Mở đầu: Nhằm mục đích chuẩn hóa thuật ngữ mô tả các tổn thương tuyến vú, năm 2003, cùng với việc
tái bản chỉnh sửa bảng phân loại các bất thường tuyến vú trên nhũ ảnh theo BI-RADS, bảng phân loại các bất
thường tuyến vú trên siêu âm và cộng hưởng từ theo BI-RADS của Trường Đại học Chẩn đoán hình ảnh Hoa
Kỳ ra đời. Bảng phân loại này còn được công nhận là có giá trị cao trong việc dự báo ung thư vú, và đã được áp
dụng rộng rãi trên thế giới. Cần có nghiên cứu ứng dụng bảng phân loại này tại Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên đoán dương đối với mỗi phân loại BI-RADS 4 và BI-RADS 5 trên siêu âm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 213 bệnh nhân nữ với 247 bướu vú được
phát hiện trên lâm sàng hoặc hình ảnh học, đến khám tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 3/2011 đến
31/5/2011. Các bệnh nhân được siêu âm tuyến vú, tổn thương được mô tả theo thuật ngữ và phân loại BIRADS siêu âm (đưa vào mẫu nghiên cứu các tổn thương có phân loại BI-RADS 4, 5), sau đó đối chiếu với kết
quả giải phẫu bệnh. Tính giá trị tiên đoán dương của mỗi phân loại BI-RADS 4, BI-RADS 5.
Kết quả: 134 bướu (54,3%) phân loại BI-RADS 4, 113 bướu (45,7%) phân loại BI-RADS 5 trên siêu âm.
Giá trị tiên đoán dương BI-RADS 4 là 51,5% (69/134); BI-RADS 5 là 95,6% (108/113).
Kết luận: Việc phân loại các tổn thương tuyến vú trên siêu âm theo BI-RADS có giá trị ứng dụng cao
trong dự báo ung thư vú. Nên chia nhỏ hơn phân loại BI-RADS 4 thành 4a, 4b, 4c để nâng cao giá trị của
phân loại này
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ ác tính các tổn thương vú BI-RADS 4, 5 trên siêu âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 239
KHẢO SÁT TỶ LỆ ÁC TÍNH CÁC TỔN THƯƠNG VÚ BI-RADS 4, 5
TRÊN SIÊU ÂM
Hoàng Đức Quyền*, Cung Thị Tuyết Anh**, Hồ Hoàng Phương***, Trần Minh Hoàng****
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhằm mục đích chuẩn hóa thuật ngữ mô tả các tổn thương tuyến vú, năm 2003, cùng với việc
tái bản chỉnh sửa bảng phân loại các bất thường tuyến vú trên nhũ ảnh theo BI-RADS, bảng phân loại các bất
thường tuyến vú trên siêu âm và cộng hưởng từ theo BI-RADS của Trường Đại học Chẩn đoán hình ảnh Hoa
Kỳ ra đời. Bảng phân loại này còn được công nhận là có giá trị cao trong việc dự báo ung thư vú, và đã được áp
dụng rộng rãi trên thế giới. Cần có nghiên cứu ứng dụng bảng phân loại này tại Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên đoán dương đối với mỗi phân loại BI-RADS 4 và BI-RADS 5 trên siêu âm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 213 bệnh nhân nữ với 247 bướu vú được
phát hiện trên lâm sàng hoặc hình ảnh học, đến khám tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 3/2011 đến
31/5/2011. Các bệnh nhân được siêu âm tuyến vú, tổn thương được mô tả theo thuật ngữ và phân loại BI-
RADS siêu âm (đưa vào mẫu nghiên cứu các tổn thương có phân loại BI-RADS 4, 5), sau đó đối chiếu với kết
quả giải phẫu bệnh. Tính giá trị tiên đoán dương của mỗi phân loại BI-RADS 4, BI-RADS 5.
Kết quả: 134 bướu (54,3%) phân loại BI-RADS 4, 113 bướu (45,7%) phân loại BI-RADS 5 trên siêu âm.
Giá trị tiên đoán dương BI-RADS 4 là 51,5% (69/134); BI-RADS 5 là 95,6% (108/113).
Kết luận: Việc phân loại các tổn thương tuyến vú trên siêu âm theo BI-RADS có giá trị ứng dụng cao
trong dự báo ung thư vú. Nên chia nhỏ hơn phân loại BI-RADS 4 thành 4a, 4b, 4c để nâng cao giá trị của
phân loại này.
Từ khóa: BI-RADS, siêu âm, ung thư vú.
ABSTRACT
THE MALIGNANCY RATES OF BREAST LESIONS BI-RADS 4, 5 ON ULTRASONOGRAPHY
Hoang Duc Quyen, Cung Thi Tuyet Anh, Ho Hoang Phuong, Tran Minh Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 239 - 244
Introduction: In order to standardize the terminology describing breast lesions, in 2003, along with the
revision of classification table of breast abnormalities on mammography based on BI-RADS, the classification of
breast abnormalities on ultrasonography and magnetic resonance imaging based on BI-RADS of the American
College of Radiology was established. This classification has been recognized valuable in predicting breast cancer,
and has been widely used around the world. This study, applying this classification, was conducted in Viet Nam.
Objective: To define positive predictive values for each classified BI-RADS 4 and BI-RADS 5 on
ultrasonography.
Subjects and methods: The prospective study was conducted on 213 female patients with 247 lesions were
detected clinically or on imaging at the Ho Chi Minh city Oncology Hospital from March 2011 to May 2011. On
breast ultrasound imaging, the lesions were described and classified in terms of BI-RADS (only BI-RADS 4, 5
were selected), then compared with the histopathology findings. The positive predictive values of each classified BI-
* Bệnh viện Phú Nhuận, TP.HCM ** Bộ môn Ung Bướu, Đại học Y Dược TP.HCM
*** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Đức Quyền ĐT: 0903741740 Email: quyenhoang2001@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 240
RADS 4, BI-RADS 5 were calculated.
Results: 134 lesions (54.3%) classified as BI-RADS 4, 113 lesions (45.7%) classified as BI-RADS 5 on
ultrasonography. The positive predictive value of BI-RADS 4 is 51.5% (69/134); BI-RADS 5 is 95.6% (108/113).
Conclusion: The classification of breast lesions on ultrasonography as BI-RADS has high values in
predicting breast cancer. BI-RADS 4 should be subdivided into BI-RADS 4a, 4b, 4c to enhance the value of this
classification.
Keywords: BI-RADS, ultrasonography, breast cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tuyến vú là bệnh lý thường gặp ở
nữ giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy ung
thư vú là loại ung thư đứng đầu trong các loại
ung thư thường gặp ở phụ nữ (8,16). Việc phát
hiện sớm ung thư vú, chẩn đoán chính xác
bản chất lành ác của tổn thương vú là vô cùng
quan trọng, giúp tránh bỏ sót bệnh cũng như
mang tính quyết định đến hiệu quả điều trị,
giảm tỉ lệ tử vong (14).
Siêu âm được biết như là phương tiện chẩn
đoán bệnh nhanh, an toàn, có thể thực hiện lại
nhiều lần, không xâm lấn và rẻ tiền. Trước đây,
nhiều tác giả cho rằng siêu âm tuyến vú chỉ có
giá trị trong việc phân biệt tổn thương dạng
nang hay dạng đặc. Về sau, với sự tiến bộ kỹ
thuật, siêu âm đã được áp dụng để phân biệt tổn
thương tuyến vú lành hay ác. Nhiều nghiên cứu
về vai trò của siêu âm trong chẩn đoán phân biệt
độ lành ác tổn thương vú đã được thực hiện, các
tác giả đều cho kết quả đánh giá cao kỹ thuật
này (17). Tuy nhiên, mỗi tác giả lại có cách mô tả
tổn thương khác nhau, tiêu chuẩn đánh giá độ
lành ác của tổn thương tuyến vú khác nhau. Vì
vậy, với mục đích chuẩn hóa thuật ngữ mô tả
các tổn thương tuyến vú, để có sự thống nhất
giữa các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và giữa bác
sĩ chẩn đoán hình ảnh với bác sĩ lâm sàng trong
việc đánh giá tổn thương, năm 2003, cùng với
việc tái bản chỉnh sửa bảng phân loại các bất
thường của tuyến vú trên nhũ ảnh theo “Hệ
thống dữ liệu và tường trình kết quả chẩn đoán
hình ảnh tuyến vú” (Breast imaging report and
data system, BI-RADS-Mammography), bảng
phân loại các bất thường của tuyến vú trên siêu
âm và cộng hưởng từ theo BI-RADS (BI-RADS-
US và BI-RADS-MRI) của Trường Đại học Chẩn
đoán hình ảnh Hoa kỳ (ACR, American College
of Radiology) ra đời. Từ khi ra đời, BI-RADS-US
đã được ứng dụng vào lâm sàng. Nhiều nghiên
cứu trên thế giới về việc phân loại tổn thương
tuyến vú theo BI-RADS-US được thực hiện, các
tác giả đều đánh giá việc phân loại này giúp ích
rất nhiều cho lâm sàng trong việc đánh giá tổn
thương tuyến vú, đặc biệt là vấn đề dự báo độ
lành ác của tổn thương(3,6,7,9,10,11,18). Tại Việt Nam
nói chung, TP Hồ Chí Minh nói riêng, chưa ghi
nhận có đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tỷ lệ ác tính
các tổn thương vú BI-RADS 4, 5 trên siêu âm”
để bước đầu làm rõ tính ứng dụng trên lâm sàng
của phân loại các tổn thương tuyến vú trên siêu
âm theo BI-RADS mà các nước đã áp dụng, với
mục tiêu: Xác định giá trị tiên đoán dương (xác
định tỷ lệ ung thư vú) đối với mỗi phân loại BI-
RADS 4 và BI-RADS 5 trên siêu âm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt
ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số nghiên cứu
Là các trường hợp phụ nữ mọi lứa tuổi đến
khám tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, trong
thời gian từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2011 có
tổn thương bướu vú (sờ thấy, kích thước ≥10mm
hoặc không sờ thấy, kích thước <10mm) được
phát hiện trên lâm sàng, hình ảnh học, có chỉ
định thực hiện kỹ thuật siêu âm chẩn đoán và
sau đó được sinh thiết hoặc phẫu thuật (có kết
quả giải phẫu bệnh).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 241
Tiêu chí chọn mẫu
Tất cả phụ nữ đến khám được chẩn đoán tổn
thương bướu vú, thỏa các điều kiện sau: được
thực hiện siêu âm chẩn đoán, có phân loại BI-
RADS 4, 5 trên siêu âm, có kết quả giải phẫu
bệnh, đồng ý tham gia nghiên cứu, có hồ sơ lưu
trữ đầy đủ kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh.
Tiêu chí loại trừ
Ung thư vú đã biết trước, bướu vú đã được
sinh thiết hay phẫu thuật trước khi siêu âm
đánh giá, đang có thai hoặc đang cho con bú, có
bơm silicon trực tiếp hay phẫu thuật nâng ngực
bằng đặt túi nước, tổn thương vú nghi ngờ là di
căn từ ung thư ở cơ quan khác.
Cỡ mẫu
Áp dụng tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả.
Chúng tôi đã thu thập được 213 bệnh nhân với
247 bướu vú đạt đủ các tiêu chí chọn mẫu,
không thuộc các tiêu chí loại trừ.
Quy trình, phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các thông tin đặc điểm của mẫu
nghiên cứu
Gồm các thông tin về tuổi, tuổi bắt đầu có
kinh nguyệt, tuổi sinh con lần đầu, số lần mang
thai, có cho con bú, tuổi mãn kinh, tiền căn mắc
bệnh lý tuyến vú, tiền sử gia đình mắc ung thư
vú.
Thu thập thông tin, số liệu về kết quả siêu âm
Nội dung thu thập số liệu về kết quả siêu
âm bao gồm (11 biến số): vị trí, số lượng, kích
thước, hình dạng, trục, đường bờ, giới hạn của
bướu, dạng phản âm, âm sau bướu, mô quanh
bướu, vi vôi hóa trong bướu. Nếu kết quả siêu
âm của bệnh nhân trước đó không đầy đủ các
nội dung trên, thì đề nghị để bệnh nhân được
siêu âm lại nhằm mô tả đầy đủ các nội dung
này.
Sau khi mô tả đầy đủ các nội dung đặc điểm
siêu âm của tổn thương, tổn thương sẽ được
phân loại theo BI-RADS (như trình bày trong
bảng 1 dưới đây). Nếu phân loại tổn thương là
BI-RADS 4, 5 thì thực hiện các bước thu thập
thông tin tiếp theo. Nếu phân loại tổn thương là
BI-RADS 1, 2, 3 thì loại khỏi mẫu nghiên cứu.
Các tổn thương bướu vú sẽ được phân loại
sau cùng trên siêu âm theo BI-RADS-US (theo
hướng dẫn của ACR(2) và đề nghị của Kim và
cộng sự(9)) như sau:
Bảng 1 Phân loại tổn thương vú theo BI-RADS trên
siêu âm.
BI-RADS Bất thường trên siêu âm
1 Không có bất thường nào
2
Lành tính: không có bất cứ một đặc điểm nghi
ngờ nào (8 đặc điểm nghi ngờ nêu trong phần
BI-RADS 4) cộng với nang điển hình, hạch trong
vú.
3
Nhiều khả năng lành tính: không phải phân loại 2,
cũng không thuộc phân loại 4, 5.
4
Khả năng ác tính: có một hay nhiều trong 8 đặc
điểm nghi ngờ sau và không thuộc phân loại 5.
(1) hình dạng tròn hay không đều; (2) trục không
song song; (3) đường bờ không rõ (không rõ nét
hoặc phân thùy nhỏ hoặc gập góc hoặc tua gai);
(4) Không có ranh giới rõ giữa khối bướu và mô
xung quanh (giới hạn của bướu là viền có phản
âm); (5) phản âm hỗn hợp; (6) bóng lưng sau tổn
thương; (7) dãn ống dẫn; (8) vi vôi hóa trong
bướu.
5
Khả năng ác tính cao: Có ≥ 2 đặc điểm trong 3
đặc điểm: (1) hình dạng không đều; (2) bờ tua
gai; (3) vi vôi hóa trong bướu.
Bởi vì chúng tôi loại trừ những trường hợp
đã biết ung thư vú trước đó, nên nghiên cứu này
không có phân loại 6; đồng thời, cũng không
đưa vào mẫu phân loại 0, 1, 2, 3 (vì nghiên cứu
trong thời gian ngắn, không đủ thời gian theo
dõi, đồng thời những trường hợp này khó có kết
quả giải phẫu bệnh để đánh giá). Khi có nhiều
hơn một tổn thương trên một bệnh nhân, thì
mỗi tổn thương vẫn được lượng giá, phân loại
riêng rẽ.
Thu thập kết quả giải phẫu bệnh
Sau khi bệnh nhân được phẫu thuật hoặc
sinh thiết, kết quả giải phẫu bệnh sẽ có sau 1-2
tuần. Cập nhật kết quả này vào mẫu thu thập.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm SPSS 17.0.
Các biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình và độ lệch chuẩn, được kiểm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 242
định bằng phép kiểm t hoặc U Mann Whitney.
Các biến số định tính được trình bày dưới dạng
tỷ lệ và được kiểm định bằng phép kiểm chi
bình phương hoặc Fisher.
Dựa vào bảng 2x2 để tính giá trị tiên đoán
dương (PPV, positive predictive value) đối với
mỗi phân loại BI-RADS 4, BI-RADS 5. Tiêu
chuẩn vàng để xác định bướu lành ác là giải
phẫu bệnh.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 3/2011 đến
31/5/2011, chúng tôi khảo sát được 213 bệnh
nhân đạt đủ các tiêu chí chọn mẫu, với các đặc
điểm sau:
Tuổi trung bình: 47,5.
Tỷ lệ bệnh nhân không có tiền căn bệnh lý
tuyến vú và không có tiền căn gia đình (có
mẹ, chị em gái) bị ung thư vú chiếm đa số:
88,7% và 98,1%.
Bắt đầu có kinh nguyệt sau 13 tuổi chiếm
80,8%. Số bệnh nhân có sinh con là 82,6%, tuổi
sinh con lần đầu trước 30 chiếm 86,3%, hầu hết
đều có cho con bú sữa mẹ với 78,4%. Mãn kinh
sau 50 tuổi chiếm 71%.
Trong 213 bệnh nhân, thì đa số chỉ có 1 bướu
(187 bệnh nhân, chiếm 87,8%), số bệnh nhân có
hơn 1 bướu chiếm 12,2% (26 bệnh nhân). Vì vậy,
tổng số bướu trong mẫu nghiên cứu là 247.
Các bướu phân bố đều theo bên vú: bướu vú
phải 49,3%, bướu vú trái 46,9%, bướu cả hai bên
vú 3,8%. Hơn nửa (51%) số bướu phân bố ở vị
trí ¼ trên ngoài.
Kích thước bướu nhỏ nhất là 6mm, lớn nhất
là 135mm, kích thước bướu trung bình trong
mẫu nghiên cứu là 25,3mm.
Khi phân loại tổn thương vú trên siêu âm
theo BI-RADS, trong số 247 bướu của mẫu
nghiên cứu, có 134 bướu được phân loại BI-
RADS 4, 113 bướu phân loại BI-RADS 5.
Bảng 2. Giá trị tiên đoán dương (PPV) trong từng
phân loại BI-RADS 4 và BI-RADS 5.
BI-RADS
Giải phẫu bệnh
BI-RADS 4
n = 134 (%)
BI-RADS 5
n = 113 (%)
BI-RADS
Giải phẫu bệnh
BI-RADS 4
n = 134 (%)
BI-RADS 5
n = 113 (%)
Ác tính
Lành tính
69 (51,5)
65 (48,5)
108 (95,6)
5 (4,4)
Tỷ lệ UTV (hay còn gọi là giá trị tiên đoán
dương, PPV) trong nhóm BI-RADS 4 là 51,5%.
Tỷ lệ UTV trong nhóm BI-RADS 5 là 95,6%.
Có 5 bướu thuộc phân loại BI-RADS 5 cho kết
quả GPB lành tính, gồm: 2 thay đổi sợi bọc kèm
viêm kinh niên, 2 bướu diệp thể lành, 1 mô
bướu nhú hoại tử đông.
BÀN LUẬN
Bảng phân loại các bất thường tuyến vú trên
nhũ ảnh theo BI-RADS do Trường Đại học Chẩn
đoán hình ảnh Hoa Kỳ (ACR) công bố từ năm
1993. Từ khi ra đời, nó được áp dụng rộng rãi
trên khắp thế giới và đã được luật hóa tại Hoa
Kỳ, tất cả các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh phải trả
lời kết quả nhũ ảnh theo hướng dẫn chung. Giá
trị của bảng phân loại BI-RADS này là cung cấp
một hệ thống phân loại chuẩn để đánh giá hình
ảnh tổn thương tuyến vú, giúp cho tất cả các bác
sĩ dù làm ở chuyên khoa lâm sàng hay cận lâm
sàng cũng có cùng giải thích, nhận định về kết
quả và có hướng xử trí thống nhất. Ngoài ra, nó
có giá trị cao trong việc dự báo lành - ác của tổn
thương tuyến vú.
Tiếp theo nhũ ảnh, bảng phân loại các bất
thường tuyến vú trên siêu âm theo BI-RADS ra
đời năm 2003, và đã được ứng dụng khá rộng
rãi; đồng thời, có nhiều nghiên cứu về tính ứng
dụng của bảng phân loại này. Có 3 dạng nghiên
cứu mà chúng tôi ghi nhận được: (1) nghiên cứu
về sự nhất quán của các bác sĩ chẩn đoán hình
ảnh trong việc đánh giá các tổn thương vú theo
thuật ngữ BI-RADS siêu âm (1,11); (2) nghiên cứu
về giá trị của các đặc điểm siêu âm (mô tả theo
thuật ngữ BI-RADS) trong việc dự báo ung thư
vú (3,4,7); (3) và dạng thứ ba là nghiên cứu về giá trị
dự báo ung thư vú của từng phân loại BI-RADS
siêu âm (mục tiêu của nghiên cứu này)(6,9,18).
Nghiên cứu của chúng tôi là dạng nghiên
cứu thứ ba nói trên. Chúng tôi hoàn toàn áp
dụng thuật ngữ mô tả trong bản hướng dẫn của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 243
ACR và chọn chủ yếu cách quy định phân loại
sau cùng của tác giả Kim vì 3 lý do: bảng phân
loại khá chi tiết, dễ ứng dụng trong thực hành
hàng ngày; có đúc kết kinh nghiệm từ các
nghiên cứu trước; nghiên cứu trên mẫu lớn và
cho kết quả dự báo chính xác.
Một số nghiên cứu về giá trị trên đoán
dương ung thư vú trong từng phân loại BI-
RADS trên siêu âm, kết quả cho thấy nếu phân
loại tổn thương tuyến vú trên siêu âm theo BI-
RADS thì giá trị dự báo lành - ác tính của từng
phân loại cũng tương đương trên nhũ ảnh.
Bảng 3. PPV từng phân loại BI-RADS trên siêu âm.
Các nghiên cứu PPV (%) BI-RADS 3 PPV (%) BI-RADS 4 PPV (%) BI-RADS 5
ACR (2) ≤ 2 3-94 ≥ 95
Nghiên cứu trên nhũ ảnh
Liberman (Mỹ,1998) (12)
Orel và cs (Mỹ,1999) (15)
Lorenzen (Đức,2005)
(13)
Đỗ Doãn Thuận (2008) (5)
Trung bình
3,5 (5/142)
23,5 (8/34)
7,4 (13/176)
34 (120/355)
30 (279/936)
71 (187/264)
60,8 (76/125)
39,4 (662/1680)
81 (105/129)
97 (165/170)
97 (210/215)
98,6 (217/220)
95 (697/734)
Nghiên cứu trên siêu âm
Raza (Mỹ, 2008)
(18)
Lazarus (Mỹ, 2006) (11)
Costantini(Italia,2007)
(3)
Heinig (Đức, 2007) (6)
Kim (Korea, 2008) (9)
ĐỗDoãn Thuận(2008)
(5)
Trung bình
0,8 (3/356)
4,7 (3/63)
1,2 (1/84)
0,8 (6/737)
2,6 (2/78)
1,1 (15/1318)
16,2 (85/524)
23,4 (71/303)
48,9 (46/94)
17 (16/97)
31,1 (161/519)
59,6 (34/57)
25,9 (413/1594)
93,4 (43/46)
91 (71/78)
88,1 (119/135)
94 (100/106)
96,9 (123/127)
97,9 (280/286)
94,6 (736/778)
Nghiên cứu này 51,5 (69/134) 95,6 (108/113)
Theo phân loại của ACR chung cho các kỹ
thuật (nhũ ảnh, siêu âm, cộng hưởng từ), phân
loại BI-RADS 3: có giá trị tiên đoán âm là > 98%
(hay tỉ lệ ung thư vú ≤ 2%); phân loại BI-RADS
4: Có giá trị tiên đoán dương là từ 3-94%; phân
loại BI-RADS 5: có giá trị tiên đoán dương là ≥
95%.
Trên cả nhũ ảnh và siêu âm, không có sự
khác biệt lớn về PPV đối với BI-RADS 5 giữa các
nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi là 95,6%,
ngang với mức dự báo mà ACR đưa ra, và
tương đương với đa số nghiên cứu cũng như tỷ
lệ PPV trung bình của các nghiên cứu.
Tất cả các trường hợp phân loại BI-RADS 4
và 5 đều có chỉ định sinh thiết, vậy có cần phải
phân biệt phân loại BI-RADS 4 và 5 không? Có
thể nhận định ngay là việc phân biệt này là hết
sức cần thiết, vì nếu kết quả mô bệnh học là lành
tính đối với BI-RADS 5, thì đó là sự không
tương hợp giữa mô bệnh học và hình ảnh học,
cần có thêm khảo sát khác (như sinh thiết
trọn,....). Với một khía cạnh khác, dù là phân loại
BI-RADS 5 trên hình ảnh học, khả năng ác tính
là rất cao nhưng vẫn có một tỷ lệ lành tính. Vì
vậy, nhất thiết phải được chẩn đoán mô bệnh
học trước phẫu thuật điều trị cho tất cả các bướu
vú, kể cả phân loại BI-RADS 5.
Trong nghiên cứu này, có 5 trường hợp
phân loại BI-RADS 5 nhưng giải phẫu bệnh là
lành tính: 2 bướu thay đổi sợi bọc kèm viên kinh
niên, 2 bướu diệp thể lành, 1 mô bướu nhú hoại
tử đông.
Riêng đối với BI-RADS 4, PPV có sự khác
biệt lớn giữa các nghiên cứu do đây là phân loại
trung gian giữa phân loại nhiều khả năng lành
tính (BI-RADS 3, PPV ≤ 2%) và phân loại rất
nhiều khả năng ác tính (BI-RADS 5, PPV ≥ 95%).
Sự khác biệt này còn do thiết kế nghiên cứu
quy định phân loại BI-RADS có phần khác
nhau. Ví dụ như có nghiên cứu thì quy định đặc
điểm hình dạng tròn là lành, không đưa đặc
điểm vi vôi hóa vào. Ngược lại, có nghiên cứu
đưa hình dạng tròn vào đặc điểm ác tính, đưa
đặc điểm vi vôi hóa vào để phân loại Đồng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 244
thời, sự khác biệt về kết quả PPV ở BI-RADS 4
giữa các nghiên cứu còn do tỷ lệ bệnh lưu hành
(prevalance) ở nơi lấy mẫu nghiên cứu khác
nhau. Khi tỷ lệ bệnh lưu hành càng cao (ví dụ
như môi trường bệnh viện ung thư cao hơn
bệnh viện đa khoa, cao hơn là nghiên cứu trong
tầm soát...), thì tỷ lệ PPV sẽ càng lớn hơn. Theo
hướng dẫn của ACR, BI-RADS 4 nên được phân
chia nhỏ hơn thành 4a (nghi ngờ ác tính thấp),
4b (nghi ngờ ác tính vừa), 4c (nghi ngờ ác tính
cao) trên các kỹ thuật hình ảnh, để tăng tính hữu
dụng trong việc ứng dụng vào lâm sàng.
Tại Hoa Kỳ, tác giả Lazarus và cs đã nghiên
cứu các bướu trên siêu âm được phân loại BI-
RADS 4, tác giả đã phân chia nhỏ hơn thành 4a,
4b, 4c và kết quả PPV của từng loại này như sau:
BI-RADS 4a 6% (6/102), BI-RADS 4b 15%
(17/110), BI-RADS 4c 53% (48/91); cho thấy việc
phân loại nhỏ hơn trong nhóm BI-RADS 4 là
thực sự hữu dụng trong vấn đề dự báo mức độ
ác tính và nên được khuyến khích áp dụng (11).
Tóm lại, tuy cần có sự thống nhất hơn nữa
trong việc quy định phân loại cuối cùng,
nhưng việc phân loại các tổn thương vú trên
siêu âm theo BI-RADS có giá trị ứng dụng cao
trong dự báo ung thư vú, kết quả tương
đương với nhũ ảnh. Cần chia nhỏ hơn phân
loại BI-RADS 4 thành 4a, 4b, 4c để tăng giá trị
của việc phân loại này.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 247 bướu vú được phân loại
BI-RADS 4 và BI-RADS