Hiện nay dư cân và béo phì là mối quan tâm lớn của sức khỏe cộng đồng. Tổ chức Y 
tế Thế giới khẳng định béo phì là một bệnh dịch toàn cầu. Ở nước ta, trẻ em béo phì ở 
thành thị có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. 
Béo phì trẻ em tạo cơ hội cho nhiều bệnh phát sinh trong quá trình trưởng thành như 
cao huyết áp, rối loạn chuyển hoá mỡ, tiểu đường, một số bệnh liên quan đến thần 
kinh, xương khớp Theo Kopelman (2007)
(Error! Reference source not found.)
, nguy cơ cao 
huyết áp tăng 5 lần ở trẻ béo phì, 66% cao huyết áp liên quan đến thừa cân. Theo 
Kaplan (1998), dư cân và béo phì là một trong những khâu quan trọng của cơ chế 
bệnh sinh tăng huyết áp nguyên phát về sau. Bên cạnh đó, trong các bệnh lý rối loạn 
huyết áp như sốc ở trẻ cơ địa béo phì, dư cân, giá trị trung bình huyết áp là một tham 
số quan trọng trong điều trị. 
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi mà cơ thể và tâm lý trẻ bắt đầu chuyển qua một giai đoạn 
mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Vì tính chất nguy 
hiểm của việc thừa cân và béo phì liên quan đến tăng huyết áp nên trong phạm vi đề 
tài này, chúng tôi tiến hành khảo sát giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo 
phì lứa tuổi tiểu học. Sự khảo sát này mang ý nghĩa thăm dò xem ở trẻ em béo phì và 
dư cân tại Việt Nam, cụ thể là ở ba trường tiểu học Quận I (Đinh Tiên Hoàng, 
Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị), giá trị trung bình của huyết áp là khoảng bao 
nhiêu. Việc khảo sát này đưa ra môt cái nhìn tổng quan về huyết áp ở trẻ em lứa tuổi 
tiểu học có tình trạng dư cân, béo phì
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HUYẾT ÁP Ở TRẺ DƯ CÂN, BÉO PHÌ 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay béo phì và dư cân ở trẻ em ngày 
càng tăng hàng năm. Béo phì và dư cân là nguy cơ của nhiều bệnh lý như tăng huyết 
áp, tiểu đường... 
Mục tiêu: Xác định giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì 6-10 tuổi tại 
3 trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận I, 
Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-2008. 
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Mẫu nghiên 
cứu gồm 1642 trẻ béo phì và dư cân 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, 
Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-
2008. 
Kết quả: Giá trị trung bình của huyết áp có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Giá trị 
trung bình của huyết áp tâm thu và tâm trương theo các nhóm tuổi ở trẻ béo phì cao 
hơn trẻ dư cân đáng kể. Giá trị trung bình của huyết áp tâm thu và tâm trương ở giới 
nam cao hơn nữ. Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân là 11,2% và tiền 
tăng huyết áp là 5,6%, đặc biệt chủ yếu là tăng huyết áp tâm thu (11%). Tỉ lệ tăng 
huyết áp có khuynh hướng tăng dần theo sự tích lũy của thời gian (hiện tượng trưởng 
thành ở trẻ em): tăng từ 8,6% đến 14,6%. Sự phân bố về tỉ lệ các loại huyết áp không 
khác nhau đáng kể giữa trẻ trai và trẻ gái. Tỉ lệ tăng huyết áp ở trẻ béo phì (17,9%) 
cao hơn trẻ dư cân (3,7%). 
Kết luận: Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân là 11,2%. Cần tầm soát 
thường xuyên vấn đề tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân qua các đợt khám 
sức khỏe định kỳ. 
ABSTRACT 
THE AVERAGE VALUES OF BLOOD PRESSURE IN THE GROUPS OF 
OVERWEIGHT, OBESE CHILDREN IN 3 PRIMARY SCHOOLS - DISTRICT I, 
HO CHI MINH CITY- IN 2007-2008. 
Hoang Trong Kim, Pham Le An, Ho Thu Nga 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 195 - 199 
Background: In Ho Chi Minh city, obesity and overweight in children are increasing 
every year. They are the risks of many diseases such as hypertension, diabetes... 
Objectives: To determine the average values of blood pressure in the groups of 
overweight, obese children aged 6-10 years old in 3 primary schools Dinh Tien 
Hoang, Nguyen Thai Binh, Phan Van Tri - District I, Ho Chi Minh city- in 2007-
2008. 
Subjects and Methods: Prospective, descriptive study. 1642 pupils of obesity and 
overweight aged 6-10 years old in 3 primary schools Dinh Tien Hoang, Nguyen Thai 
Binh, Phan Van Tri - District I, Ho Chi Minh city- in 2007-2008 were involved to our 
study. 
Results: The average values of blood pressure tends to increase gradually according 
to the groups of age. The average values of systolic and diastolic blood pressure by 
the age of obese children are higher than of overweight children significantly. The 
average values of systolic and diastolic blood pressure of the boys are higher than of 
the girls. The prevalence of hypertension in the group of obese and overweight 
children is 11.2% and prevalence of prehypertension is 5.6%, mainly systolic 
hypertension (11%). The prevalence of hypertension tends to increase gradually by 
the time (the maturation phenomena of children): from 8.6% to 14.6%. The different 
proportions of other types of blood pressure between boys and girls are not 
recognized significantly in our study. The prevalence of hypertension in the group of 
obese children (17.9%) is higher than in the group of overweight children (3.7%). 
Conclusion: The prevalence of hypertension in the group of obese and overweight 
children is 11.2%. Screening hypertension should be performed regularly in the 
groups of obese and overweight children through the periodical health examinations. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay dư cân và béo phì là mối quan tâm lớn của sức khỏe cộng đồng. Tổ chức Y 
tế Thế giới khẳng định béo phì là một bệnh dịch toàn cầu. Ở nước ta, trẻ em béo phì ở 
thành thị có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. 
Béo phì trẻ em tạo cơ hội cho nhiều bệnh phát sinh trong quá trình trưởng thành như 
cao huyết áp, rối loạn chuyển hoá mỡ, tiểu đường, một số bệnh liên quan đến thần 
kinh, xương khớp…Theo Kopelman (2007)(Error! Reference source not found.), nguy cơ cao 
huyết áp tăng 5 lần ở trẻ béo phì, 66% cao huyết áp liên quan đến thừa cân. Theo 
Kaplan (1998), dư cân và béo phì là một trong những khâu quan trọng của cơ chế 
bệnh sinh tăng huyết áp nguyên phát về sau. Bên cạnh đó, trong các bệnh lý rối loạn 
huyết áp như sốc ở trẻ cơ địa béo phì, dư cân, giá trị trung bình huyết áp là một tham 
số quan trọng trong điều trị. 
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi mà cơ thể và tâm lý trẻ bắt đầu chuyển qua một giai đoạn 
mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Vì tính chất nguy 
hiểm của việc thừa cân và béo phì liên quan đến tăng huyết áp nên trong phạm vi đề 
tài này, chúng tôi tiến hành khảo sát giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo 
phì lứa tuổi tiểu học. Sự khảo sát này mang ý nghĩa thăm dò xem ở trẻ em béo phì và 
dư cân tại Việt Nam, cụ thể là ở ba trường tiểu học Quận I (Đinh Tiên Hoàng, 
Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị), giá trị trung bình của huyết áp là khoảng bao 
nhiêu. Việc khảo sát này đưa ra môt cái nhìn tổng quan về huyết áp ở trẻ em lứa tuổi 
tiểu học có tình trạng dư cân, béo phì. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu là tất cả trẻ béo phì 
và dư cân 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan 
Văn Trị - Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-2008: mẫu nghiên cứu 
gồm 1642 trẻ trong đó có 871 trẻ béo phì và 771 trẻ dư cân. Nhóm dư cân: có BMI > 
bách phân vị thứ 85 theo tuổi và giới. Nhóm béo phì: có BMI > bách phân vị thứ 95 
theo tuổi và giới. Bách phân vị BMI được dò theo biểu đồ của Center for Disease 
Control and Prevention – 2005(Error! Reference source not found.). Tiêu chí loại trừ: trẻ bị sốt 
và các học sinh lẻ tẻ trong các lớp có tuổi khác với đa số các trẻ cùng lớp. 
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 
Cân - đo trẻ và đo huyết áp theo phương pháp chuẩn (huyết áp được đo ít nhất 2 lần 
trên mỗi trẻ). Xử lý số liệu bằng phương pháp thủ công và bằng phần mềm Excel, 
SPSS. Phân loại huyết áp dựa trên bách phân vị chiều cao tính được và tuổi, giới, theo 
phân loại JNC-7(Error! Reference source not found.). Số thống kê mô tả gồm: giá trị trung bình 
và độ lệch chuẩn của huyết áp ở từng nhóm theo tuổi, giới và phân nhóm dinh dưỡng; 
tần số và tỉ lệ phần trăm các loại huyết áp theo các nhóm khảo sát. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Phân bố giá trị trung bình của huyết áp (HA) tâm thu và huyết áp tâm trương 
ở nhóm béo phì theo tuổi và giới 
Giá trị trung bình ± 
Độ lệch chuẩn 
(mmHg) 
Khối 
lớp –
Tuổi 
Tổng 
số ca 
Số ca 
theo 
giới HA tâm 
thu 
HA tâm 
trương 
Giá trị trung bình ± 
Độ lệch chuẩn 
(mmHg) 
Khối 
lớp –
Tuổi 
Tổng 
số ca 
Số ca 
theo 
giới HA tâm 
thu 
HA tâm 
trương 
Nam: 
141 
10,4255 ± 
0,93768 
5,9663 ± 
0,63613 Một –
6 tuổi 
224 
Nữ: 83 
10,3494 ± 
0,98845 
5,9187 ± 
0,79452 
Nam: 
155 
10,8710 ± 
0,79229 
6,2323 ± 
0,74517 Hai –
7 tuổi 
228 
Nữ: 73 
10,6370 ± 
0,84886 
6,0068 ± 
0,75803 
Nam: 
134 
11,0746 ± 
1,04909 
6,2556 ± 
0,78008 Ba – 8 
tuổi 
181 
Nữ: 47 
10,9628 ± 
1,09094 
6,3936 ± 
0,93650 
Bốn –115 
Nam: 11,1099 ± 6,3819 ± 
Giá trị trung bình ± 
Độ lệch chuẩn 
(mmHg) 
Khối 
lớp –
Tuổi 
Tổng 
số ca 
Số ca 
theo 
giới HA tâm 
thu 
HA tâm 
trương 
91 0,96264 0,80566 
9 tuổi 
Nữ: 24 
11,0521 ± 
0,91182 
6,5938 ± 
0,92904 
Nam: 
99 
11,2172 ± 
1,04957 
6,3687 ± 
0,81546 Năm –
10 tuổi 
123 
Nữ: 24 
11,5625 ± 
0,86367 
6,3333 ± 
0,93735 
Nam: 
620 
 Tổng 
cộng 
871 
Nữ: 251 
Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của HA tâm thu ở trẻ béo phì, cả nam lẫn nữ, 
có khuynh hướng tăng dần theo tuổi, cũng phù hợp sinh lý nhưng HA tâm trương ở 
nhóm trẻ này thì không có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. 
Bảng 2: Phân bố giá trị trung bình của huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở 
nhóm dư cân theo tuổi và giới 
Giá trị trung bình ± 
Độ lệch chuẩn 
(mmHg) 
Khối 
lớp –
Tuổi 
Tổng 
số ca 
Số ca 
theo 
giới HA tâm 
thu 
HA tâm 
trương 
Nam: 
51 
9,9755 ± 
0,73867 
5,7402 ± 
0,62642 Một –
6 tuổi 
120 
Nữ: 69 
10,0652 ± 
0,70535 
5,7725 ± 
0,59183 
Nam: 
84 
10,1161 ± 
0,52275 
5,7411 ± 
0,55217 Hai –
7 tuổi 
180 
Nữ: 96 
10,2656 ± 
0,44694 
5, 9766 ± 
0,53074 
Nam: 
78 
10,5897 ± 
0,56404 
5,9615 ± 
0,75494 
Ba – 8 
tuổi 
147 
Nữ: 69 10,6196 ± 5,9601 ± 
Giá trị trung bình ± 
Độ lệch chuẩn 
(mmHg) 
Khối 
lớp –
Tuổi 
Tổng 
số ca 
Số ca 
theo 
giới HA tâm 
thu 
HA tâm 
trương 
0,64113 0,64258 
Nam: 
70 
10,8214 ± 
0,72124 
6,3107 ± 
0,76309 Bốn –
9 tuổi 
127 
Nữ: 57 
10,9035 ± 
0,70672 
6,2982 ± 
0,77695 
Nam: 
116 
10,8879 ± 
0,75422 
6,3621 ± 
0,79081 Năm –
10 tuổi 
197 
Nữ: 81 
10,8642 ± 
0,86607 
6,1759 ± 
0,68630 
Nam: 
399 
 Tổng 
cộng 
771 
Nữ: 372 
Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của HA tâm thu ở trẻ dư cân, cả nam lẫn nữ, có 
khuynh hướng tăng dần theo tuổi, cũng phù hợp sinh lý bình thường nhưng riêng 
nhóm nữ 10 tuổi, HA có khuynh hướng hơi giảm đi, có thể do sai lệch của mẫu 
nghiên cứu, điều kiện môi trường (trời nóng có thể làm đổ mồ hôi và hạ HA). HA tâm 
trương ở nhóm trẻ dư cân này không có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. 
Chúng tôi cũng khảo sát thấy trung bình HA tâm thu và tâm trương ở trẻ béo phì lớn 
hơn trẻ dư cân có ý nghĩa thống kê (Anova F test P < 0,05), cho thấy BMI càng tăng 
thì giá trị HA càng tăng. 
Kết quả cho thấy giá trị trung bình HA tâm thu và tâm trương ở giới nam đều cao hơn 
giới nữ có ý nghĩa thống kê (Anova F test P < 0,05), cũng phù hợp sinh lý do nam vận 
động nhiều hơn nữ. 
Bảng 3: Phân bố các mức huyết áp ở từng nhóm béo phì (BP) và dư cân (DC) theo 
tuổi và giới 
Các mức huyết áp 
Tuổi 
Phân 
nhóm 
dinh 
dưỡng 
HA bình 
thường 
Tiền cao 
HA 
Cao HA 
giai đoạn 
1 
Cao HA 
giai đoạn 2 Tổng 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
114 
(80,9%) 
9 (6,4%) 
15 
(10,6%) 
3 (2,1%) 
141 
(100,0%) 
Béo phì Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
61 
(73,5%) 
11 
(13,3%) 
8 (9,6%) 3 (3,6%) 
83 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
48 
(94,1%) 
1 (2,0%) 2 (3,9%) 0 (0,0%) 
51 
(100,0%) 
6 
Dư cân Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
64 
(92,8%) 
3 (4,3%) 2 (2,9%) 0 (0,0%) 
69 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
122 
(78,7%) 
5 (3,2%) 
27 
(17,4%) 
1 (0,6%) 
155 
(100,0%) 
7 Béo phì Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
57 
(78,1%) 
8 (11,0%) 7 (9,6%) 1 (1,4%) 
73 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
84 
(100,0%) 
0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 
84 
(100,0%) 
Dư cân Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
96 
(100,0%) 
0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 
96 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
94 
(70,1%) 
7 (5,2%) 
28 
(20,9%) 
5 (3,7%) 
134 
(100,0%) 
Béo phì Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
32 
(68,1%) 
2 (4,3%) 
11 
(23,4%) 
2 (4,3%) 
47 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
78 
(100,0%) 
0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 
78 
(100,0%) 
8 
Dư cân Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
64 
(92,8%) 
2 (2,9%) 2 (2,9%) 1 (1,4%) 
69 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
60 
(65,9%) 
18 
(19,8%) 
12 
(13,2%) 
1 (1,1%) 
91 
(100,0%) 
Béo phì Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
17 
(70,8%) 
2 (8,3%) 5 (20,8%) 0 (0,0%) 
24 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
64 
(91,4%) 
3 (4,3%) 3 (4,3%) 0 (0,0%) 
70 
(100,0%) 
9 
Dư cân Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
50 
(87,7%) 
0 (0,0%) 6 (10,5%) 1 (1,8%) 
57 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
68 
(68,7%) 
13 
(13,1%) 
15 
(15,2%) 
3 (3,0%) 
99 
(100,0%) 
10 Béo phì Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
11 
(45,8%) 
4 (16,7%) 9 (37,5%) 0 (0,0%) 
24 
(100,0%) 
Nam Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
110 
(94,8%) 
3 (2,6%) 3 (2,6%) 0 (0,0%) 
116 
(100,0%) 
Dư cân Giới 
Nữ Số ca (% 
trong cùng 
nhóm) 
72 
(88,9%) 
1 (1,2%) 8 (9,9%) 0 (0,0%) 
81 
(100,0%) 
Bảng 4: Bảng phân bố số ca/ tỉ lệ các mức HA theo nhóm dinh dưỡng: 
Phân bố số ca - tỉ lệ các mức 
huyết áp 
Nhóm 
dinh 
dưỡng 
Tổng 
số ca 
Số 
ca 
 theo 
giới 
HA 
bình 
thường 
Tiền 
cao HA 
Cao 
HA 
giai 
đoạn 1 
Cao 
HA 
giai 
đoạn 
2 
Nam: 
620 
458 
(73,9%) 
52 
(8,4%) 
97 
(15,6%) 
13 
(2,1%) Béo 
phì 
871 
Nữ: 
251 
178 
(70,9%) 
27 
(10,8%) 
40 
(15,9%) 
6 
(2,4%) 
Nam: 
399 
384 
(96,2%) 
7 
(1,8%) 
8 
(2,0%) 
0 
(0,0%) Dư 
cân 
771 
Nữ: 
372 
346 
(93,0%) 
6 
(1,6%) 
18 
(4,9%) 
2 
(0,5%) 
Đa số HA bình thường, tuy nhiên đã có 1 tỉ lệ tăng HA (THA) đáng kể (11,2%) và 
tiền THA (5,6%). Tỉ lệ cao hơn các nghiên cứu khác(Error! Reference source not found.) do thời 
gian, cách thu thập dữ liệu… Tỉ lệ THA chủ yếu là THA tâm thu, phù hợp các nghiên 
cứu khác(Error! Reference source not found.). Tỉ lệ THA tâm thu tăng theo sự tích lũy về thời 
gian (các lớp cuối cấp cao hơn đầu cấp (test chi bình phương P < 0,05). Trong các 
nhóm tuổi, đa số THA tâm trương chỉ ở giai đoạn 1. Không có khác biệt về phân bố 
phân loại HA theo giới (chi bình phương P > 0,05). Có khác biệt về phân bố phân loại 
HA tâm thu và tâm trương giữa 2 nhóm BP và DC (chi bình phương P < 0,05), tỉ lệ 
THA ở trẻ BP cao hơn DC, phù hợp các nghiên cứu khác (BMI tăng thì tần suất THA 
tâm thu tăng)(Error! Reference source not found.), ở trẻ dư cân có 99% HA tâm trương bình 
thường và không có THA tâm trương giai đoạn 2. 
Chúng tôi lập bảng bách phân vị HA dựa trên mẫu khảo sát, thấy rằng ở bách phân vị 
thứ 50, quần thể mẫu của chúng tôi có giá trị huyết áp tâm thu cao hơn trong bảng 
JNC-7 tại các độ tuổi 7, 8, 9, 10, còn ở nhóm 6 tuổi cũng tương tự; đối với tâm trương 
thì cao hơn JNC-7 ở nhóm 6, 7, 9, còn 8, 10 tuổi thì xấp xỉ. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ THA ở trẻ BP và DC tăng đáng kể (11,2%). Cần quan tâm đến trẻ em tuổi học 
đường nhiều hơn, nhất là nhóm trẻ BP và DC. Cần tầm soát thường xuyên vấn đề 
THA và nguyên nhân của nó ở nhóm trẻ BP và DC qua các đợt khám sức khỏe định 
kỳ, có thể tìm nguyên nhân là BP hay do học hành quá tải…