Dấu ấn năm 2017 của Ngành Tài nguyên và Môi trường Bến Tre

Những kết quả nội bật Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ- CP; Thông tư số 29/2014/TTBTNMT, UBND các huyện, thành phố đã tiến hành thực hiện điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 của các huyện, thành phố đã được Hội đồng thẩm định QH, KHSDĐ của cấp huyện thẩm định và thông qua. Sở TN&MT đã trình UBND tỉnh tạm phê duyệt điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 của 05/09 huyện, thành phố. Sau khi Chính phủ phê duyệt điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bến Tre, Sở TN&MT sẽ trình UBND tỉnh phê duyệt chính thức điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 của cấp huyện.

pdf3 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dấu ấn năm 2017 của Ngành Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những kết quả nội bật Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ- CP; Thông tư số 29/2014/TT- BTNMT, UBND các huyện, thành phố đã tiến hành thực hiện điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 của các huyện, thành phố đã được Hội đồng thẩm định QH, KHSDĐ của cấp huyện thẩm định và thông qua. Sở TN&MT đã trình UBND tỉnh tạm phê duyệt điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 của 05/09 huyện, thành phố. Sau khi Chính phủ phê duyệt điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bến Tre, Sở TN&MT sẽ trình UBND tỉnh phê duyệt chính thức điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 của cấp huyện. Trong năm 2017, đã ban hành 130 quyết định về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ cho các tổ chức với diện tích 185,04 ha. Trong các trường hợp nêu trên, có 02 trường hợp được nhà nước cho thuê đất, giao đất có nguồn gốc từ đất trồng lúa với diện tích 1,5 ha, các trường hợp này đều được thông qua Nghị quyết HĐND tỉnh. Từ đầu năm đến nay đã thực hiện 37 công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với tổng diện tích thu hồi đất là 69,48 ha, tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ là 372,6 tỷ; đã kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất đối với 24 công trình, dự án; Các khoản thu tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh trong năm 2017 đạt 441,876 tỷ. Đã thẩm định và tham mưu trình UBND tỉnh cấp 18 giấy phép trong đó 12 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, 02 giấy phép khai thác nước dưới đất, 04 giấy phép khai thác thác sử dụng nước mặt. Tính đến nay, tỉnh có 169 giấy phép TNN còn hiệu lực gồm 51 giấy phép xả nước thải, 18 giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất và 100 giấy phép khai thác nước mặt mặt. Đã tham mưu UBND tỉnh phê duyệt đề cương Quy hoạch Dấu ấn năm 2017 của Ngành Tài nguyên và Môi trường Bến Tre m NGUYỄN VĂN CHINH Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre Thực tiễn - Kinh nghiệm Ngành TN&MT Bến tre trong năm 2017 đã nỗ lực thi đua, hoàn thànhtốt các kế hoạch, nhiệm vụ được giao, góp phần bảo vệ tài nguyên,BVMT, huy động các nguồn lực phát triển KT-XH của địa phương. An Khánh, Châu Thành, Bến Tre Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 2 - Th¸ng 12/2017 41 TNN trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 tầm nhìn 2040; hoàn thành phương án tìm kiếm nước ngầm phục vụ sinh hoạt, chống hạn mặn trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định 21/2017/ QĐ-UBND về phân vùng xả nước thải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trên địa bàn tỉnh để kiểm soát xả thải vào nguồn nước. Cập nhật dữ liệu xâm nhập mặn và cung cấp thông tin đưa lên Website Sở TN&MT hàng tuần. Công tác QLNN về khoáng sản đã được tăng cường và từng bước đi vào nền nếp, việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản đã được các cấp ủy Đảng, các ngành, các cấp quan tâm. Các chính sách về tài chính trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản được thực hiện bảo đảm như chính sách về thuế tài nguyên, phí và lệ phí. Công tác điều tra, khảo sát điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre được sự ủng hộ, đồng tình cao của quần chúng nhân dân nơi có khoáng sản cát sông. Việc quản lý cấp phép, sau giấy phép khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, doanh nghiệp khai thác cát lòng sông trên địa bàn được tuân thủ theo qui hoạch và pháp luật về khoáng sản. Ban hành các văn bản QPPL tại địa phương, cụ thể hóa các chủ trương, CSPL về khoáng sản, phù hợp với thực tiễn công tác quản lý tại địa phương. Trong năm 2017, UBND tỉnh Bến Tre không có cấp phép khai thác cho bất cứ đơn vị nào. Tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 04 giấy phép còn hiệu lực. Triển khai Điều tra, đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng và quản lý Bộ chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Xây dựng kết nối quan trắc tự động hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu công nghiệp về Sở. Thực hiện chuyên đề “Phân vùng xả nước thải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Kiểm tra công tác BVMT đối với 16 cơ sở sản xuất kinh doanh; kiểm tra 07 cơ sở gây ONMT theo phản ánh của dư luận xã hội. Hoàn thành thông báo kết luận kiểm tra công tác BVMT các cơ sở đã kiểm tra trên địa bàn tỉnh. Phúc tra công tác BVMT các cơ sở có nguồn thải thải vào lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Thông báo đến 65 cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh nội dung thực hiện thu mẫu nước thải kiểm tra việc kê khai nộp phí bảo vệ môi trường năm 2017. Tiến hành kiểm tra công tác BVMT theo phản ánh của cử tri đối với các khu nuôi cá da trơn trên cồn Tiên Lợi, xã Tiên Long, huyện Châu Thành; tổng hợp số liệu quan trắc môi trường KCN Giao Long báo cáo HĐND tỉnh làm cơ sở giám sát và đánh giá về sự phát triển bền vững của KCN. Báo cáo kết quả thực hiện giải quyết ONMT kênh Lộ Ngang, xã Quới Sơn, Châu Thành; kết quả khảo sát, kiểm tra tình hình ô nhiễm kênh nội đồng xã An Phước, Châu Thành và Trình UBND tỉnh nội dung đề xuất phương án xử lý đối tượng xả thải không đúng quy định vào kênh nội đồng; kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý; phản ánh việc doanh nghiệp gây ONMT khu vực xã Giao Long, huyện Châu Thành. Hoàn thành công tác lập, phê duyệt đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn. Nhìn chung, công tác triển khai thực hiện quy hoạch còn nhiều khó khăn do nguồn kinh phí phân bổ đầu tư về lĩnh vực môi trường, xử lý rác thải còn hạn chế, chủ yếu do kêu gọi đầu tư. Hiện tại, đang triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Bến Tre với công suất 200 tấn/ngày. Tổ chức họp hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM của 16 dự án, phê duyệt 15 báo cáo ĐTM, phê duyệt báo cáo ĐTM và phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung cho 01 dự án; kiểm tra và xác nhận 17 đề án bảo vệ môi trường đơn giản; xác nhận 47 kế hoạch BVMT; thẩm định 230 lượt báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Nhìn chung, công tác thẩm định môi trường được thực hiện nghiêm túc, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất trong đầu tư các hệ thống xử lý chất thải, bảo đảm chất thải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm 2017, căn cứ vào Kế hoạch 5 năm 2016-2020 của Ngành TN&MT tỉnh Bến Tre, tình hình phát triển KT-XH tại địa phương, Ngành TN&MT xác định các nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 như sau: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực TN&MT và tổ chức mít tinh hưởng ứng ngày đất ngập nước, ngày Đại dương, ngày nước thế giới, ngày Thế Giới Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 2 - Th¸ng 12/201742 sạch hơn năm 2018... Tiếp tục thực hiện bản tin và chuyên mục về TN&MT. Tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành đầy đủ và triển khai thực hiện các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của địa phương lĩnh vực TN&MT, nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch. Đồng thời, triển khai thi hành kịp thời, đầy đủ các văn bản QPPL lĩnh vực TN&MT đã được ban hành. Kiểm tra, kiểm soát việc thi hành Quyết định số 458/QĐ- UBND ngày 8/3/2017 về việc công bố 95 TTHCđược chuẩn hóa trong lĩnh vực TN&MT thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TN&MT. Qua đó, thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; bảo đảm thực hiện TTHC đúng thời gian quy định. Bảo đảm thực hiện đúng, có hiệu quả QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ kỳ cuối 2016-2020 của tỉnh Bến Tre đã được Chính phủ phê duyệt. Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ năm 2018 của 9 huyện, thành phố, đồng thời hướng dẫn các huyện thành phố xây dựng KHSDĐ năm 2019. Tiếp tục kiểm tra công tác xác lập pháp lý quỹ đất nhà nước quản lý; tập trung khắc phục các trường hợp vi phạm trong sử dụng đất theo Chỉ thị số 134/CT-TTg, tranh chấp, lấn chiếm, cho mượn và các trường hợp dân SDĐ, kể cả các thửa đất có nguồn gốc “đất công điền, đất công thổ, đất làng”; đẩy nhanh tiến độ cấp GCN đất lâm nghiệp; cấp GCN QSDĐ lần đầu. Tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể: Tiếp tục riển khai thực hiện Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (VILG)” và đo đạc thành lập bản đồ địa chính 06 xã thuộc TP. Bến Tre; thực hiện công tác Thống kê đất đai năm 2017; xây dựng Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2018. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền công tác quản lý đất đai và giá đất. Tiếp tục triển khai dự án lập quy hoạch phân bổ TNN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn, khai thác sử dụng nước nước mặt, kiểm kê TNN. Rà soát thăm dò, khai thác cát đến năm 2020. Lập phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Lập danh mục hành lang bảo vệ nguồn nước. Hoàn chỉnh các thủ tục đưa 4 khu vực mỏ (Sông Hàm Luông: khu vực xã An Hiệp, An Ngãi Tây, An Đức thuộc huyện Ba Tri và xã Mỹ An, huyện Thạnh Phú; Sông Cổ chiên: khu vực xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam; Sông Tiền: khu vực xã Quới Sơn, huyện Châu Thành) vào khai thác trong Quý I/2018. Tiếp tục triển khai giai đoạn 02 của Dự án “Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre” và đưa sản phẩm vào phục vụ cho công tác quản lý. Triển khai thực hiện hưởng ứng tuần lễ biển đảo, tổ chức tập huấn văn bản QPPL về biển đảo. Trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020. Xây dựng hệ thống CSDL quản lý môi trường tỉnh Bến Tre. Điều tra, đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng và quản lý Bộ chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ONMT trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch điều tra, thu thập, tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác BVMT tỉnh Bến Tre. Hỗ trợ xử lý triệt để ONMT thuộc lĩnh vực công ích: Chất thải bệnh viện, nạo vét cống rãnh Cải tạo các kênh, rạch bị ô nhiễm thuộc khu vực đô thị, dân cư. Đầu tư mô hình hệ thống xử lý chất thải cho các chợ cấp xã. Thành lập thí điểm khu bảo tồn ĐDSH phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại Đồng bằng sông Mê Công. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại rác tại nguồn trên địa bàn huyện. Tiếp tục thực hiện dự án xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước và dự báo độ mặn tự động tỉnh Bến Tre và Trà Vinh. Hỗ trợ cho 09 xã điểm xây dựng các mô hình BVMT trong xây dựng nông thôn mới. Thực hiện quan trắc môi trường theo định kỳ 4 lần/năm. Giải quyết dứt các vụ việc khiếu nại, tranh chấp đất đai còn tồn đọng. Tăng cường phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành khoáng sản tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác tài nguyên khoáng sản cát trái phép. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác BVMT đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tin tưởng, với sự đoàn kết, sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể công chức, viên chức, người lao động, Ngành TN&MT Bến Tre sẽ đạt được những nhiệm vụ mà chính quyền và nhân dân giao phó.n 43Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 2 - Th¸ng 12/2017
Tài liệu liên quan