Giá trị bảng điểm đánh giá lâm sàng COPD (CCQ – Clinical copd questionnaire) trong đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh toàn thân, cần được đánh giá toàn bộ. Một công cụ có giá trị và khả thi trong đánh giá BPTNMT trên lâm sàng là nhu cầu có thực. Bảng điểm đánh giá lâm sàng COPD (CCQ) có giá trị và khả thi trong đánh giá BPTNMT, nhưng bảng CCQ phiên bản tiếng Việt chưa được kiểm định tại Việt nam. Mục tiêu: Kiểm định giá trị bảng điểm CCQ) trong đánh giá BPTNMT. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 153 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 04/2009 đến 10/2011. Bệnh nhân BPTNMT được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi CCQ. Cùng thời điểm này bệnh nhân được đo phế thân ký, thực hiện trắc nghiệm đi bộ 6 phút, và trả lời bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống SGRQ. Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ lần lượt với các chỉ số phế thân ký, khoảng cách đi bộ sáu phút, điểm số SGRQ được tính toán nhằm kiểm định tính giá trị của bảng CCQ phiên bản tiếng Việt trong đánh giá BPTNMT. Kết quả: Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ với các chỉ số phế thân ký sau trắc nghiệm giãn phế quản: (a) FEV1 =- 0,291 (P < 0,01)(b) TLC= 0,248 (P < 0,05); RV = 0,296(P < 0,01). Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ với khoảng cách đi bộ sáu phút: r =- 0,428 (P <0,01). Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ với điểm số SGRQ: r = 0,712 ( P < 0,01) Kết luận:Bảng điểm CCQ phiên bản tiếng Việt có giá trị, khả thi (10 câu hỏi có thể trả lời trong 3 phút) trong đánh giá BPTNMT tại Việt nam. Việc sử dụng rộng rãi bảng CCQ phiên bản tiếng Việt để đánh giá lâm sàng BPTNMT tại Việt nam nên được khuyến cáo mạnh mẽ.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị bảng điểm đánh giá lâm sàng COPD (CCQ – Clinical copd questionnaire) trong đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 58 GIÁ TRỊ BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG COPD (CCQ – CLINICAL COPD QUESTIONNAIRE) TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Lê Khắc Bảo* TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh toàn thân, cần được đánh giá toàn bộ. Một công cụ có giá trị và khả thi trong đánh giá BPTNMT trên lâm sàng là nhu cầu có thực. Bảng điểm đánh giá lâm sàng COPD (CCQ) có giá trị và khả thi trong đánh giá BPTNMT, nhưng bảng CCQ phiên bản tiếng Việt chưa được kiểm định tại Việt nam. Mục tiêu: Kiểm định giá trị bảng điểm CCQ) trong đánh giá BPTNMT. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 153 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 04/2009 đến 10/2011. Bệnh nhân BPTNMT được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi CCQ. Cùng thời điểm này bệnh nhân được đo phế thân ký, thực hiện trắc nghiệm đi bộ 6 phút, và trả lời bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống SGRQ. Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ lần lượt với các chỉ số phế thân ký, khoảng cách đi bộ sáu phút, điểm số SGRQ được tính toán nhằm kiểm định tính giá trị của bảng CCQ phiên bản tiếng Việt trong đánh giá BPTNMT. Kết quả: Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ với các chỉ số phế thân ký sau trắc nghiệm giãn phế quản: (a) FEV1 = - 0,291 (P < 0,01)(b) TLC= 0,248 (P < 0,05); RV = 0,296(P < 0,01). Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ với khoảng cách đi bộ sáu phút: r =- 0,428 (P <0,01). Hệ số tương quan giữa điểm số CCQ với điểm số SGRQ: r = 0,712 ( P < 0,01) Kết luận:Bảng điểm CCQ phiên bản tiếng Việt có giá trị, khả thi (10 câu hỏi có thể trả lời trong 3 phút) trong đánh giá BPTNMT tại Việt nam. Việc sử dụng rộng rãi bảng CCQ phiên bản tiếng Việt để đánh giá lâm sàng BPTNMT tại Việt nam nên được khuyến cáo mạnh mẽ. Từ khóa: Chỉ số thăm dò chức năng hô hấp, chất lượng cuộc sống, khả năng gắng sức, phế thân ký, bảng câu hỏi SRGQ, bảng câu hỏi CCQ, trắc nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT) *: Thạc sỹ – Giảng viên Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM. (email baolekhac@yahoo.com ; ĐT) SUMMARY VALIDITY OF CCQ (CLINICAL COPD QUESTIONNAIRE) ON CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE EVALUATION Le Khac Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 58 - 63 Background: Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) is a systemic disease, requires full evaluation. A valid and feasible tool to evaluate COPD in clinical practice is a real need. Clinical COPD Questionnaire (CCQ) is valid and feasible to evaluate COPD, however Vietnamese version CCQ has not been validated in Vietnam. Objectives: to validate the CCQ on COPD evaluation. * Bộ Môn Nội Tổng Quát, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908.888.702, Email: baolekhac@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 59 Methods: A cross sectional study has been conducted on 153 Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) patients at University Medical Hospital at HoChiMinh city from 04/2009 to 10/2011. COPD patients, answered to the CCQ and SGRQ, realized the lung function testing by phlethysmography and 6 minute walk test. The correlation ratios between CCQ scores and phlethysmographic parameters, 6 minute walk distance, SRGQ scores were calculated in order to validate the Vietnamese version CCQ on COPD evaluation. Results: Correlation ratios between the CCQ scores and phlethysmographic parameters are: (a) FEV1 = - 0.291 (P < 0.01) (b) TLC= 0.248 (P < 0.05); RV = 0.296 (P < 0.01). Correlation ratio between the CCQ scores and 6 minute walk distance is: r =- 0.428 (P <0.01). Correlation ratio between the CCQ scores and SGRQ scores is: r = 0.712 ( P < 0.01). Conclusion: Vietnamese version CCQ is valid, feasible (10 questions answerable in 3 minutes) on COPD evaluation in Vietnam. Vietnamese version CCQ should be used more extensively in clinical practice to evaluate COPD in Vietnam. Key words: Lung function testing parmeters, quality of life, exercise capacity, phlethysmography, SRGQ, CCQ, 6 minute walk test (6MWT). MỞ ĐẦU Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt nam. Theo điều tra quốc gia tại Việt nam công bố năm 2010, tần suất BPTNMT ở người lớn hơn 40 tuổi tại Việt nam là 4,2%.(7) Theo chương trình toàn cầu kiểm soát BPTNMT năm 2010, BPTNMT được định nghĩa là bệnh toàn thân với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau.(8) Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân BPTNMT bị ảnh hưởng nghiêm trọng thậm chí là trong những giai đoạn rất sớm của bệnh. Chúng ta đã từng biết điểm số SGRQ trung bình của bệnh nhân BPTNMT giai đoạn 1 là 39±19 và BPTNMT giai đoạn 2 là 40±18.(4) Điều đáng quan tâm là bệnh nhân BPTNMT và cả bác sỹ có khuynh hướng đánh giá quá mức tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Dữ liệu từ nghiên cứu ảnh hưởng của BPTNMT tại Châu Âu và Bắc Mỹ năm 2000 (n=3265) cho thấy 36% bệnh nhân BPTNMT quá khó thở để có thể đi ra khỏi nhà và 60% bệnh nhân khó thở chỉ sau khi đi bộ vài phút trên đường bằng cho rằng bệnh chỉ nhẹ hay vừa.(9) Như vậy cần có một công cụ để giúp bác sỹ có thể đánh giá lâm sàng BPTNMT một cách đầy đủ chính xác. Bảng điểm SGRQ được thiết kế từ những năm 1990 giúp đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân BPTNMT một cách hiệu quả, nhưng quá phức tạp, nên chủ yếu dùng trong nghiên cứu. Bảng điểm CCQ đã được phát triển để đánh giá lâm sàng BPTNMT tại các quốc gia châu Âu và cho thấy tương quan rất tốt với các thông số đánh giá lâm sàng BPTNMT. Nghiên cứu tương quan giữa điểm số SGRQ và CCQ trên dân số châu Âu đã chứng minh rằng điểm số CCQ tương quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân BPTNMT đo bằng điểm số SGRQ với hệ số tương quan r = 0,80. Nghiên cứu này cho thấy CCQ dù ngắn gọn chỉ gồm 10 câu hỏi, cũng có thể giúp bác sỹ lâm àng đánh giá nhanh chóng và chính xác tình trạng lâm sàng của BPTNMT.(3) Chúng tôi đã được phép của tác giả tiến hành dịch xuôi – ngược phiên bản CCQ tiếng Anh sang tiếng Việt, tác giả đã kiểm định và cho phép chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng tại Việt nam. Tuy nhiên do sự khác biệt về văn hóa và sở thích giữa dân số Việt nam và dân số châu Âu, việc kiểm định phiên bản CCQ tiếng Việt này trên dân số BPTNMT tại Việt nam là hết sức cần thiết. Đây chính là lý do để tiến hành đề tài nghiên cứu. Mục tiêu Tổng quát Xác định giá trị của bảng điểm CCQ trong đánh giá BPTNMT. Chuyên biệt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 60 Xác định hệ số tương quan giữa điểm số CCQ và mức độ nặng của tắc nghẽn đường thở, ứ khí phế nang đánh giá bằng FEV1 và TLC trên phế thân ký. Xác định hệ số tương quan giữa điểm số CCQ và khả năng gắng sức của bệnh nhân COPD đánh giá bằng khoảng cách đi bộ sáu phút trong trắc nghiệm đi bộ 6 phút. Xác định hệ số tương quan giữa điểm số CCQ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD đánh giá bằng điểm số SRGQ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu 153 bệnh nhân BPTNMT đến khám trong thời gian từ 04/2009 - 04/2011 tại BVĐHYD được mời tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn Đạt cả 4 tiêu chuẩn Tuổi ≥ 40. Tiền căn hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm hoặc tiếp xúc khói độc hại trong môi trường sống hoặc làm việc. Có triệu chứng lâm sàng phù hợp BPTNMT: ho kéo dài ± khó thở gắng sức. FEV1/FVC sau test dãn phế quản < 70%. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại Đạt ≥ 1 tiêu chuẩn Đồng tồn tại bệnh khác có thể làm thay đổi chỉ số phế thân ký: bệnh thành ngực (gù vẹo cột sống), màng phổi (tràn dịch, tràn khí màng phổi), nhu mô phổi (xep phổi, cắt phổi, di chứng lao phổi), bệnh đường thở khác BPTNMT (dãn phế quản, hen suyễn) .v.v. Đồng tồn tại bệnh khác có thể ảnh hưởng đến điểm số chất lượng cuộc sống: bệnh tâm thần kinh, chuyển hóa như đái tháo đường, ung thư, tai biến mạch máu não. v.v. Không thể hợp tác thực hiện đo phế thân ký, không đủ minh mẫn để trả lới các câu hỏi trong bảng điểm CCQ và SGRQ. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế Cắt ngang phân tích mô tả. Biến số nghiên cứu Điểm số đánh giá lâm sàng BPTNMT. Thước đo: bảng CCQ phiên bản tiếng Việt được tác giả chấp nhận cho sử dụng. Cách đo lường: bác sỹ hỏi và đánh giá điểm số CCQ. Thông số đo lường: điểm số CCQ. Chỉ số phế thân ký: Thước đo: máy phế thân ký của nSpire – Hoa Kỳ đáp ứng tiêu chuẩn về máy phế thân ký của ATS/ERS 2005.(2) Cách đo lường: kỹ thuật viên thăm dò chức năng hô hấp đáp ứng tiêu chuẩn ATS/ERS 2005.(2) Thông số đo lường: FEV1, TLC sau test dãn phế quản. Khả năng gắng sức Thước đo: trắc nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT). Cách đo lường: kỹ thuật viên thực hiện 6MWT đáp ứng đúng tiêu chuẩn ATS 2002.(1) Thông số đo lường: khoảng cách đi bộ trong 6 phút. Điểm số chất lượng cuộc sống Thước đo: bảng SGRQ phiên bản tiếng Việt được tác giả chấp nhận cho sử dụng.(6) Cách đo lường: bệnh nhân tự trả lời, bác sỹ có mặt để trợ giúp khi cần. Thông số quan tâm: điểm số SGRQ. Quá trình nghiên cứu Giai đoạn 1: chuẩn bị bảng CCQ phiên bản tiếng Việt: Sau khi được phép của tác giả bảng CCQ nguyên bản tiếng Anh, chúng tôi tiến hành dịch sang tiếng Việt, bảng dịch sang tiếng Việt này được dịch ngược trở lại tiếng Anh. Việc dịch thuật được thực hiện độc lập bởi 4 người khác nhau (hai người dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, hai người dịch ngược lại). Sự khác Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 61 biệt giữa các bản dịch được giải quyết bằng thảo luận giữa bốn người để đạt được đồng thuận cho bản dịch tiếng Việt duy nhất. Bản dịch sang tiếng Việt này được đưa ra hỏi ý kiến 20 đồng nghiệp là bác sỹ, điều dưỡng và 20 bệnh nhân BPTNMT tại các bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Đại học Y Dược, Chợ Rẫy về tính dễ hiểu của bảng câu hỏi. Những chỗ chưa rõ nghĩa tiếng Việt được điều chỉnh lại một lần nữa. Bản chỉnh sửa này sau đó được dịch ngược sang tiếng Anh lần thứ hai bởi một người khác bốn người đầu tiên. Bản dịch xuôi và ngược này được gửi ngược lại cho tác giả để tác giả chấp thuận. Bản dịch cuối cùng đã được tác giả chấp nhận sử dụng và được dùng trong nghiên cứu này. (xem phần phụ lục) Giai đoạn 2: kiểm định giá trị bảng CCQ phiên bản tiếng Việt được thực hiện từ 01/4/2009 – 1/10/2011 cho các bệnh nhân BPTNMT đến khám tại BVĐHYD trong thời gian nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân đều được xác định điểm số CCQ và 3 nhóm thông số kiểm định là thông số phế thân ký, khoảng cách đi bộ 6 phút và điểm số SGRQ. Quản lý - xử lý số liệu Nhập liệu thống kê: nhập điểm số CLCS vào bảng Excel làm sẵn do tác giả bảng câu hỏi SGRQ cung cấp, nhập chỉ số phế thân ký vào phần mềm SPSS phiên bản 11.5. Xử lý thống kê Dùng phần mềm SPSS phiên bản 11.5 tính hệ số tương quan Pearson với mức có ý nghĩa thống kê P < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi Trung bình = 66,2 ± 10,9. Cao nhất = 88; Thấp nhất = 40. Giới Nam: 142/153 (92,8%). Nữ: 11/153 (7,2%). Đặc điểm BPTNMT cơ bản Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn tắc nghẽn luồng khí theo GOLD 2010: 22% 37% 33% 8% GĐ I GĐ II GĐ III GĐ IV Tương quan giữa điểm số CCQ với chỉ số phế thân ký Với mức độ nặng tắc nghẽn luồng khí (FEV1 sau trắc nghiệm dãn phế quản) Điểm số CCQ Hệ số R Trị số P Điểm triệu chứng - 0,141 * < 0,05 Điểm chức năng - 0,371** < 0,01 Điểm tâm thần kinh - 0,095 > 0,05 Điểm toàn bộ - 0,291** < 0,01 Với mức độ nặng ứ khí phế nang (TLC và RV sau trắc nghiệm giãn phế quản) Chỉ số sau DPQ TLC RV Điểm số CCQ Hệ số tương quan R Điểm triệu chứng 0,185 * 0,155 Điểm chức năng 0,238** 0,335** Điểm tâm thần kinh 0,127 0,165* Điểm toàn bộ 0,248 * 0,296** (*) Tương quan hai chiều với P < 0,01; (**) Tương quan hai chiều với P < 0,05 Tương quan giữa điểm số CCQ với khoảng cách đi bộ 6 phút Điểm số CCQ Hệ số R Trị số P Điểm triệu chứng - 0,147 > 0,05 Điểm chức năng - 0,590 < 0,01 Điểm tâm thần kinh - 0,206 < 0,01 Điểm toàn bộ - 0,428 < 0,01 Tương quan giữa điểm số CCQ với điểm số SGRQ Điểm số CCQ Hệ số R Trị số P Điểm triệu chứng 0,505 < 0,01 Điểm chức năng 0,663 < 0,01 Điểm tâm thần kinh 0,517 < 0,01 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 62 Điểm số CCQ Hệ số R Trị số P Điểm toàn bộ 0,712 < 0,01 BÀN LUẬN Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi trung bình là 66,2 ± 10,9 với ưu thế là bệnh nhân nam 92,8% là phù hợp với đặc điểm chung của BPTNMT vốn xuất hiện trên người lớn tuổi. Đặc điểm về tuổi và giới trong nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên cứu tần suất BPTNMT tại Việt nam của Nguyễn Thị Xuyên và cs, trong đó độ tuổi mắc BPTNMT chủ yếu trên 40 tuổi và chủ yếu ở nam giới. (7) Phân bố bệnh nhân BPTNMT theo giai đoạn bệnh dựa vào trị số FEV1 sau test dãn phế quản cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn nhẹ và trung bình (1 và 2) là 57%, giai đoạn nặng (3) là 33% và giai đoạn rất nặng (4) là 8%. Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy đại diện cho nhóm BPTNMT tại cộng đồng với đặc điểm là trong cộng đồng BPTNMT ở giai đoạn nhẹ nhiều hơn nặng. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả trong nghiên cứu khảo sát tỷ lệ BPTNMT trong cộng đồng của tác giả Ngô Quý Châu tại miền Bắc Việt nam(5). Tương quan giữa điểm số CCQ với chỉ số phế thân ký Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm số CCQ với mức độ nặng tắc nghẽn luồng khí đánh giá bằng FEV1 cũng như mức độ nặng ứ khí phế nang đánh giá bằng TLC và RV. Tuy nhiên mức độ tương quan chỉ ở mức trung bình đến yếu trong khoảng r = 0,2 – 0,3 mà thôi. Kết quả này có thể dự đoán được. Thực sự đã có rất nhiều nghiên cứu đã cho thấy chỉ số thăm dò chức năng hô hấp trong BPTNMT là tương quan kém với chỉ số hướng về bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa khẳng định việc đánh giá BPTNMT không thể chỉ dựa vào chỉ số thăm dò chức năng hô hấp. Tương quan giữa điểm số CCQ với khoảng cách đi bộ 6 phút Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm số CCQ với khả năng gắng sức đánh giá bằng khoảng cách đi bộ 6 phút với hệ số tương quan r = - 0,428. Đặc biệt mức độ tương quan còn cao hơn với r = -0,59 nếu chúng ta chỉ dùng các câu hỏi đánh giá hoạt động chức năng của bảng CCQ. Kết quả này chứng minh điểm số CCQ giúp tiên đoán sơ bộ khả năng gắng sức trong BPTNMT. Tương quan giữa điểm số CCQ với điểm số SGRQ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm số CCQ với điểm số SGRQ với hệ số tương quan cao r = 0,712. Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu tương quan giữa điểm số SGRQ và CCQ trên dân số châu Âu vốn tìm được hệ số tương quan r = 0,8. KẾT LUẬN Bảng điểm CCQ phiên bản tiếng Việt có giá trị, khả thi (10 câu hỏi có thể trả lời trong 3 phút) trong đánh giá BPTNMT tại Việt nam. Việc sử dụng rộng rãi bảng CCQ phiên bản tiếng Việt để đánh giá lâm sàng BPTNMT tại Việt nam nên được khuyến cáo mạnh mẽ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Thoracic Society (2002). ATS statement: guidelines for the six-minute walk test. AJRCCM. Vol 166: 111 – 117. 2. American Thoracic Society/ European Respiratory Society Task Force (2005). Standardisation of lung function testing. ERJ. Vol 26: 319 – 338. 3. Jones PW et al (2009). Development and first validation of the COPD Assessment Test. ERJ. Vol 34: 648–54. 4. Jones PW, Brusselle G, Dal Negro RW, Ferrer M, Kardos P, Levy ML, Perez T, Soler-Catalun JJ, Van der Molen T, Adamek L, Banik K (2011). Health-related quality of life in patients by COPD severity within primary care in Europe. Respir Med. Vol 105 (1): 57 – 66. 5. Ngô Quí Châu, Chu thị Hạnh và cộng sự (2005). Nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính trong dân cư thành phố Hà nội. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Bộ y tế. 6. Nguyễn Ngọc Phương Thư (2004). Khảo sát sự tương quan giữa mức độ khó thở và FEV1 với chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y Dược TPHCM. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 63 7. Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung (2010). Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam. Tạp chí y học thực hành. Số 2 (704): 8 – 10. 8. NHLBI (2010). Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. 9. Rennard S et al (2002). Impact of COPD in North America and Europe in 2000: subjects' perspective of Confronting COPD International Survey. ERJ. Vol 20:799–805. PHỤ LỤC Bảng CCQ phiên bản tiếng Việt Hãy khoanh tròn con số của câu trả lời phù hợp nhất với cảm giác của bạn trong tuần vừa qua (Ứng với mỗi câu hỏi, chỉ chọn một câu trả lời) Tính bình quân trong tuần vừa qua, bạn có thường cảm thấy: Chẳng bao giờ Hầu như không Một ít lần Một vài lần Nhiều lần Rất nhiều lần Hầu như mọi lúc Hụt hơi khi nghỉ ngơi không? 0 1 2 3 4 5 6 Hụt hơi khi hoạt động thể lực không? 0 1 2 3 4 5 6 Băn khoăn về việc sẽ bị cảm lạnh hoặc sẽ thở khó hơn không? 0 1 2 3 4 5 6 Buồn nản vì vấn đề thở không? 0 1 2 3 4 5 6 Tính chung trong tuần vừa qua trong bao nhiêu thời gian Bạn ho? 0 1 2 3 4 5 6 Bạn khạc đàm? 0 1 2 3 4 5 6 Tính bình quân trong tuần vừa qua, những hoạt động này của bạn bị giới hạn vì vấn đề thở như thế nào: Không giới hạn chút nào Giới hạn rất nhẹ Giới hạn một ít Giới hạn vừa phải Giới hạn rất nhiều Giới hạn cực kỳ Giới hạn hoàn toàn/ hay không thể làm Hoạt động thể lực tích cực (như leo lên cầu thang, làm vội, chơi thể thao)? 0 1 2 3 4 5 6 Hoạt động thể lực vừa phải (như đi bộ, làm việc nhà, mang đồ vật?) 0 1 2 3 4 5 6 Hoạt động hàng ngày tại nhà (như thay quần áo, tắm rửa)? 0 1 2 3 4 5 6 Hoạt động xã hội (như nói chuyện, ở cùng với trẻ con, thăm bạn bè/ bà con)? 0 1 2 3 4 5 6 Điểm số của từng thành phần và điểm số tổng cộng được tính theo công thức sau  Triệu chứng: tổng điểm số các câu (1 + 2 + 5 + 6) / 4  Tình trạng chức năng: tổng điểm số các câu (7 + 8 + 9 + 10) /4  Tình trạng tâm thần kinh: tổng điểm số các câu (3 + 4) /2  Toàn bộ: tổng điểm số toàn bộ 10 câu /10