Chăn nuôi ở nước ta dù nhỏ lẻ hay quy mô lớn đều gây ô nhiễm môi trường. Điều trớ trêu là người dân không nhận ra đó là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và ung thư. Theo số liệu Cục chăn nuôi (bộ NN –PTNT) năm 2009 cả nước hiện có 220 triệu con gia cầm, 8,5 triệu con trâu bò, 27 triệu con lợn, trên 1,3 triệu con dê và 11 vạn con ngựa. Mỗi năm chăn nuôi thải ra trên 73 triệu tấn chất thải rắn (phân khô, thức ăn thừa) và 25-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước rửa chuồng trại). Trong đó khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20-24 triệu m3) xả thẳng ra tự nhiên, hoặc sử dụng không qua xử lý và những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi ở nước ta hiện nay? Ông Nguyễn Văn Tài, Phó vụ trưởng Vụ môi trường cho biết: “Hiện nay phần lớn bà con chăn nuôi theo kiểu phân tán và ít đầu tư đúng mức việc xử lý môi trường. Bên cạnh chủ trương lớn là quy hoạch lại chăn nuôi theo hướng quy mô tập trung thì vấn đề đặt ra là gắn tổ chức chăn nuôi tập trung với công nghệ hầm biogas và tạo lập thị trường phân bón có giá trị cao sau xử lý; nhưng mũi nhọn vẫn là sử dụng hầm khí biogas bởi vừa xử lý triệt để chất thải, vừa tạo ra nguồn năng lượng khí gas làm chất đốt, chạy máy phát điện vừa có phân bón phục vụ sản xuất rau quả an toàn”. Ứng dụng công nghệ hầm khí biogas đang là giải pháp đa tiện ích, vừa khả thi trước mắt, vừa bền vững lâu dài.
Xã hội hoá ngọn lửa Biogas trong chăn nuôi hiện nay trở thành một cuộc cách mạng công nghệ trên toàn cầu. Tại Inđônêsia, người dân có thể tiết kiệm 30USD/tháng nhờ sử dụng biogas. Chính phủ Inđônêsia đang đẩy mạnh sử dụng Biogas như là một giải pháp cho những vấn đề môi trường; mô hình biogas của Trung Quốc và biogas bằng túi ni lông ở Côlômbia mang lại hiệu quả kinh tế, môi trường cho người chăn nuôi. Ở nước ta, có rất nhiều dự án về ứng dụng công nghệ hầm khí biogas: Năm 2006, với sự giúp đỡ của tổ chức ETC (Hà Lan), dự án thí điểm “tiếp cận năng lượng bền vững”, hỗ trợ 1triệu đồng/hầm băng vật tư, chi phí tập huấn kỹ thuật và tuyên truyền để hình thành các tổ nhóm xây dựng biogas cấp xã; dự án “chương trình khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam 2007 -2011” do Cục chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức hợp tác phát triển Hà Lan (SNV) thực hiện. Công nghệ biogas đã mang lại hiệu quả rõ rệt về mặt kinh tế, môi trường và xã hội.
Thái Thụy là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển. Chăn nuôi đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và là một trong những nguồn thu chủ yếu của nông hộ. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ở huyện Thái Thụy, người dân đã ứng dụng công nghệ hầm chứa biogas, bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan như: hạn chế sự ô nhiễm môi trường xung quanh, hạn chế được tình hình dịch bệnh lây lan, tạo ra nguồn khí gas làm chất đốt, tạo ra nguồn điện thắp sáng.
Tuy nhiên, công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi hiện nay ở huyện Thái Thụy chưa được áp dụng rộng rãi, người dân địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là vấn đề ứng dụng chuyển giao công nghệ, vấn đề về vốn để xây dựng hầm. Vì vậy, việc triển khai công nghệ hầm khí biogas tới các nông hộ đang là vấn đề mà cả người dân và các cấp chính quyền địa phương đang quan tâm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình”.
99 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2222 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện Thái Thụy - Tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Tr¦êng ®¹i häc n«ng nghiÖp - hµ néi
…………………………..
Vò thÞ h¬ng
C¸c gi¶i ph¸p nh»m t¨ng cêng øng dông
c«ng nghÖ hÇm KHÍ biogas trong ch¨n nu«i CỦA c¸c n«ng hé trªn ®Þa bµn
huyÖn th¸i thôy - tØnh th¸i b×nh
LuËn V¨n Th¹c sÜ kinh tÕ
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè: 60.31.10
Ngêi híng dÉn khoa häc: ts. NguyÔn mËu dòng
Hµ néi – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2011
Người cam đoan
Vũ Thị Hương
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Huyện uỷ - HĐND – UBND huyện Thái Thụy, Phòng Nông nghiệp huyện, Phòng Tài nguyên – Môi trường, UBND các xã Thái Thọ, Thụy Ninh, Thụy Thanh và các đồng nghiệp.
Tới nay, Luận văn của tôi đã được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Mậu Dũng đã giúp đỡ tôi rất tận tình và chu đáo về chuyên môn trong quá trình thực hiện Đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo Huyện uỷ - HĐND – UBND huyện Thái Thụy, Phòng Nông nghiệp huyện, Phòng Tài nguyên – Môi trường, UBND các xã Thái Thọ, Thụy Ninh, Thụy Thanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu Đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đồng nghiệp và bạn bè đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện Đề tài.
Tác giả
Vũ Thị Hương
MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………....vi
Danh mục viết tắt……………………………………………………………vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………
DANH MỤC BẢNG
Biểu 1 : Khả năng cho phân và thành phần hoá học của phân gia súc, gia cầm 4
Biểu 2 : Ảnh hưởng của các loại phân đến sản lượng và thành phần của khí thu được 5
Bảng 1 : So sánh ưu nhược điểm của Bể biogas Composite và bể biogas xây bằng gạch 9
Bảng 2: Đặc điểm khí hậu 24
Biểu 3. Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm từ 2008 - 2010 26
Biểu 4. Hiện trạng hệ thống giao thông của huyện 28
Biểu 5. Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Thái Thuỵ 2008 đến 2010 30
Biểu 6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của huyện (2008 -2010) 38
Biểu 7: Quy mô đàn gia súc, gia cầm của huyện qua 3 năm (2008 -2010) 41
Biểu 8 . Tình hình sử dụng hầm khí biogas trong toàn huyện qua 3 năm (2008-2010) 43
Biểu 8 (ti ếp). Tình hình sử dụng hầm khí biogas trong toàn huyện qua 3 năm (2008-2010) 44
Biểu 9: Tình hình phát triển hầm biogas ở các xã điều tra 56
Biểu 10: Đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng hầm Biogas (loại hầm 8-10m3) 58
Biểu 11: Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra 62
Biểu 12 : Tình hình chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra 64
Biểu 13: Tình hình phát triển hầm biogas ở các hộ điều tra 66
Biểu 14: Quy mô chăn nuôi và khả năng xây hầm biogas 69
Biểu 15: Chi phí đầu tư xây dựng hầm của hộ (tính BQ/hầm) 70
Biểu 16: Kết quả xây hầm của các hộ qua điều tra quy mô vốn 70
Biểu 17: Thống kê nguồn vốn để xây hầm của các hộ chăn nuôi 71
Biểu 18: Tổng hợp ý kiến điều tra của các hộ về số hầm bị trục trặc 72
Biểu 19: Diện tích và nơi xây dựng hầm 73
Biểu 20: Ý kiến của các hộ về hỗ trợ vốn xây hầm theo dự án 74
Biểu 21: Dự kiến khả năng xây hầm qua điều tra hộ chăn nuôi nhiều 75
Biểu 22: Ý kiến điều tra của các hộ về khả năng xây hầm biogas 77
Bảng 4: Cho điểm yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ hầm khí biogas vào chăn nuôi trên địa bàn huyện Thái Thụy 78
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
CN -TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
GTSX
Giá trị sản xuất
GSGC
Gia súc gia cầm
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NVL
Nguyên vật liệu
XDCB
Xây dựng cơ bản
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi ở nước ta dù nhỏ lẻ hay quy mô lớn đều gây ô nhiễm môi trường. Điều trớ trêu là người dân không nhận ra đó là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và ung thư... Theo số liệu Cục chăn nuôi (bộ NN –PTNT) năm 2009 cả nước hiện có 220 triệu con gia cầm, 8,5 triệu con trâu bò, 27 triệu con lợn, trên 1,3 triệu con dê và 11 vạn con ngựa. Mỗi năm chăn nuôi thải ra trên 73 triệu tấn chất thải rắn (phân khô, thức ăn thừa) và 25-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước rửa chuồng trại). Trong đó khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20-24 triệu m3) xả thẳng ra tự nhiên, hoặc sử dụng không qua xử lý và những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi ở nước ta hiện nay? Ông Nguyễn Văn Tài, Phó vụ trưởng Vụ môi trường cho biết: “Hiện nay phần lớn bà con chăn nuôi theo kiểu phân tán và ít đầu tư đúng mức việc xử lý môi trường. Bên cạnh chủ trương lớn là quy hoạch lại chăn nuôi theo hướng quy mô tập trung thì vấn đề đặt ra là gắn tổ chức chăn nuôi tập trung với công nghệ hầm biogas và tạo lập thị trường phân bón có giá trị cao sau xử lý; nhưng mũi nhọn vẫn là sử dụng hầm khí biogas bởi vừa xử lý triệt để chất thải, vừa tạo ra nguồn năng lượng khí gas làm chất đốt, chạy máy phát điện vừa có phân bón phục vụ sản xuất rau quả an toàn”. Ứng dụng công nghệ hầm khí biogas đang là giải pháp đa tiện ích, vừa khả thi trước mắt, vừa bền vững lâu dài.
Xã hội hoá ngọn lửa Biogas trong chăn nuôi hiện nay trở thành một cuộc cách mạng công nghệ trên toàn cầu. Tại Inđônêsia, người dân có thể tiết kiệm 30USD/tháng nhờ sử dụng biogas. Chính phủ Inđônêsia đang đẩy mạnh sử dụng Biogas như là một giải pháp cho những vấn đề môi trường; mô hình biogas của Trung Quốc và biogas bằng túi ni lông ở Côlômbia mang lại hiệu quả kinh tế, môi trường cho người chăn nuôi. Ở nước ta, có rất nhiều dự án về ứng dụng công nghệ hầm khí biogas: Năm 2006, với sự giúp đỡ của tổ chức ETC (Hà Lan), dự án thí điểm “tiếp cận năng lượng bền vững”, hỗ trợ 1triệu đồng/hầm băng vật tư, chi phí tập huấn kỹ thuật và tuyên truyền để hình thành các tổ nhóm xây dựng biogas cấp xã; dự án “chương trình khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam 2007 -2011” do Cục chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức hợp tác phát triển Hà Lan (SNV) thực hiện... Công nghệ biogas đã mang lại hiệu quả rõ rệt về mặt kinh tế, môi trường và xã hội.
Thái Thụy là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển. Chăn nuôi đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và là một trong những nguồn thu chủ yếu của nông hộ. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ở huyện Thái Thụy, người dân đã ứng dụng công nghệ hầm chứa biogas, bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan như: hạn chế sự ô nhiễm môi trường xung quanh, hạn chế được tình hình dịch bệnh lây lan, tạo ra nguồn khí gas làm chất đốt, tạo ra nguồn điện thắp sáng...
Tuy nhiên, công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi hiện nay ở huyện Thái Thụy chưa được áp dụng rộng rãi, người dân địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là vấn đề ứng dụng chuyển giao công nghệ, vấn đề về vốn để xây dựng hầm. Vì vậy, việc triển khai công nghệ hầm khí biogas tới các nông hộ đang là vấn đề mà cả người dân và các cấp chính quyền địa phương đang quan tâm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng áp dụng công nghệ hầm khí biogas vào chăn nuôi hiện nay ở huyện Thái Thụy, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ hầm khí biogas vào chăn nuôi tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghệ hầm khí biogas và hiệu quả ứng dụng công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi.
+ Tìm hiểu thực trạng áp dụng hầm khí biogas trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Thái Thụy qua 3 năm (2008 – 2010),
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ hầm khí biogas vào chăn nuôi ở huyện Thái Thụy,
+ Đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ biogas vào chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện Thái Thụy trong thời gian tới 1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận hiệu quả ứng dụng công nghệ hầm khí biogas vào chăn nuôi
- Những vấn đề thực tiễn về ứng dụng công nghệ hầm khí biogas vào chăn nuôi ở huyện Thái Thụy.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Phân tích thực trạng áp dụng công nghệ hầm khí biogas vào chăn nuôi ở huyện Thái Thụy,
- Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ biogas vào chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện.
1.4.2 Phạm vi thời gian
+ Thời gian làm luận văn: Từ tháng 08/2010 đến tháng 04/2011.
.+ Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu: 3 năm (2008 - 2010).
1.4.3 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành trên phạm vi huyện Thái Thụy.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Biogas và công nghệ hầm khí biogas
2.1.1.1 Biogas
Về thực chất, biogas là dạng khí sinh học, được tái tạo từ quá trình phân huỷ chất thải của người và động vật trong điều kiện hầm kín. Nhờ vào hoạt động các vi sinh vật, các chất thải này sẽ lên men, tạo khí trong đó chiếm tới 70% là khí mê tan, được sử dụng làm chất đốt và cháy động cơ đốt trong.
Nguồn nguyên liệu là bùn từ ao tù, đầm lầy, phế liệu, phế thải trong sản xuất nông lâm nghiệp và các hoạt động sống, sản xuất và chế biến nông lâm sản. Vi sinh vật thường sử dụng nguồn hữu cơ các bon nhanh hơn sử dụng nitơ khoảng 30 lần. Do vậy nguyên liệu có tỷ lệ C/N là 30/1 sẽ thích hợp nhất cho lên men kỵ khí. Phân động vật và các chất thải rắn như rơm, rạ rất thích hợp cho lên men kỵ khí. Trong thực tế người ta rất cố gắng đảm bảo tỷ lệ trên trong khoảng 20-40. Phân gia súc có tỷ lệ C/N nằm trong giới hạn này nên được xem là nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất biogas.
Biểu 1 : Khả năng cho phân và thành phần hoá học của phân gia súc, gia cầm
Vật nuôi
Khả năng cho phân của 500kg vật nuôi/ngày
Thành phần hoá học
(% khối lượng phân tươi)
Thể tích
(m3)
Trọng lượng tươi (kg)
Chất tan
dễ tiêu
Nitơ
Phốt pho
Tỷ lệ C/N
Bò sữa
0,038
38,5
7,98
0,38
0,10
20-25
Bò thịt
0,038
41,7
9,33
0,70
0,20
20-25
Lợn
0,028
28,4
7,02
0,83
0,47
20-25
Trâu
---
6,78
10,2
0,31
---
---
Gia cầm
0,028
31,3
16,8
1,20
1,20
7-15
Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam 2009
Biểu 2 : Ảnh hưởng của các loại phân đến sản lượng và thành phần của khí thu được
Nguyên liệu
Sản lượng khí
m3/kg phân khô
Hàm lượng CH4
(%)
Thời gian lên men (ngày)
Phân bò
1,11
57
10
Phân gia cầm
0,56
69
9
Phân gà
0,31
60
30
Phân lợn
1,02
68
20
Phân người
0,38
--
21
Nguồn: Báo Nông nghiêp Việt Nam 2009
Cơ sở lý thuyết của công nghệ biogas : dựa vào các vi khuẩn yếm khí để lên men phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ sinh ra một hỗn hợp khí có thể cháy được : H2, H2S, NH3, CH4, C2H2... trong đó CH4 là sản phẩm khí chủ yếu (nen còn gọi là quá trình lên men tạo Metan).
Quá trình lên men me tan có 3 giai đoạn: giai đoạn 1 biến đổi chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn giản, giai đoạn 2 hình thành axit, giai đoạn 3 hình thành khí metan.
2.1.1.2. Vai trò của Biogas
Nước thải và chất thải trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt gia đình là các hợp chất hữu cơ có phân tử lớn. Các chất này trong điều kiện nóng ẩm sẽ bị phân hoá nhanh sinh ra năng lượng và các chất hữu cơ phân tử nhỏ hơn hoặc các chất vô cơ. Trong điều kiện tự nhiên không được kiểm soát và tập trung thì quá trình này sẽ làm ô nhiễm môi trường từ đó tác động và ảnh hưởng trực tiếp vào quá trình trao đổi chất của con người và các sinh vật khác. Ngược lại nếu các chất thải đó được xử lý hợp lý sẽ tạo ra nguồn năng lượng tái sinh hữu ích và các chất dinh dưỡng dễ hấp thụ hơn cho cây trồng và vật nuôi, làm nguyên liệu cho chu trình sản xuất khép kín tiếp theo trong hệ kinh tế sinh thái VAC. Để tìm một giải pháp hợp lý và bền vững trong việc xử lý chất thải chăn nuôi cũng như chất thải sinh hoạt thì việc ứng dụng công nghệ Biogas là biện pháp tích cực nhất trong giai đoạn hiện nay, đối với khu vực địa bàn nông thôn nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Tạo nguồn năng lượng tái sinh rẻ và sạch phục vụ đời sống con người.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trường vệ sinh trong sạch trong các khu vực công đồng nông thôn qua đó góp phần giữ gìn và bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ toàn xã hội thông qua việc giảm ô nhiễm môi trường sản xuất, cung cấp sản phẩm nông nghiệp sạch.
- Tăng thu nhập cho các hộ gia đình thông việc giảm chi phí về nhu cầu chất đốt phục vụ sinh hoạt.
- Tạo nguồn phân bón hữu cơ vi sinh, giảm bớt sử dụng phân hoá học, qua đó giảm bớt sự thoái hoá và cải thiện đất trồng, nâng cao năng suất cây trồng và nuôi cá trong hệ thống VAC gia đình.
- Hỗ trợ phát triển chăn nuôi tốt hơn, tạo điều kiện nâng cao mức sống và tiếp cận điều kiện văn minh đô thị cho người dân nông thôn trong việc cải tạo hố xí gia đình, sử dụng khí sinh học vào việc nội trợ.
- Giảm sức lao động của phụ nữ trong công việc nội trợ.
2.1.1.3 Các loại hầm khí biogas
* Hầm biogas xây bằng gạch
Thời kỳ đầu áp dụng hầm biogas là bể biogas xây bằng gạch. Bể biogas xây bằng gạch dễ bị lún, nứt và không thể khắc phục được, bể xây càng to thì rủi ro càng lớn. Trong quá trình sử dụng, mặt bê tông phía trong bị mùn do axits ăn mòn làm cho bể chịu lực kém, dể bị rò rỉ khí và phân ra ngoài. Khối lượng vật liệu lớn, thời gian thi công lâu, mặt bằng thi công rộng. Chất lượng phụ thuộc nhiều vào tay nghề thợ. Bể không tự phá váng, chỉ có áp lực khí gas đến 0,5m cột nước, không có khả năng tự điều tiết áp lực, khí lượng khí gas nhiều phải xả bỏ, phải có thiết bị bảo vệ an toàn. Đặc biệt sau nhiều năm sử dụng, bã váng đầy lên khí gas ít, bắt buộc phải lấy bã váng và váng ra ngoài. Đặc biệt bể biogas xây bằng gạch không di chuyển được mà chỉ còn cách phá bỏ. Do không đủ áp suất khí gas nên loại bể này không thể lắp thêm được các thiết bị và phụ kiện khác.
* Hầm khi biogas cải tiến
Qua nhiều năm phân tích và nghiên cứu công dụng của hầm Biogas có nhiều công ty sản xuất ra bể biogas bằng vật liệu Composite hình cầu với tính ưu việt vượt trội hoàn toàn so với bể biogas xây bằng gạch. Việc lắp đặt bể biogas khá đơn giản, diện tích hầm ủ không lớn, có thể lắp đặt chìm dưới mặt đất. ưu điểm của loại bể này là độ bền cao và kín khí tuyệt đối, kiểm tra và xử lý độ kín khí ngay khi lắp đặt, bể không bị nứt, gãy, không bị rò khí trong điều kiện nền móng yếu, lún, nứt, không bị a xít ăn mòn. Trọng lượng bể nhẹ, dễ di chuyển bằng ô tô và chuyển bộ, phù hợp với nhiều địa hình vùng nông thôn, hiệu quả sinh khí cao vì chịu được áp suất lớn và kín khí tuyệt đối. Có khả năng tự phá váng, chuyển hoá lên men kỵ khí đạt 100%. Tốn rất ít thời gian và nhân công lắp đặt, thời gian lắp đặt nhanh chỉ từ 2-3 giờ là có thể cho phân vào sử dụng được ngay. Có thể lắp thêm các thiết bị phụ kiện khác để sử dụng hết hiệu suất khí như : đèn thắp sáng, bình nóng lạnh dùng khí biogas, đèn sưởi ấm cho lợn, máy phát điện dùng gas... với cùng hiệu suất sử dụng có giá thành rẻ hơn, an toàn hơn, bền hơn, lượng khí nhiều hơn, sử dụng chung với bể tự hoại gia đình.
Hầm Composite
Bảng 1 : So sánh ưu nhược điểm của Bể biogas Composite và bể biogas xây bằng gạch
HẦM BỂ BIOGAS CHẤT LIỆU
NHỰA COMPOSITE
HẦM BỂ BIOGAS XÂY
BẰNG GẠCH
Bể BIOGAS làm bằng chất liệu nhựa Composite có độ bền cao và kín tuyệt đối, vì có thể kiểm tra độ kín ngay sau khi lắp đặt bể. Không có khả năng nứt gẫy, không bị dò khí trong điều kiện móng yếu, lún, nứt, không bị axít ăn mòn.
Hầm BIOGAS xây bằng gạch dễ bị lún, nứt, dễ bị dò khí ra ngoài không khắc phục được. Dùng một thời gian do nhiệt độ nóng nên bị axít ăn mòn bề mặt bê tông bị nhũn thành bùn, làm cho bể bị dò khí ra ngoài.
Hiệu suất sinh khí của bể BIOGAS COMPOSITE cao vì nó chịu được áp suất lớn và kín tuyệt đối, có khả năng tự động phá váng 100% và chuyển hoá lên men kỵ khí 100%
Hầm BIOGAS bằng gạch xây đòi hỏi phải nạp nguyên liệu nhiều và thường xuyên. Không tự động phá váng được, lên men kỵ khí không đạt tối ưu. Thời gian lên Gas rất lâu.
Lắp đặt bể BIOGAS COMPOSITE không tốn nhiều thời gian và nhân công lắp đặt, kể cả công vận chuyển, lắp đặt 2 - 4giờ là xong, ta đổ phân ủ trước vào là dùng được ngay.
Xây hầm BIOGAS bằng gạch mất nhiều thời gian, nhân công phát sinh nhiều, khó khăn trong quá trình thi công. Không thử được độ kín của bể ngay sau khi lắp đặt.
Bể BIOGAS COMPOSITE có áp lực khí Gas cao đến 1,6m cột nước và có khả năng tự điều áp khí Gas, Gas quá nhiều bể tự động xả khí thông qua hai cột điều áp không cần van an toàn. Tự động phá váng 100%
Hầm bể xây chỉ có áp lực khí Gas đến 5cm cột nước không có khả năng tự điều tiết áp lực khi lượng Gas trong bể quá nhiều, phải xả, phải có thiết bị van bảo vệ. Không có khả năng tự động phá váng. Độ an toàn không cao, nguy hiểm.
Bảng 1 (tiếp) : So sánh ưu nhược điểm của Bể biogas Composite và bể biogas xây bằng gạch
Bể BIOGAS COMPOSITE khi sử dụng không phải lấy phân bã ra khỏi bể mà phân đã phân huỷ hết còn bã tự động đẩy ra khỏi bể. Hàng năm không mất chi phí tiền dọn bể và phá váng.
Hầm BIOGAS xây bằng gạch trong một vài năm bắt buộc phải lấy phân bã và phá váng trên bề mặt của bể ra ngoài, một lần dọn bể phải chi phí mất nhiều công lao động.
Bể BIOGAS COMPOSITE có thể lắp đặt mọi địa hình khác nhau, đặc biệt vùng trũng khi đào có nước việc lắp đặt rất đơn giản.
Hầm BIOGAS xây bằng gạch không thể làm được điều này.
Bể BIOGAS COMPOSITE khi lắp đặt xong, dùng một thời gian tại địa điểm do không phù hợp có thể đào lên di chuyển đi nơi khác một cách dễ dàng. Khi gặp sự cố sử lý trong vòng 1 giờ là xong, đổ phân vào là sử dụng được ngay.
Hầm BIOGAS xây bằng gạch không thể làm được điều này.
Bể BIOGAS COMPOSITE có thể lắp thêm nhiều các thiết bị phụ để nâng cao tính hiệu suất sinh khí như: Khử mùi, máy phát điện chạy bằng Gas, nồi cơm chạy bằng Gas, bình nước nóng chạy bằng Gas, thắp sáng…
Hầm BIOGAS xây bằng gạch do không đủ áp suất khí Gas nên không thể lắp thêm nhiều các thiết bị và phụ kiện khác.
Nguồn: Cty TNHH phát triển công nghệ khí sinh học môi trường xanh
2.1.2 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng hầm khí biogas
Việc ứng dụng công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi có hiệu quả hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. HiÖu quả ph¶i ®îc xem xÐt trªn 3 mÆt: hiÖu quả kinh tÕ, hiÖu quả x· hội vµ hiÖu qu¶ m«i trêng.
- Ph¶i xem xÐt ®Õn lîi ích tríc m¾t vµ l©u dµi.
- Ph¶i xem xÐt c¶ lîi Ých riªng cña ngêi sö dông vµ lîi Ých chung cña c¶ céng ®ång.
- Ph¶i xem xÐt gi÷a hiÖu qu¶ sö dông công nghệ biogas vµ hiÖu qu¶ sö dông c¸c nguån lùc kh¸c.
Khi ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ ứng dụng công nghệ hầm khí biogas ngêi ta thường ®¸nh gi¸ trªn ba khÝa c¹nh: hiÖu qu¶ vÒ mÆt kinh tÕ, hiÖu qu¶ vÒ mÆt x· héi vµ hiÖu qu¶ vÒ mÆt m«i trêng
2.1.2.1 Hiệu quả kinh tế
HiÖu qu¶ lµ mét ph¹m trï kinh tÕ ph¶n ¸nh mÆt chÊt lîng cña c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ. Môc ®Ých cña s¶n xuÊt vµ ph¸t triÓn kinh tÕ, x· héi lµ ®¸p øng nhu cÇu ngµy cµng t¨ng vÒ vËt chÊt vµ tinh thÇn cña toµn x· héi, khi nguån lùc s¶n xuÊt cña x· héi ngµy cµng trë nªn khan hiÕm, viÖc n©ng cao hiÖu qu¶ lµ mét ®ßi hái kh¸ch quan cña mäi nÒn s¶n xuÊt x· héi
Theo C¸c M¸c th× quy luËt kinh tÕ ®Çu tiªn trªn c¬ së s¶n xuÊt tæng thÓ lµ quy luËt tiÕt kiÖm thêi gian vµ ph©n phèi mét c¸ch cã kÕ ho¹ch thêi gian lao ®éng theo c¸c ngµnh s¶n xuÊt kh¸c nhau. Trªn c¬ së thùc hiÖn vÊn ®Ò “tiÕt kiÖm vµ ph©n phèi mét c¸ch hîp lý thêi gian lao ®éng (vËt ho¸ vµ lao ®éng sèng) gi÷a c¸c ngµnh”