do đó, phương pháp nghiên
cứu này rất an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed K, Rocha G, Slomovic AR, Climenhaga H, Gohill J,
Gregoire A, Ma J (2010) "Visual function and patient experience
after bilateral implantation of toric intraocular lenses". J Cataract
Refract Surg, 36, (4), 609-16.
2. Alió JL, Agdeppa MC, Pongo VC, El-Kady B (2010)
"Microincision cataract surgery with toric intraocular lens
implantation for correcting moderate and high astigmatism:
pilot study". J Cataract Refract Surg, 36(1):44-52.
3. Dardzhikova A, Shah CR, Gimbel HV (2009) "Early experience
with the AcrySof toric IOL for the correction of astigmatism in
cataract surgery". Can J Ophthalmol, 44:269–273.
4. Felipe A, Artigas JM, Díez-Ajenjo A, García-Domene C, Alcocer
P (2011) "Residual astigmatism produced by toric intraocular
lens rotation". J Cataract Refract Surg, 37(10):1895-901.
5. Ferrer-Blasco T, Montés-Micó R, Peixoto-de-Matos SC,
González-Méijome JM, Cerviño A (2009) "Prevalence of corneal
astigmatism before cataract surgery". J Cataract Refract Surg,
35(1):70-5.
6. Holland E, Lane S, Horn JD, Ernest P, Arleo R, Miller KM
(2010) "The AcrySof Toric intraocular lens in subjects with
cataracts and corneal astigmatism: a randomized, subject-
masked, parallel-group, 1-year study". Ophthalmology
117(11):2104-11.
7. Li J, Zhao YE, Li JH, Huang F, Huang HH, Zheng JW (2010)
"Short-term observation of Acrysof Toric intraocular lens for
correction of preoperative astigmatism in patients having
cataract surgery". Zhonghua Yan Ke Za Zhi, 46(6):513-7.
8. Myung-Hun K, Tae-Young C, Eui-Sang C (2010) "Long-Term
Efficacy and Rotational Stability of AcrySof Toric Intraocular
Lens Implantation in Cataract Surgery". Korean J Ophthalmol,
24(4): 207–212.
9. Pouyeh B, Galor A, Junk AK, Pelletier J, Wellik SR, Gregori NZ,
Trentacoste J (2011) "Surgical and refractive outcomes of
cataract surgery with toric intraocular lens implantation at a
resident-teaching institution". J Cataract Refract Surg, 37(9):
1623-8.