“Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001 – 2010 là : Đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao.”
(Trích văn Kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX – Trang 159) (1)
Yêu cầu qui hoạch đô thị hóa ngày càng cao, kinh tế phát triển yêu
cầu đáp ứng ngày càng cao của cơ sở hạ tầng nhà cửa, kho tàng, bến bãi,
nhu cầu về nhà ở trong các tầng lớp dâncư ngày càng tăng, trước tình hình
đó nhu cầu về xi măng tăng nhanh trong giai đoạn này bởi vì ngành công
nghiệp xi măng luôn luôn gắn liền với ngành xây dựng cơ bản.
Trước yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, ngành công nghiệp
xi măng cần phải được chú trọng phát triển để đáp ứng các nhu cầu về xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhưng hiện nay ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
đang đứng trước nhiều thách thức to lớn cung không đáp ứng đủ cầu trong
nước thường xuyên dẫn đến tình trạng sốt xi măng gây hậu quả xấu cho nền
kinh tế.
Vì vậy, việc xây dựng chiến lược, tìm hướng đi chung cho ngành
công nghiệp xi măng trong xuthế hội nhập dưới áp lực phát triển và cạnh
tranh trong thời điểm hiện nay là việc làm cấp thiết. Đó chính là lý do tôi
chọn đề tài “ Định hướng phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
trong tiến trình hội nhập”
54 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định hướng phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam trong tiến trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI MĂNG
1.1 Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh 4
1.1.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện 4
1.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài 5
1.1.3 Ảnh hưởng từ môi trường nội bộ 6
1.1.4 Xác định các mục tiêu của ngành 7
1.1.5 Xây dựng chiến lược ngành 7
1.2 Sơ lược về ngành công nghiệp xi măng 8
1.2.1 Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng 8
1.2.2 Chủng loại xi măng 9
1.2.3 Công nghệ sản xuất xi măng 10
1.2.4 Tầm quan trong của ngành công nghiệp xi măng
trong nền kinh tế quốc dân 10
1.3 Gia nhập WTO cơ hội và thách thức 11
1.3.1 cơ hội mang lại từ WTO 11
1.3.2 Thách thức 12
CHƯƠNG 2 : MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CỦA
NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
2.1 Đánh giá về môi trường kinh doanh của ngành công ngiệp xi măng Việt
Nam 14
2.1.1 Môi trường bên ngoài 14
2.1.1.1 Ảnh hưởng của yếu tố chính trị – pháp luật 14
2.1.1.2 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế Trung Quốc
Khu Vực Đông Aù
17
Trang 2
Những Quốc Gia Đông Nam Aù
19
2.1.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế 21
2.1.1.4 Văn hoá xã hội 22
2.1.1.5 Ảnh hưởng của yếu tố khoa học công nghệ 22
2.1.2 Môi trường bên trong 23
2.1.2.1 Nguồn nhân lực 23
2.1.2.2 Hoạt động Marketing ở các công ty xi măng 24
2.1.2.3 Nguyên vật liệu sản xuất xi măng 24
2.2 Thực trạng của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam trong thời gian
qua 25
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ xi măng 25
2.2.2 Giá thành sản xuất xi măng 28
2.2.3 Công nghệ kỹ thuật hiện tại 30
2.2.4 Nguồn vốn đầu tư cho ngành công nghiệp xi măng 31
2.2.5 Tình hình thực hiện đầu tư 31
2.2.6 Khuynh hướng thị trường xi măng 32
2.3 Khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam 33
2.3.1 Ma trận đánh giá các ỵếu tố bên ngoài 33
2.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong 35
2.3.3 Ma trận Swot 36
Kết luận chương 2 39
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP XI MĂNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
3.1 Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng ở thị trường Việt Nam 40
3.2 Quan điểm phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam 41
2.3 Tình hình thực hiện đầu tư trong thời gian tới 41
3.4 Giải pháp phát triển ngành công nghiệp xi măng trong tiến trình hội
nhập 43
Trang 3
3.4.1 Xây dựng chiến lược dài hạn về nghiên cứu phát triển 43
3.4.2 Phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực để đạt được lợi thế cạnh tranh 43
3.4.3 Giải pháp huy động vốn cho ngành công nghiệp xi măng 44
3.4.4 Đầu tư và đổi mới công nghệ 45
3.4.5 Đào tạo nguồn nhân lực 46
3.4.6 Hoạt động marketing 47
3.4.7 Đối phó với xi măng ngoại nhập trong tiến trình hội nhập 48
3.5 Một số kiến nghị về chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước 49
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
“Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001 – 2010 là : Đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao.”
(Trích văn Kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX – Trang 159) (1)
Yêu cầu qui hoạch đô thị hóa ngày càng cao, kinh tế phát triển yêu
cầu đáp ứng ngày càng cao của cơ sở hạ tầng nhà cửa, kho tàng, bến bãi,
nhu cầu về nhà ở trong các tầng lớp dân cư ngày càng tăng, trước tình hình
đó nhu cầu về xi măng tăng nhanh trong giai đoạn này bởi vì ngành công
nghiệp xi măng luôn luôn gắn liền với ngành xây dựng cơ bản.
Trước yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, ngành công nghiệp
xi măng cần phải được chú trọng phát triển để đáp ứng các nhu cầu về xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhưng hiện nay ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
đang đứng trước nhiều thách thức to lớn cung không đáp ứng đủ cầu trong
nước thường xuyên dẫn đến tình trạng sốt xi măng gây hậu quả xấu cho nền
kinh tế.
Vì vậy, việc xây dựng chiến lược, tìm hướng đi chung cho ngành
công nghiệp xi măng trong xu thế hội nhập dưới áp lực phát triển và cạnh
tranh trong thời điểm hiện nay là việc làm cấp thiết. Đó chính là lý do tôi
chọn đề tài “ Định hướng phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
trong tiến trình hội nhập”
2. Mục đích nghiên cứu :
Trong phạm vi nghiên cứu nhất định, luận văn này nhằm giải quyết
một số vấn đề cơ bản sau :
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản của việc nghiên cứu chiến lược phát
triển kinh doanh trong cơ cấu phát triển nền kinh tế
- Phân tích và đánh giá những ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và
bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến ngành công nghiệp xi măng Việt
Trang 5
Nam, phân tích thực trạng của ngành công nghiệp xi măngViệt Nam,
xác định các lợi thế cũng như đe dọa đối với ngành công nghiệp này.
- Từ những cơ sở trên đưa ra những giải pháp định hướng phát triển
cho ngành công nghiệp xi măng Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết
hợp các kỹ thuật nghiệp vụ như : thống kê, tổng hợp, so sánh,…. Để
nghiên cứu đề tài này.
4. Đối tượng nghiên cứu :
Các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam gồm các công ty
thành viên của Tổng công ty xi măng Việt Nam, Các công ty liên doanh
và các nhà máy xi măng địa phương.
5. Phạm vi nghiên cứu :
Tình hình sản xuất kinh doanh xi măng ở Việt Nam, bao gồm một số
nội dung chủ yếu nhằm xác định thực tế tình hình sản xuất kinh doanh xi
măng ở Việt Nam để định hướng một cách đúng đắn các giải pháp nhằm
phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam.
6. Kết quả nghiên cứu:
Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu này, luận văn đã đánh giá
được những tác động của môi trường kinh doanh đối với ngành công
nghiệp xi măng Việt Nam, thực trạng của ngành công nghệp xi măng
Việt Nam trong thời điểm hiện tại để đưa ra các giải pháp định hướng
phát triển ngành công nghiệp xi măng trong tiến trình hội nhập theo
đúng qui trình hoạch định chiến lược. Bao gồm việc đánh giá các yếu tố
tác động đến ngành công nghiệp xi măng, các dự báo có liên quan đến
nhu cầu xi măng làm cơ sở để tính toán công suất cũng như phát triển
các dự án xi măng để bổ sung cho nhu cầu xi măng cần thiết. Luận văn
cũng đã đề ra các giải pháp định hướng phát triển cho ngành công
nghiệp xi măng : các giải pháp về vốn, phân bổ nguồn lực, đổi mới công
nghệ, khoa học kỹ thuật, nguồn nhân lực và các kiến nghị cần thiết để
phát triển ngành công nghiệp xi măng trong tiến trình hội nhập.
Trang 6
7. Bố cục của Luận văn:
Chương 1 :
Cơ sở lý luận về ngành công nghiệp xi măng
Chương 2 :
Phân tích những tác động của môi trường đến ngành công nghiệp
ximăng Việt Nam và thực trạng về ngành công nghiệp xi măng trong thời
điểm hiện nay cũng như khuynh hướng thị trường trong thời gian tới.
Chương 3 :
Những giải pháp phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
trong tiến trình hội nhập
Trang 7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI
MĂNG
1.1.Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh
1.1.1. Mô hình quản trị chiến lược toàn diện
Mô hình quản trị chiến lược (4)
Thông tin phản hồi
Thông tin phản hồi
Xác định
nhiệm vụ
mục tiêu và
chiến lược
hiện tại
Thực hiện việc
kiểm soát các
yếu tố bên ngoài
để xác định các
cơ hội và đe dọa
chũ yếu
Xét lại
mục tiêu
kinh doanh
Lựa chọn
các chiến
lược thực
hiện
Thiết lập
mục tiêu
dài hạn
Thiết lập
những mục
tiêu hằng
năm
Thực hiện việc
kiểm soát nội bộ
để nhận diện
những điểm
mạnh yếu của
công ty
Đo lường
và đánh
giá sự thực
hiện
Phân phối
các nguồn
lực
Đưa ra các
chính sách
Hình thành chiến lược Thực thi Đánh giá
chiến lược chiến lược
Trang 8
Giai đoạn hình thành chiến lược
Hình thành chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh,
thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các yếu tố khuyết điểm bên trong
và bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn những chiến lược thay
thế. Quá trình hình thành chiến lược là tiến hành nghiên cứu liên quan đến
việc thu thập và xử lý các thông tin về các thị trường và ngành kinh doanh
của doanh nghiệp. Về bản chất, tiến hành nghiên cứu là để xác định các
điểm mạnh quan trọng và các điểm yếu trong các lĩnh vực kinh doanh chức
năng.
Giai đoạn thực thi chiến lược
Đòi hỏi các doanh nghiệp phải thiết lập các mục tiêu hằng năm, đặt
ra các chính sách, khuyến khích nhân viên và phân phối tài nguyên để các
chiến lược lập ra có thể thực hiện. Thực thi các chiến lược gồm có việc phát
triển một văn hóa hỗ trợ cho chiến lược tạo ra một cơ cấu tổ chức hiệu quả,
định hướng lại các hoạt động tiếp thị, chuẩn bị các ngân qũy, phát triển và
sử dụng các hệ thống thông tin, khuyến khích các cá nhân hoạt động.
Đánh giá chiến lược
Giai đoạn cuối của quá trình quản trị chiến lược là đánh giá chiến
lược. Tất cả các chiến lược tùy thuộc vào sự thay đổi tương lai vì các yếu tố
bên trong và bên ngoài thay đổi đều đặn. Các hoạt động chính của giai
đoạn này là : (1) xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho chiến lược hiện tại, (2)
đo lường thành tích, (3) thực hiện các hoạt động điều chỉnh. Gia đoạn đánh
giá chiến lược là cần thiết vì thành công hiện tại không đảm bảo cho thành
công tương lai ! sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác.
1.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
Mục đích của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài là phát triển
những cơ hội môi trường có thể mang lại lợi ích cho công ty và các mối đe
dọa của môi trường mà công ty nên tránh, các công ty nên có được khả
năng ứng phó lại một cách chủ động hoặc có tính phòng vệ đối với các yếu
tố bằng cách soạn thảo các chiến lược nhằm tận dụng các vận hội bên
ngoài hoặc tối thiểu hóa ảnh hưởng của các mối đe dọa tiềm năng. Các ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài có thể chia ra làm 5 loại chủ yếu (1) ảnh
hưởng về kinh tế, (2) ảnh hưởng về văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu,
(3) ảnh hưởng của luật pháp, chính phủ và chính trị, (4) ảnh hưởng của công
nghệ, (5) ảnh hưởng cạnh tranh.
Trang 9
Sự thay đổi đối với những ảnh hưởng môi trường chuyển thành sự
biến đổi nhu cầu của người tiêu thụ đối với các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng
và công nghiệp. Các ảnh hưởng của môi trường sẽ tác động đến loại sản
phẩm được phát triển; tính chất của các chiến lược định vị sản phẩm và
phân khúc thị trường, loại dịch vụ được cung cấp và việc lựa chọn các
doanh nghiệp để mua hoặc bán. Các ảnh hưởng môi trường trực tiếp tác
động đến cả nhà cung cấp và nhà phân phối. Nhận diện và đánh giá các cơ
hội về môi trường cùng với các mối đe dọa của nó cho phép tổ chức phát
triển được nhiệm vụ rõ ràng, thiết kế chiến lược để đạt được các mục tiêu
dài hạn và xây dựng các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu hằng năm.
Mối quan hệ giữa các ảnh hưởng chủ yếu của môi trường và tổ chức
Aûnh hưởng kinh tế
Aûnh hưởng xã hội,
nhân khẩu, văn hóa
Aûnh hưởng chính trị,
pháp luật
Aûnh hưởng công nghệ
Các đối thủ cạnh tranh
Người cung cấp
Nhà phân phối
Khách hàng
Nhân viên
Nhà quản lý
Cổ đông
Sản phẩm
Dịch vụ
Thị trường
CÁC CƠ HỘI VÀ
NGUY CƠ CỦA
TỔ CHỨC
1.1.3 Ảnh hưởng từ môi trường nội bộ
Các yếu tố tài nguyên công ty như : vốn, con người, kỹ thuật là các
yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Tất cả các
tổ chức đều có những điểm mạnh và yếu trong các lĩnh vực kinh doanh,
không công ty nào mạnh hay yếu đều nhau ở mọi mặt. Những điểm
mạnh/yếu bên trong cùng với những cơ hội/nguy cơ đến từ bên ngoài và
nhiệm vụ rõ ràng là những điểm cơ bản cần quan tâm khi thiết lập các mục
tiêu và chiến lược. Các mục tiêu và chiến lược được lập ra nhằm tận dụng
những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu bên trong khu vực kiểm
soát nội bộ.
Hoạt động quản trị, marketing, tài chính/kế toán, sản xuất, nghiên
cứu phát triển và hệ thống thông tin biểu hiện biểu hiện các hoạt động cốt
Trang 10
lõi của hầu hết các doanh nghiệp. Kiểm soát quản trị chiến lược về các hoạt
động bên trong của công ty là cần thiết cho sức mạnh của tổ chức, ngày
càng có nhiều tổ chức thành công sử dụng phương pháp kiểm soát nội bộ để
giành được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ của họ.
Các chiến lược gia cần phải xác định và đánh giá những mặt mạnh
và yếu bên trong để hình thành và chọn lực hiệu quả giữa các chiến lược có
khả năng thay thế. Quá trình hình thành các cuộc kiểm soát nội bộ sẽ tạo ra
sinh lực và thúc đẩy các nhà quản trị và nhân viên.
1.1.4 Xác định các mục tiêu của ngành
Nghiên cứu mục tiêu của ngành làm cơ sở cho việc hình thành chiến
lược, các chiến lược cấp công ty thường chú trọng các mục tiêu ngắn hạn và
trung hạn, còn các chiến lược dài hạn thường áp dụng trong chiến lược cấp
ngành. Các mục tiêu đặt ra phải phù hợp với thực tế, có tính thách thức, có
thể đo lường được. Các mục tiêu phải xác định được thời điểm khởi đầu, kết
thúc và có những căn cứ để xác định những thứ tự ưu tiên trong phân bổ các
nguồn lực.
1.1.5 Xây dựng chiến lược ngành
Xây dựng chiến lược được thực hiện trên cơ sở phân tích và đánh giá
môi trường kinh doanh, nhận biết những cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh, yếu
của doanh nghiệp từ đó xây dựng các phương án chiến lược
- Ma trân đánh giá các yếu tố bên ngoài
Là công cụ cho phép đánh giá mức độ tác động chủ yếu của môi
trường bên ngoài đến công ty. Ma trận các yếu tố bên ngoài được triển khai
theo 5 bước :
1. Liệt kê các yếu tố bên ngoài chủ yếu
2. Phân loại tầm quan trọng của mỗi yếu tố : cho điểm từ 0,00 ( ít
quan trọng nhất) đến 1,00 (quan trọng nhiều nhất). Tổng các mức
độ quan trọng là 1,00.
3. Phân loại yếu tố : cho điểm từ 1 (ảnh hưởng ít nhất ) đến 4 ( ảnh
hưởng nhiều nhất)
4. Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để
xác định số điểm về quan trọng.
5. Cộng tổng số điểm quan trọng của các yếu tố với ngành. Số điểm
trung bình luôn là 2,5. nếu tổng số điểm quan trọng tổng cộng <
Trang 11
2,5 cho thấy khả năng phản ứng yếu đối với môi trường bên ngoài
và nếu > 2,5 cho thấy công ty phản ứng tích cực với môi trường
bên ngoài.
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Công cụ hình thành chiến lược này tóm tắt và đánh giá các mặt
mạnh, yếu, quan trọng của các bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Cách
phát triển ma trận này tương tự như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
- Ma trân Swot
Từ sự đánh giá các mặt mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh
nghiệp, tiến hành phối hợp những yếu tố này để đề ra những giải pháp
chiến lược khắc phục những điểm yếu và giảm thiểu nguy cơ, phát huy
những mặt mạnh để đón đầu thách thức.
1.2 Sơ lược về ngành công nghiệp xi măng
1.2.1 Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng
Xi măng là loại sản phẩm thuộc tư liệu sản xuất có đặc điểm rất đặc biệt
và hiện nay gần như chưa thể thay thế được. Việc thấy rõ những đặc điểm
đó sẽ cho phép chúng ta định rõ hơn vị thế cạnh tranh và chiến lược phát
triển của ngành công nghiệp này.
• Xi măng là một loại sản phẩm được sử dụng như một chất kết dính,
liên kết các loại vật liệu khác rất quan trọng và không thể thay thế
được trong ngành xây dựng. Nhu cầu xi măng liên tục tăng trong
những năm qua gắn liền với tốc độ phát triển kinh tế và tốc độ phát
triển của ngành xây dựng.
• Nhà máy xi măng được tập trung theo khu vực các mỏ sét và đá vôi
nhưng tiêu dùng thì được phân tán tùy thuộc vào khu dân cư, khu
công nghiệp và những công trình xây dựng.
• Công nghệ sản xuất xi măng hiện đại, suất đầu tư lớn và thời gian
hoàn vốn dài là đặc điểm rất quan trọng của ngành công nghiệp xi
măng. Có sự khác biệt lớn trong giá thành sản xuất xi măng, suất đầu
tư, thời gian xây dựng theo từng loại hình công nghệ, công nghệ lò
đứng hay lò quay
• Công nghệ sản xuất xi măng gắn liền với việc hạn chế ô nhiểm và
bảo vệ môi trường, công nghệ sản xuất xi măng thải ra một lượng
CO2 rất lớn do quá trình đốt nhiên liệu, CO2 thoát ra gián tiếp từ các
nguồn điện năng suất, từ nguồn nhiệt điện đồng thời tạo ra một lượng
Trang 12
bụi rất lớn khi nung, nghiền clinker gây ô nhiểm môi trường trầm
trọng. Do vậy công nghệ sản xuất xi măng gắn liền với công tác bảo
vệ môi trường.
• Dây chuyền vận hành liên tục nhưng sản phẩm tiêu thụ có thời vụ
Để tối ưu hoá chi phí đầu tư ban đầu ( thiết bị và vốn kinh doanh ) các
dây chuyền thiết bị xi măng lò quay phải hoạt động liên tục không dưới 23
giờ/ngày tính bình quân trong 1 năm . điều này có nghĩa là dây chuyền phải
vận hành liên tục chỉ dừng lại khi có chế độ bảo dưỡng. Trong khi đó sản
phẩm xi măng tiêu thụ có tính thời vụ phụ thuộc vào nhu cầu xây dựng. Cầu
xi măng thị trường tăng mạnh vào mùa khô và giảm vào mùa mưa. Vì vậy
sản phẩm ra lò phải dự trữ lớn vào mùa mưa.
1.2.2 Chủng loại xi măng
Các loại xi măng thông dụïng
Về chủng loại xi măng, xi măng thông dụng lưu thông trên thị trường
hiện nay là loại xi măng Poóclăng (không