Vấn đề và mục tiêu: Chủng ngừa vacxin viêm gan B ở bệnh nhân HIV được đưa ra để tránh được những tình huống đồng nhiễm VGB-HIV, cũng như tránh được những diễn tiến xấu của bệnh lý gan mạn tính. Tuy nhiên cần phải khảo sát tính đáp ứng miễn dịch của những bệnh nhân này với chủng ngừa viêm gan B. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang Kết quả: Từ tháng 10/2010 đến 31/08/2011 có 528 bệnh nhân HIV/AIDS tại khoa khám bệnh ngoại trú BV Bệnh Nhiệt Đới được tầm soát HBV. Qua sàng lọc có 345 bệnh nhân có HBsAg(-) và anti-HBs(-) chiếm tỷ lệ 65,35% và có 118 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Các đối tượng này được chủng ngừa với Engerix B liều 20µg/liều/lần tiêm bắp theo lịch 0, 1, 2 tháng và kiểm tra anti-HBs một tháng sau mũi thứ ba. Có 81/118 (68,60%) bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan siêu vi B với anti-HBs ≥ 10 mIU/ml. Các yếu tố giới, BMI, đường lây truyền HIV, hiện diện của antiHCV không ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch chủng ngừa. Qua phân tích đa biến, các yếu tố đếu có ảnh hưởng lên sự tạo kháng thể anti-HBs bao gồm: yếu tố giai đoạn lâm sàng 1-2 (OR= 3,3, KTC 95%: 1,3-8,7, p=0,01), TCD4 > 200 (OR= 2,9, KTC95%: 1,3- 6,8, p= 0,01), ARV > 12 tháng (OR= 1,8, KTC 95%: 1,32-2,73, p=0,02), trong đó sự hiện diện của antiHBc mang ý nghĩa mạnh nhất (OR= 7,2, KTC 95%: 1,9-27,4, p <0,01). Riêng yếu tố tuổi chưa có ảnh hưởng rõ ràng đến đáp ứng miễn dịch chủng ngừa viêm gan siêu vi B.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân HIV/AIDS với chủng ngừa viêm gan siêu vi B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 217
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA BỆNH NHÂN HIV/AIDS
VỚI CHỦNG NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B
Trần Minh Thủy*, Đông Thị Hoài Tâm**
TÓM TẮT
Vấn đề và mục tiêu: Chủng ngừa vacxin viêm gan B ở bệnh nhân HIV được đưa ra để tránh được những
tình huống đồng nhiễm VGB-HIV, cũng như tránh được những diễn tiến xấu của bệnh lý gan mạn tính. Tuy
nhiên cần phải khảo sát tính đáp ứng miễn dịch của những bệnh nhân này với chủng ngừa viêm gan B.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang
Kết quả: Từ tháng 10/2010 đến 31/08/2011 có 528 bệnh nhân HIV/AIDS tại khoa khám bệnh ngoại trú BV
Bệnh Nhiệt Đới được tầm soát HBV. Qua sàng lọc có 345 bệnh nhân có HBsAg(-) và anti-HBs(-) chiếm tỷ lệ
65,35% và có 118 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Các đối tượng này được chủng ngừa
với Engerix B liều 20µg/liều/lần tiêm bắp theo lịch 0, 1, 2 tháng và kiểm tra anti-HBs một tháng sau mũi thứ ba.
Có 81/118 (68,60%) bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan siêu vi B với anti-HBs ≥ 10
mIU/ml. Các yếu tố giới, BMI, đường lây truyền HIV, hiện diện của antiHCV không ảnh hưởng đến đáp ứng
miễn dịch chủng ngừa. Qua phân tích đa biến, các yếu tố đếu có ảnh hưởng lên sự tạo kháng thể anti-HBs bao
gồm: yếu tố giai đoạn lâm sàng 1-2 (OR= 3,3, KTC 95%: 1,3-8,7, p=0,01), TCD4 > 200 (OR= 2,9, KTC95%: 1,3-
6,8, p= 0,01), ARV > 12 tháng (OR= 1,8, KTC 95%: 1,32-2,73, p=0,02), trong đó sự hiện diện của antiHBc mang
ý nghĩa mạnh nhất (OR= 7,2, KTC 95%: 1,9-27,4, p <0,01). Riêng yếu tố tuổi chưa có ảnh hưởng rõ ràng đến đáp
ứng miễn dịch chủng ngừa viêm gan siêu vi B.
Kết luận: Đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân HIV/AIDS với chủng ngừa viêm gan siêu vi B thấp so với tỷ lệ
đáp ứng chung của cộng đồng. Các yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng miễn dịch này là giai đoạn lâm sàng,
TCD4, ARV và sự hiện diện antiHBc.
Từ khoá: Đáp ứng miễn dịch, vắc-xin viêm gan siêu vi B, HIV/AIDS.
ABSTRACT
IMMUNE RESPONSE TO HEPATITIS B VACCINE IN HIV/AIDS PATIENTS
Tran Minh Thuy, Dong Thi Hoai Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 217 -222
Background: Coinfection eventuality of HIV and HBV infection has turned hepatitis B into a major health
concern among HIV/AIDS patients. Hepatitis B vaccination is then requested to avoid this issue.
Material and Method: Cross sectional prospective study
Results: From among 345 HIV/AIDS patients screened from October 2010 to August 2011 at the Hospital
For Tropical Diseases, 118 cases with negative HBsAg and antiHBs were vaccinated with Engerix B 20µg/dose at
a 0,1,2 month schedule. AntiHBs Ag were measured 1 month after the third dose. The rate of achieving protective
response was 68.6% (81 cases). Factors as gender, BMI, route of HIV transmission and HCV coinfection were
ineffective in the immune response to HBV vaccine. In a multivariate regression analysis, clinical stage 1-2,
CD4>200, having HAART > 12 months and the presence of antiHBc were significantly associated with a better
response to vaccination.
* Trung tâm Y tế dự phòng Quận 10 ** Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Trần Minh Thủy ĐT: 0908315435 Email: tranminhthuy68@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 218
Conclusions: The immune response to hepatitis B vaccine in an HIV patient was lower than the response in
community. Factors affecting this response were the clinical stage, the CD4 count, having ARV and the presence
of anti HBc
Keywords: Immune response, Hepatitis B vaccine, HIV/AIDS
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với hai loại siêu vi HIV và viêm gan siêu vi
B, đường lây truyền và các yếu tố nguy cơ tương
tự nhau, nên đã có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân
đồng nhiễm hai loại siêu vi này(14, 16). Trên phạm
vi toàn cầu, số người đồng nhiễm này vào
khoảng 4 triệu người(11) Nhiễm HIV làm giảm
khả năng thải trừ siêu vi HBV, làm tăng nguy cơ
diễn tiến sang mạn tính sau đợt cấp, dễ dẫn đến
xơ gan, ung thư gan ở người trẻ tuổi hoặc dẫn
đến tử vong do bệnh gan(11). Tử vong vì bệnh
gan ở những đối tượng đồng nhiễm này gia tăng
gấp 13 lần nhiều hơn, đặc biệt tử vong cao hơn
đối với bệnh nhân có số lương tế bào TCD4<
200/mm3. Nguy cơ độc tính gan do ARVs cũng
gia tăng ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV so
với bệnh nhân chỉ nhiễm HIV đơn thuần(11).
Bệnh viêm gan siêu vi B đã có thuốc phòng
ngừa hiệu quả và có thể phòng ngừa chủ động
bằng vắc-xin. Ngoài chương trình tiêm chủng
mở rộng dành cho trẻ dưới 12 tháng, TCYTTG
còn khuyến cáo chủng ngừa cho một số đối
tượng khác có nguy cơ bị lây nhiễm cao, trong
đó có người tiêm chích ma túy, mại dâm, đàn
ông đồng phái luyến ái, người có nhiều bạn
tình,Tuy nhiên đáp ứng với vắc-xin VG B như
thế nào ở người đang có miễn dịch bị suy giảm
miễn dịch? Tỷ lệ đáp ứng có cao không? Có
những yếu tố nào ảnh hưởng đến đáp ứng miễn
dịch này? Đó là những câu hỏi mà nghiên cứu
mong muốn được trả lời.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ bệnh nhân có HBsAg (-) và
anti-HBs(-) ở những người nhiễm HIV/AIDS.
Xác định tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng
ngừa viêm gan siêu vi B ở bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS.
Tìm hiểu mối liên quan của các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ đáp ứng miễn dịch chủng ngừa
viêm gan siêu vi B ở bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn
mẫu
Bệnh nhân người lớn (> 15 tuổi) đã được
chẩn đoán nhiễm HIV theo tiêu chuẩn của Bộ
Y Tế(1) đến đăng ký và theo dõi chăm sóc điều
trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới.
Có dấu ấn huyết thanh: HBsAg(-) và anti-
HBs(-).
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhiễm trùng cơ hội đang tiến triển.
ALT tăng cao > 80U/l (cao > 2 lần bình
thường).
Bệnh nhân đã có chủng ngừa viêm gan siêu
vi B.
Các biến số trong nghiên cứu
Biến số liên quan đến dân số học: giới tính,
tuổi, chỉ số BMI.
Biến số liên quan đến bệnh lý HIV: đường
lây truyền, giai đoạn lâm sàng, số lượng TCD4, có
hoặc chưa điều trị ARV, thời gian đã dùng ARV.
Biến số liên quan đến siêu vi viêm gan B,C:
Hiện diện hoặc không của antiHBc và antiHCV.
Biến số phụ thuộc: nồng độ anti-HBs sau
chủng ngừa 3 mũi: ≥ 10mIU/ml: được xem là có
đáp ứng.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Sau khi sàng lọc, các bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn sẽ được tiến hành chủng ngừa viêm gan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 219
B với vắc-xin Engerix-B 20μg/liều/lần tiêm bắp
thịt vùng cơ delta với lịch chủng 0.1.2 tháng
tại phòng chủng ngừa của BV Bệnh Nhiệt Đới
và thực hiện định lượng anti-HBs một tháng
sau khi kết thúc mũi tiêm chủng thứ 3.
Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích và xử lý bằng phần
mềm SPSS 16.0. Tần suất các biến số định tính
được tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Các biến số
định lượng được tính theo trung bình, trung vị
(± SD). Sử dụng phép kiểm chi bình phương (χ2)
cho các biến định tính. Giá trị p < 0,05 được xem
là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 10/2010 đến 31/08/2011, chúng tôi
đã tầm soát nhiễm HBV cho 528 bệnh nhân
HIV/AIDS. Qua sàng lọc có 345 bệnh nhân có
HBsAg(-) và anti-HBs(-) chiếm tỷ lệ 65,35% và số
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào mẫu và đổng ý
tham gia nghiên cứu là 118.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
118 bệnh nhân tham gia nghiên cứu bao
gồm: 62 nam (52,5%), tuổi nhỏ nhất là 21 và
lớn nhất là 50, tuổi trung bình là 31,49 ± 6,04.
Nhóm BMI từ 18-25 chiếm tỷ lệ cao nhất
76,30%, BMI trung bình là 20,62 ± 2,59. Đường
lây truyền chủ yếu là quan hệ tình dục không
an toàn chiếm 81,40%, tiêm chích ma túy
chiếm 18,6%. Giai đoạn lâm sàng 1-2 chiếm
67,80%. TCD4 ≥ 200 chiếm 64,40%, TCD4 < 200
chiếm 35,60% và trong nhóm TCD4 < 200 có 15,
và 27 bệnh nhân tương ứng với các giai đoạn
lâm sàng 1-2, và 3-4. Bệnh nhân không dùng
ARV chiếm 46,60%, trong nhóm dùng ARV có
31,40% đã sử dụng ARV≥ 12 tháng. Tất cả đều
là phác đồ bậc 1. Thời gian trung bình ARV là
9,28 ± 14,39 tháng. Có 44 ca (37,30%) có
antiHBc (+), và 38 ca (32,20%) có antiHCV(+).
Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa
VGSV B
Biểu đồ 1: Tỷ lệ đáp ứng anti-HBs sau chủng ngừa
VGSVB
Có anti-HBs ≥ 10 mIU/ml là 81/118 người
(68,60%). Nồng độ anti-HBs phân bố từ 10,43
đến > 1000 mIU/ml.
Mối liên quan với các yếu tố ảnh hưởng
đến đáp ứng miễn dịch
Bảng 1: Tỷ lệ đáp ứng anti-HBs với các yếu tố dịch tễ
Nội dung
anti-HBs
< 10mIU/ml
n(%)
anti-HBs
≥10mIU/ml
n(%)
p
Giới (nam) 22 (35,5) 40(64,5) 0,31
Tuổi (<40) 36(34,3) 69(65,7) 0,05
BMI (TB) 20,61 ± 2,68 20,62 ± 2,56 0,98
Đường lây truyền:
quan hệ tình dục
31(32,2) 65(67,7) 0,8
Bảng 2: Tỷ lệ đáp ứng anti HBs với các yếu tố liên
quan đến bệnh lý HIV
anti-HBs
<10mIU/ml
n (%)
anti-HBs
≥10mIU/ml
n (%)
OR
KTC
95%
p
GĐLS
1-2 17 (21,2) 63 (78,8) 4,13 3,59-
4,82
0,001
3-4 20 (52,6) 18 (47,4)
TCD4:
>200 18(23,7) 58 (76,3) 2,66 1,19-
5,96
0,02
< 200 19(45,2) 23 (54,8)
Thời
gian
ARV
≥12 th 7(18,9) 30 (81,1) 2,52 1,53-
4,14
0,04
<12 th 30(37,0) 51 (63,0)
Bảng 3 Tỷ lệ đáp ứng anti-HBs với các yếu tố liên
quan đến nhiễm HBV, HCV
anti-HBs
<10mIU/m
l n (%)
anti-HBs
≥10mIU/ml n
(%)
OR
KTC
95%
p
antiHBc(+) 4 (9,1) 40 (90,9) 8,04
3,82-
17,76
< 0,0
antiHCV(+) 14(36,8) 24(63,2) 0,4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 220
Bảng 4: Phân tích đa biến hồi quy các yếu tố liên
quan đến đáp ứng anti-HBs
NỘI DUNG OR KTC 95% p
Tuổi < 40 7,2 2,86-60,53 0,05
GDLS 1-2 3,3 1,30-8,79 0,01
CD4 > 200 2,9 1,30-6,88 0,01
ARV > 12 tháng 1,8 1,32-2,73 0,02
Anti HBc(+) 7,2 1,90-27,4 <0,00
BÀN LUẬN
Sau 3 mũi vắc xin, có 81/118 bệnh nhân có
đáp ứng miễn dịch anti-HBs ≥ 10mIU/ml chiếm
68,60%. Theo tác giả W. S. Robinson tỷ lệ đáp
ứng miễn dịch chủng ngừa VGSV B giảm xuống
còn 50-70% ở các đối tượng suy thận, HIV/AIDS,
suy giảm miễn dịch(12). Tác giả Kamiar Alaei
(2003), tỷ lệ đáp ứng ở người HIV/AIDS được
gọi là nghèo nàn, chỉ khoảng 29,1%(7). Tác giả A.
Janbakhsh (2006) tỷ lệ đáp ứng cao hơn 52,7%(6).
Tất cả các khảo sát đều cho thấy rằng đáp ứng
miễn dịch là thấp khi so sánh với cộng đồng dân
số chung là 90-97%.
Ảnh hưởng của tuổi đến đáp ứng miễn
dịch chủng ngừa
Tuổi càng lớn đáp ứng miễn dịch đối với
vắc-xin càng kém. Lứa tuổi 2-19 có khả năng sinh
kháng thể cao nhất, đạt 99%, và tỷ lệ này giảm
dần, đến 60 tuổi trở lên thì tỷ lệ có kháng thể chỉ
còn 50-70%(2,5),10,12). Tuy nhiên nghiên cứu của
chúng tôi dường như mâu thuẩn với nhận định
trên. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch chủng ngừa vắc-
xin tuổi ≥ 40 là 92,30% (12/13) so với tuổi < 40 là
65,70% (69/105) (bảng 1). Điều này có thể lý giải
do nhóm tuổi ≥ 40 với số lượng mẫu nhỏ có thể
chưa làm thay đổi đặc tính chung, cũng như tình
trạng miễn dịch của nhóm tuổi> 40 trong nghiên
cứu này còn tốt (giai đoạn lâm sàng 1-2, TCD4
trung bình 228 tế bào/mm3, thời gian sử dụng
ARV trung bình 16,17 tháng) nên chăng đã tạo
ra đáp ứng miễn dịch cao?
Ảnh hưởng của giai đoạn lâm sàng đến đáp
ứng miễn dịch chủng ngừa
Đáp ứng miễn dịch của giai đoạn lâm sàng 1-
2 cao hơn giai đoạn lâm sàng 3-4 (bảng 2), khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Vì vậy có thể thực hiện
chủng ngừa viêm gan siêu vi B ở những giai
đoạn lâm sàng sớm, khi cơ thể còn có khả năng
tạo đáp ứng miễn dịch mạnh.
Ảnh hưởng của TCD4 đến đáp ứng miễn
dịch chủng ngừa
Khi TCD4 > 200 tế bào/mm3, tỷ lệ có đáp ứng
anti-HBs ≥ 10mIU/ml đạt được 76,30%, cao
gấp 2,6 lần hơn nhóm TCD4 < 200 tế bào/mm3
(KTC 1,19-5,96, p=0,02) (bảng 3). Điều này phù
hợp với nhận định của các tác giả Kamiar
Alaei(7) (p<0,05), A. Janbakhsh(6) (p= 0,039).
Theo tác giả M.O.Fonseca(3) khi thực hiện so
sánh giữa liều 20μg với liều gấp đôi 40μg ghi
nhận với TCD4 ≥ 350 tế bào/mm3 (p=0,008) và tải
lượng HIV< 10.000 copies/ml (p=0,01) có khác
biệt thống kê. Tác giả Prayut Ugulkraiwit(15), H
Nina Kim(8), tác giả Ellen M. Tedaldi (2004)(13)
cho rằng với TCD4 cao > 200 tế bào/mm3 sẽ có
giá trị tiên đoán đáp ứng miễn dịch thành
công với vắc-xin viêm gan B.
Ảnh hưởng của ARV đến đáp ứng miễn
dịch chủng ngừa
Thời gian sử dụng ARV giữa nhóm đáp ứng
anti-HBs ≥ 10mIU/ml là 11,05 ± 1,81 so với nhóm
không đáp ứng antiHBs < 10mIU/ml là 5,41 ±
1,22, khác biệt với p=0,01. Phân tích giữa 2 nhóm
ARV< 12 tháng và ARV≥ 12 tháng, tỷ lệ đáp ứng
ở nhóm ARV< 12 tháng là 63% so với ARV≥ 12
tháng là 81,10%, khác biệt với p=0,04 (bảng 2)
Với thời gian dùng ARV≥ 12 tháng, tỷ lệ đáp ứng
miễn dịch thành công gấp 2,5 lần so với ARV< 12
tháng (KTC95%:1,53-4,14).
Theo Michael L. Landrum(9) thực hiện nghiên
cứu tìm hiểu ảnh hưởng cùa HAART lên đáp
ứng chủng ngừa viêm gan B đã ghi nhận chỉ có
49% người dùng HAART có đáp ứng miễn dịch
với vắc-xin, trong đó 62% người dùng HAART,
có TCD4 ≥350 tế bào/mm3 và HIV RNA< 400
copies/ml thì có đáp ứng. Khi so sánh giữa có
HAART kèm với TCD4 ≥350 tế bào/mm3 so với
không có HAART kèm TCD4 ≥ 350 tế bào/mm3, thì
có giảm đáng kể đáp ứng miễn dịch vắc-xin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 221
(OR=0,47, KTC95%: 0,30-0,70).
Ảnh hưởng của antiHBc đến đáp ứng miễn
dịch chủng ngừa
Bệnh nhân có antiHBc (+) chiếm tỷ lệ 37,30%.
Khi so sánh tỷ lệ đáp ứng miễn dịch giữa nhóm
có antiHBc (+) 90,90% và antiHBc (-) 55,40%,
khác biệt với p< 0,00 và sự hiện diện antiHBc(+)
có đáp ứng miễn dịch thành công gấp 8 lần so
với antiHBc(-) (KTC 95%:3,82-17,76) (bảng 4).
Điều này gợi ý rằng antiHBc(+) có giá trị tiên
đoán cho thành công đáp ứng miễn dịch chủng
ngừa. Theo Gandhi RT(4) không tìm thấy sự khác
biệt của đáp ứng miễn dịch chủng ngừa viêm
gan siêu vi B giữa hai nhóm có hay không sự
hiện diện của antiHBc, tuy nhiên tác giả đã khảo
sát thêm sự hiện diện của antiHBe trong nhóm
antiHBc (+) và đưa ra nhận xét rằng nhóm
antiHBc(+) kèm antiHBe(+) có tỷ lệ đáp ứng
miễn dịch với vắc-xin viêm gan B là 43% cao hơn
đối với nhóm antiHBc (+) nhưng antiHBe (-) là
7% với p=0,035.
Phân tích đa biến (bảng 4)
Nhiều yếu tố đều có ảnh hưởng lên sự tạo ra
kháng thể anti-HBs, trong đó sự hiện diện của
antHBc mang ý nghĩa mạnh nhất (p<0,00). Yếu
tố giai đoạn lâm sàng 1-2 (OR=3,3, KTC95%: 1,30-
8,79,p=0,01), TCD4> 200 (OR= 2,9, KTC95%:1,30-
6,88, p=0,01), ARV> 12 tháng (OR=1,8, KTC95%:
1,32-2,73, p=0,02). Riêng đối với yếu tố tuổi, phân
tích đa biến cho thấy tuổi < 40 sẽ dễ tạo kháng
thể hơn người > 40 tuổi. Tuy ý nghĩa thống kê
cho thấy p=0,05, nhưng khoảng tin cậy quá lớn
2,86-60,53. điều này được giải thích rằng cở mẫu
phân tầng nhỏ chưa đủ để đại diện nhóm dân số
này (chỉ có 13 bệnh nhân > 40 tuổi). Phân tích đa
biến đã giúp cho thấy một khái quát chung là:
khi bệnh nhân HIV còn ở trong một tình trạng
miễn dịch tốt, hoặc khi đã sử dụng ARV kéo dài
trên 12 tháng, thì xác suất tạo ra được kháng thể
cao hơn nhiều.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 65,35%
người nhiễm HIV/AIDS chưa nhiễm hoặc chưa
có miễn dịch với viêm gan siêu vi B. Đây là các
đối tượng cần được tiêm chủng. Tỷ lệ có đáp
ứng miễn dịch sau chủng ngừa (antiHBs≥
10mIU/ml) là 68,60%. Các yếu tố ảnh hưởng đến
đáp ứng miễn dịch: giai đoạn lâm sàng 1-2, TCD4≥
200 tế bào/mm3, ARV≥ 12 tháng và sự hiện diện
của antiHBc. Riêng yếu tố tuổi trong nghiên cứu
của chúng tôi chưa làm thay đổi nhận định
chung được.
Lời cám ơn: Xin chân thành các bác sỹ, nhân viên điều dưỡng
của phòng khám ngoại trú HIV/AIDS của Bệnh Viện Bệnh
Nhiệt Đới đã giúp đỡ trong thu thập số liệu cho đề tài. Thầy cô
giảng viên của Bộ môn Nhiễm đã hướng dẫn đề tài. Cám ơn tổ
chức Linka Shin Fund/Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Oxford đã
hổ trợ kinh phí cho đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế. (2009). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS
người lớn.
2. CDC. (2002). Hepatitis B.
3. Fonseca MO et al (2005). Randomized trial of recombinant
hepatitis B vaccine in HIV-infected aldult patients comparing a
standard dose to a double dose. Vaccine 23(2005): 2902-2908.
4. Gandhi RT, Wurcel A, Lee H, et al (2005). Response to
Hepatitis B Vaccine in HIV-1–Positive Subjects Who Test
Positive for Isolated Antibody to Hepatitis B Core Antigen:
Implications for Hepatitis B Vaccine Strategies. The Journal of
Infectious Diseases 2005; 191:1435–41.
5. Hillerman MR (1993). Plasma- derived hepatitis B vaccine: A
breakthrough in preventive medicine. Hepatitis B Vaccine in
Clinical Practice, Marcel Dekker, I.Inc, pp. 18-41.
6. Janbakhsh A, Vaziri S, Sayad B, Afsharian M, Rezaei M,
Montazeripour H. (2006). Immune Response to Standard Dose
of Hepatitis B Vaccine in HIV Positive Clients of Kermanshah
Behavioral Diseases Counseling Center. Hepatitis Monthly
2006; 6(2): 71-74.
7. Kamiar A, Mansoori D, Alaei A (2003). The response to
hepatitis B virus vaccine in HIV-infected patients. Archives of
Iranian Medicine 2003; Vol 6 (4): 269– 272.
8. Kim HN, Harrington RD, Van Rompaey SE, et al (2008).
Independent clinical predictors of impaired response to
hepatitis B vaccination in HIV-infected persons. Int J STD AIDS
2008 September; 19(9): 600–604. doi:10.1258/ijsa.2007.007197.
9. LandrumML, Hullsiek KH, GanesanA , et al (2009). Hepatitis B
Vaccine Responses in a Large U.S. Military Cohort of HIV-
Infected Individuals: Another Benefit of HAART in Those with
Preserved CD4 Count. Vaccine 2009 July 23; 27(34): 4731–4738.
doi:10.1016/j.vaccine .2009.04.016.
10. Nguyễn Hữu Chí. (1999).Chủng ngừa viêm gan siêu vi B, nhà
xuất bản TP Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Hữu Chí. (2009). Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính.
Nhà xuất bản Y học 2009, trang 230-231.
12. Robison WS (2000), Hepatitis B virus and hepatitis D virus,
Mandell- Douglas- Bennet’s. Principles and Practice of
infectious diseases, Churchill Livingstone, pp. 1652-85.
13. Tedaldi EM, Baker RK, Moorman AC, Wood KC, Fuhrer J,
McCabe RE, Holmberg SD, and the HIV Outpatient Study
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 222
(HOPS) Investigators (2004). Hepatitis A and B vaccination
practices for ambulatory patients infected with HIV. Clinical
Infectious Diseases 2004; 38:1478–84.
14. UNAIDS (2008). Report on the global AIDS epidemic: HIV and
AIDS estimates and data 2001 and 2007.
15. Ungulkraiwit P, Yongyuth J, Kalayanee A, et al (2007). Factors
for predicting successful immune response to hepatitis b
vaccination in hiv-1 infected patients. Southeast Asian J Trop
Med Public Health, Vol 38 no. 4 July 2007:680-685.
16. WHO Hepatitis B Fact sheet No. 204 Aug 2008.