Vào mỗi sáng khi thức dậy, trước khi bước ra khỏi giường tôi thường có
thói quen nhớ và sắp xếp lại những hoạt động sẽ phải thực hiện cho một ngày
mới nhằm không bỏ sót bất cứ chi tiết nào: sắp xếp sách, vở cho tiết phương
pháp nghiên cứu khoa học vào buổi sáng, chiều học thí nghiệm điện kĩ thuật nên
cần phải mang theo tài liệu tham khảo luôn vì trưa nay sẽ không về nhà nữa mà ở
lại trường để chiều học tiếp, tối nay lại đi dạy kèm nên cần về nhà sớm để tắm và
ăn tối sau khi học thí nghiệm xong thay vì tụ tập với nhóm bạn thân ở căn tin của
trường như thường lệ, Thế đấy, cái đầu bé nhỏ của tôi cứ phải thường xuyên
tính toán những việc sẽ phải làm. Nhưng sau khi được đọc tác phẩm “Những
con đường của ánh sáng” _ giải thưởng lớn MORON 2007của tác giả Trịnh
Xuân Thuận,(Phạm Văn Thiều –Ngô Vũ dịch), nhà xuất bản trẻ, xuất bản
2008, tôi tự đặt rồi cũng tự trả lời cho mình câu hỏi: Một ngày nào đó, nếu như
trái đất thân yêu của chúng ta không còn nhận được bất cứ tia sáng nào từ Mặt
Trời, thì chuyện gì sẽ xảy ra? Tất nhiên rồi, khi đó mọi dự định của tôi cũng như
tất cả các bạn sẽ “đổ sông, đổ biển”, bởi một lẽ thật đơn giản, khi đó sự sống trên
hành tinh này sẽ chẳng thể nào tồn tại nữa.
122 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1753 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải mã những bí mật về ánh sáng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM
KHOA VẬT LÍ
GVHD LÊ VĂN HOÀNG
SVTH Mai Thị Đắc Khuê
Lê Hoàng Anh Linh
Phạm Thị Mai
Tháng 5, năm 2009, TP.HCM
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
1
Mục lục .............................................................................................. 1
Lời nói đầu ................................................................................ 3
Nội dung .................................................................................... 6
I. Ánh sáng là gì? Vì sao có ánh sáng?............................................................6
I.1 Ánh sáng................................................................................................6
I.2 Một số đặc trưng quan trọng của ánh sáng .............................................8
I.2.1 Tốc độ ánh sáng ..............................................................................8
I.2.2 Năng lượng, động lượng và khối lượng ....................14
I.2.3 Áp suất ánh sáng: ..........................................................................15
I.2.4 Các lý thuyết về ánh sáng:.............................................................17
I.3 Cuộc đấu tranh đưa đến kết luận bản chất “Lưỡng tính sóng - hạt của
ánh sáng”:......................................................................................................20
II. Ánh sáng và thị giác – Đường truyền của ánh sáng trong các môi trường..36
II.1 Ánh sáng và thị giác.............................................................................36
II.1.1 Ánh sáng đi từ mắt đến vật hay từ vật đến mắt? ............................37
II.1.2 Cơ chế của sự hình thành ảnh trong mắt là gì? ..............................37
II.1.3 Hành trạng của các tia sáng ...........................................................41
II.2 Nào ta cùng khám phá thế giới tươi đẹp này nhé! ................................54
II.2.1 Cầu vồng .......................................................................................54
II.2.2 Tại sao bầu trời lại xanh? ..............................................................58
II.2.3 Tại sao núi lại xanh?......................................................................59
II.2.4 Hoàng hôn lộng lẫy .......................................................................60
II.2.5 Lục quang tuyến............................................................................62
II.2.6 Hành tinh xanh và bọt trắng ..........................................................64
II.2.7 Bản giao hưởng của các đám mây .................................................65
II.2.8 Sét và cơn giận dữ của các thần.....................................................68
II.2.9 Một mặt trời bị dẹt và biến dạng....................................................69
II.2.10 Mặt trời trên chân trời chỉ là ảo tượng........................................70
II.2.11 Vẻ đẹp lộng lẫy của quang cực ..................................................71
II.3 Tìm hiểu về “Áo tàng hình” .................................................................73
II.3.1 “Đánh lừa thị giác” khó hay dễ? ....................................................73
II.3.2 Áo tàng hình..................................................................................75
II.3.3 Phương pháp mới chế tạo áo tàng hình..........................................75
II.3.4 Hiện tượng khúc xạ âm??? ............................................................77
III. Con người chế ngự ánh sáng ...................................................................82
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
2
III.1 Lửa - một kỉ nguyên mới ..................................................................82
III.2 Ánh sáng nhân tạo ............................................................................84
III.2.1 Nến không cháy trong các trạm quỹ đạo ....................................84
III.2.2 Đèn dầu......................................................................................86
III.2.3 Ánh sáng không bắt nguồn từ lửa...............................................87
III.2.4 Ánh sáng phẳng của đèn neon....................................................89
III.2.5 Ánh sáng nhân tạo đã tách chúng ta ra khỏi tự nhiên..................91
III.2.6 LAZE.........................................................................................92
III.3 Vận chuyển thông tin bằng cáp quang ..............................................99
III.3.1 Phân loại ..................................................................................100
Phân loại Cáp quang: Gồm hai loại chính:...................................................100
Multimode (đa mode) ..............................................................................100
III.4 Thế kỷ 21 - Thế kỷ của phôtôn .......................................................101
III.4.1 Những đặc tính của phôtôn: .....................................................102
III.4.2 Những khả năng không giới hạn: .............................................103
III.5 PIN MẶT TRỜI .............................................................................115
III.5.1 Cấu tạo và hoạt động của pin quang điện .................................115
III.5.2 Hiệu suất ..................................................................................116
III.5.3 Ứng dụng .................................................................................117
Tài liệu tham khảo ........................................................................ 118
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
3
Lời nói đầu
Vào mỗi sáng khi thức dậy, trước khi bước ra khỏi giường tôi thường có
thói quen nhớ và sắp xếp lại những hoạt động sẽ phải thực hiện cho một ngày
mới nhằm không bỏ sót bất cứ chi tiết nào: sắp xếp sách, vở cho tiết phương
pháp nghiên cứu khoa học vào buổi sáng, chiều học thí nghiệm điện kĩ thuật nên
cần phải mang theo tài liệu tham khảo luôn vì trưa nay sẽ không về nhà nữa mà ở
lại trường để chiều học tiếp, tối nay lại đi dạy kèm nên cần về nhà sớm để tắm và
ăn tối sau khi học thí nghiệm xong thay vì tụ tập với nhóm bạn thân ở căn tin của
trường như thường lệ,… Thế đấy, cái đầu bé nhỏ của tôi cứ phải thường xuyên
tính toán những việc sẽ phải làm. Nhưng sau khi được đọc tác phẩm “Những
con đường của ánh sáng” _ giải thưởng lớn MORON 2007 của tác giả Trịnh
Xuân Thuận,(Phạm Văn Thiều – Ngô Vũ dịch), nhà xuất bản trẻ, xuất bản
2008, tôi tự đặt rồi cũng tự trả lời cho mình câu hỏi: Một ngày nào đó, nếu như
trái đất thân yêu của chúng ta không còn nhận được bất cứ tia sáng nào từ Mặt
Trời, thì chuyện gì sẽ xảy ra? Tất nhiên rồi, khi đó mọi dự định của tôi cũng như
tất cả các bạn sẽ “đổ sông, đổ biển”, bởi một lẽ thật đơn giản, khi đó sự sống trên
hành tinh này sẽ chẳng thể nào tồn tại nữa.
Có thể khẳng định chắc nịch rằng: “Ánh sáng là nguồn gốc của sự sống.
Dù là tự nhiên hay nhân tạo, ánh sáng cho phép chúng ta không chỉ ngắm nhìn
thế giới, mà còn tương tác với thế giới và tiến hóa trong thế giới. Nó không chỉ
ban cho chúng ta nhìn thấy, mà còn ban cho chúng ta tư duy nữa. Từ những thời
rất xa xưa cho tới ngày nay, ánh sáng luôn mê hoặc trí tuệ con người, dù đó là
nhà khoa học, triết gia, nghệ sĩ hay tu sĩ,…” (trích “Những con đường của ánh
ánh sáng”).
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
4
Do đó cũng chẳng có gì là khó hiểu khi tất cả các thành viên trong nhóm
tiểu luận của tôi đều đồng ý chọn đề tài nghiên cứu vế “Ánh sáng”. Và chúng tôi
tin chắc rằng đề tài này cũng sẽ gây được sự tò mò, say mê đối với những người
yêu tìm hiểu về ánh sáng, đặc biệt là các bạn sinh viên chuyên ngành Vật Lí.
Những tài liệu nghiên cứu về ánh sáng hiện nay trên các phương tiện
thông tin đại chúng có rất nhiều, tuy nhiên không phải ai trong bất cứ sinh viên
sư phạm Vật lí nào trong chúng ta đều hiểu hết về bản chất, nguồn gốc, đường
truyền của tia sáng khi qua các môi trường - là phần kiến thức quan trọng trong
chương trình Vật Lí THPT. Vì thế, bài tiểu luận này như một bài tổng hợp kiến
thức về các thuộc tính cơ bản của Ánh sáng; giúp bạn tra cứu thông tin về ánh
sáng một cách nhanh nhất.
Bài tiểu luận này được phân ra 4 phần chính:
Phần đầu tiên bắt đầu với những giới thiệu tổng quát về ánh sáng: khái
niệm, nguồn gốc, một số đại lượng liên quan đến ánh sáng, từ đó người đọc sẽ có
cái nhìn tổng quát nhất về người bạn tốt của chúng ta.
Trên con đường tìm hiểu ánh sáng ấy, đã xuất hiện hai trường phái quan
điểm về bản chất của ánh sáng trái ngược nhau. Phần một kết thúc bằng việc tập
trung xoay quanh cuộc tranh luận của các nhà bác học về vấn đề này: liệu rằng
ánh sáng là hạt, như Newton quả quyết, hay là sóng, như Huyghens, Young và
Fresnel khẳng định. Vào thế kỉ XVIII, Young đã chứng minh rằng sự thêm ánh
sáng vào ánh sáng có thể dẫn đến bóng tối, điều này chỉ có thể giải thích được
nếu ánh sáng có bản chất sóng. Thế nhưng vào thế kỉ thứ XX, Einstein, để giải
thích “hiệu ứng quang điện” đã đưa trở lại quan niệm ánh sáng là hạt, nhưng gán
cho các hạt này một “lượng tử năng lượng”, ý tưởng được Planck đưa ra trước
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
5
đó. Vậy ánh sáng là sóng hay hạt. Muốn biết, chúng ta hãy cùng gia nhập các
cuộc tranh luận căng thẳng ấy nhé!
Bạn sẽ trả lời thế nào nếu như một học trò của bạn (hay bất kì ai) hỏi bạn
rằng: “Tại sao bầu trời lại xanh nhưng mây thì lại màu trắng? Cầu vồng là gì và
khi nào thì ta có thể quan sát được nó rõ nhất?,…”. Phần hai trong cuốn tiểu luận
sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi đó.
Bằng lao động, con người đã, đang, và sẽ chinh phục thiên nhiên tươi đẹp
này. Từ việc phát hiện ra, rồi khám phá và bây giờ chúng ta đã chinh phục được
ánh sáng. Trong phần ba, chúng tôi cũng sẽ cố gắng giới thiệu với bạn đọc một
vài phát minh của con người, bắt đầu bằng công cuộc chinh phục lửa, sau đó đề
cập đến ánh sáng nhân tạo và cuối cùng là bóng điện và đèn huỳnh quang. Tiếp
theo là sơ lược về phát minh ra Lazer, đứa con của cơ học lượng tử; kết quả của
việc “khuyếch đại” ánh sáng nhìn thấy được với vô số những ứng dụng khoa học
bắt nguồn từ nó; và việc con người sử dụng ánh sáng để vận chuyển thông tin và
kết nối nhân loại.
Dựa trên việc tìm kiếm những tư liệu có liên quan về ánh sáng trên
internet, sách, báo (đặc biệt là hai cuốn sách : “Những con đường của ánh sáng”
- tập I và II), vô tuyến truyền hình và truyền thanh; cũng như sự cố gằng tìm tòi,
phân tích, tổng hợp của tất cả các thành viên trong nhóm, chúng tôi hi vọng sẽ
tạo ra được sản phẩm nghiên cứu khoa học mang tên “GIẢI MÃ NHỮNG BÍ
MẬT VẾ ÁNH SÁNG” thật sự hay và bổ ích cho bạn đọc.
Nhóm tiểu luận.
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
6
NỘI DUNG
I. Ánh sáng là gì? Vì sao có ánh sáng?
I.1 Ánh sáng
Mắt nhìn thấy một vật nếu vật ấy phát ra ánh sáng đập vào mắt. Ánh sáng nhìn thấy
này (thực ra ta nhìn thấy vật chứ không nhìn thấy bản thân ánh sáng) là các sóng điện
từ có bước sóng từ 0,4µm đến 0,75µm. Ánh sáng theo nghĩa rộng còn bao gồm cả
những sóng điện từ mà mắt không nhìn thấy được, như ánh sáng (tia) tử ngoại, ánh
sáng (tia) hồng ngoại… Vấn đề bản chất của ánh sáng được tranh cãi nhiều nhất trong
lịch sử Vật lý học (thuyết hạt và thuyết sóng). Trong những điều kiện nhất định không
thể coi ánh sáng là sóng, mà lại phải coi nó gồm các hạt (phôtôn). Ta nói rằng ánh
sáng có lưỡng tính sóng - hạt.
Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có bước sóng xác định. Gọi như vậy vì màu sắc
của ánh sáng phụ thuộc vào bước (hoặc tần số f = c/ ). Màu đỏ, chẳng hạn, ứng với
các bước sóng khoảng 0,75 m. Thực ra không thể tạo được ánh sáng tuyệt đối đơn
sắc mà chỉ có thể tạo được ánh sáng có bước sóng nằm trong một khoảng nhỏ từ
+ đến - ; càng bé thì ánh sáng càng gần với ánh sáng đơn sắc.
Ánh sáng trắng là ánh sáng gây ra cho con mắt cảm giác về màu như ánh sáng
mặt trời – là tập hợp của rất nhiều bức xạ trong khoảng bước sóng nhìn thấy, gồm 7
màu quy ước (tím, chàm, lam, lục, vàng, da cam, đỏ). Hỗn hợp hai hoặc ba màu thích
hợp cũng gây được cảm giác về ánh sáng trắng.
Ánh sáng phân cực. Sóng điện từ được đặc trưng bởi các vectơ điện trường và cảm ứng
từ dao động trong mặt phẳng vuông góc với phương truyền. Nếu phương dao động là
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
7
cố định thì ánh sáng được gọi là ánh sáng phân cực thẳng. Nếu phương dao động phân
bố đều thì ánh sáng gọi là ánh sáng tự nhiên (không phân cực). Phần lớn các nguồn
sáng phát ra gọi là ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng mặt trời là ánh sáng tự nhiên.
Vi sao có ánh sáng?
Hệ Mặt trời bao gồm một hằng tinh là Mặt trời và 9 hành tinh khác là sao Thuỷ, Trái
đất, sao Kim, sao Hoả, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương và sao
Diêm Vương.
Các hằng tinh trong vũ trụ có nhiệt độ bề mặt từ mấy nghìn tới mấy vạn độ, vì vậy
chúng phát ra các loại bức xạ (kể cả ánh sáng nhìn thấy). Mặt trời là hằng tinh gần
chúng ta nhất. Năng lượng Mặt Trời là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát
từ Mặt Trời, cộng với một phần nhỏ năng lượng của các hạt hạ nguyên tử khác phóng
ra từ ngôi sao này. Dòng năng lượng này sẽ tiếp tục phát ra cho đến khi phản ứng hạt
nhân trên Mặt Trời hết nhiên liệu, vào khoảng 5 tỷ năm nữa.
Năng lượng bức xạ điện từ của Mặt Trời tập trung tại vùng quang phổ nhìn thấy. Mỗi
giây trôi qua, Mặt Trời giải phóng ra không gian xung quanh 3,827×1026 joule tương
đương với một máy phát điện có công suất 382 x 1023 W.
Nguyên nhân khiến hằng tinh phát sáng?
Đây là điều bí ẩn đối với ngành thiên văn học suốt nhiều thế kỷ qua. Mãi cho đến đầu
thế kỷ 20, nhà vật lý Einstein dựa vào thuyết tương đối đã đưa ra một công thức có liên
quan giữa khối lượng và năng lượng của vật thể, nhờ đó mà các nhà nghiên cứu mới có
đáp án cho câu hỏi hóc búa này. Hoá ra trong lòng các hằng tinh, nhiệt độ cao tới hơn
10 triệu độ C khiến các vật chất trong đó tương tác với nhau, xảy ra phản ứng nhiệt
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
8
hạch. Hạt nhân nguyên tử hydro biến thành hạt nhân nguyên tử heli và sản sinh ra một
nguồn năng lượng khổng lồ.
Năng lượng này truyền từ tâm hằng tinh ra ngoài bề mặt và vào không gian bằng cách
bức xạ. Các bức xạ này nằm trong phổ từ ánh sáng hồng ngoại, đến ánh sáng nhìn thấy
và sóng cực ngắn. Cứ như vậy hằng tinh duy trì phát sáng không ngừng Nhà bác học
Mĩ Betơ (Bethe) đã nêu lên một chỗi phản ứng kết hợp gọi là chu trình cacbon-nitơ
gồm 6 phản ứng tiếp nhau, với sự tham gia của cacbon và nitơ như là các chất xúc tác
và trung gian, nhưng xét tổng hợp thì cả chu trình rút về sự tạo thành hạt nhân hêli từ
các hạt nhân hiđrô.
Cả chu trình kéo dài hàng chục triệu năm nhưng từng phản ứng liên tục xảy ra, và chu
trình này cung cấp một phần năng lượng cho Mặt Trời (bên cạnh các chu trình khác).
Mặt Trời mất năng lượng do bức xạ thì theo hệ thức của Anhxtanh, khối lượng của nó
liên tục giảm. Nhưng vì khối lượng Mặt Trời rất lớn nên sự giảm này chỉ đáng kể sau
hàng triệu năm.
I.2 Một số đặc trưng quan trọng của ánh sáng
I.2.1 Tốc độ ánh sáng
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
9
I.2.1.1 Tốc độ ánh sáng trong chân không
Trong chân không, các thí nghiệm đã chứng tỏ ánh sáng nói riêng, hay các bức xạ điện
từ nói chung, đi với vận tốc không thay đổi, thường được ký hiệu là
c = 299.792.458 m/s, thậm chí không phụ thuộc vào hệ quy chiếu. Hiện tượng này đã
thay đổi nhiều quan điểm về cơ học cổ điển của Isaac Newton và thúc đẩy Albert
Einstein tìm ra lý thuyết tương đối.
I.2.1.2 Các phương pháp đo tốc độ ánh sáng:
a. Thí nghiệm của Galileo
Galileo tiến hành thí nghiệm đo vận tốc ánh sáng. Ông và người trợ lý mỗi người cầm
một cái đèn, đứng trên đỉnh đồi cách nhau một dặm. Galileo bật đèn, và người trợ lý
được dặn là sẽ bật đèn của anh ta ngay khi thấy ánh sáng từ đèn của Galileo. Galileo
muốn đo xem mất bao lâu ông ta mới thấy ánh đèn từ bên kia đồi. Thí nghiệm của ông
không thành công Vấn đề là vận tốc ánh sáng thường quá lớn để đo được bằng cách
này; ánh sáng đi 1 dặm trong 1 thời gian cực ngắn (khoảng 0.000005s) mà khoảng đó
thì ko có dụng cụ nào thời của Galileo đo được.
b. Phương pháp ROEMER
Vào khoảng năm 1670, nhà thiên văn người đan mạch Ole Roemer đã tiến hành quan
sát rất cẩn thận mặt trăng IO của Sao Mộc. Đốm đen là bóng của IO. IO mất 1.76 ngày
để quay 1 vòng quanh Sao Mộc, và theo lý thuyết thì chu kỳ quay
này phải luôn có thời gian như vậy. Thế nên Roemer hy vọng là
ông có thể dự đoán chính xác chuyển động này. Trước sự ngạc
nhiên của ông, ông thấy rằng vệ tinh này không xuất hiện đúng ở
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
10
chỗ mà nó được dự đoán. Vào một thời điểm chính xác của năm, nó có hơi chậm hơn
ngày giờ đã định một chút, còn ở thời điểm khác thì nó sớm hơn một chút. Thật khó
hiểu. Tại sao quĩ đạo của nó đôi khi nhanh hơn và đôi lúc chậm hơn?
Đó cũng là điều mà Roemer thắc mắc, và không ai có thể
nghĩ ra một cách trả lời xác đáng. Tuy nhiên, Roemer ghi
nhận rằng IO tới sớm hơn vị trí dự đoán trrên quĩ đạo của nó
khi Trái Đất ở gần Sao Mộc hơn. Và nó tới chậm khi Trái
Đất ở xa Sao Mộc hơn.
Hãy nghĩ thế này: nếu ánh sáng không di chuyển nhanh tức
thời, nghĩa là nó sẽ cần 1 khoảng thời gian để đi từ Sao Mộc tới Trái Đất. Cứ cho
rằng nó mất 1 tiếng đi. Vậy là khi nhìn Sao Mộc qua kính thiên văn, cái mà bạn
nhìn thấy hiện nay là ánh sáng được truyền đi từ 1 tiếng trước, nghĩa là bạn nhìn
thấy Sao Mộc và mặt trăng của nó 1 giờ trong quá khứ.
Vậy là Roemer đã nhìn thấy IO sớm hơn bình thường, có lẽ là 1 tiếng 15 phút trước
thay vì 1 tiếng. Và điều ngược lại sẽ xảy ra nếu Sao Mộc và Trái Đất ở gần nhau
hơn. Thật ra IO đã không thay đổi quĩ đạo của nó; nó chỉ xuất hiện ở vị trí khác
nhau phụ thuộc vào thời gian ánh sáng cần để đi thôi.
Biết được thời gian di chuyển của IO và sự thay đổi khoảng cách giữa Trái Đất và
Sao Mộc như thế nào, Roemer có thể tính được vận tốc ánh sáng. Qua đó ông xác
định được vận tốc ánh sáng vào cỡ: 214.000 - 300.000 km/s (tuỳ theo thời gian giữa
các lần bị che khuất là 1000 s hay là 1400s).
c. Phương pháp dùng đĩa răng cưa
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
11
Fizeau là người đầu tiên thực hiện phép đo vận tốc ánh sáng ngay trên mặt đất vào
năm 1849.
Ánh sáng được phát ra từ khe thứ nhất của một bánh xe quay rất nhanh, truyền đến một
cái gương phản xạ trở lại. Thay đổi vận tốc quay của bánh xe và khoảng cách từ bánh
xe đến gương sao cho khi ánh sáng phản xạ trở lại đi qua đúng khe tiếp theo của bánh
xe.
Như vậy thời gian truyền sáng là 2S/c chính bằng thời gian bánh xe quay được giữa
hai khe liên tiếp. Fizeau đã đo được vận tốc ánh sáng là 312,000 km/s.
d. Phương pháp gương quay
Phương pháp này thu ngắn khoảng cách D rất nhiều so với các thí nghiệm của Fizeau,
Cornu, và được thực hiện bởi Foucault vào năm 1862.
Nếu gương quay M đứng yên hay có vận tốc quay nhỏ, ánh sáng đi về theo quỹ đạo
SIJS1JIs.Ta có ảnh cuối cùng s.Nếu gương M quay với vận tốc lớn thì trong thời gian
ánh sáng đi về trên quãng đường JS1, gương M đã quay được một góc α. Do đó trong
GVHD: Lê Văn Hoàng
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT VỀ ÁNH SÁNG
12
lần về, tia phản chiếu trên gương M là JI’. Ta có ảnh cuối cùng là s’.Bằng một kính
nhắm vi cấp,ta xác định được khoảng cách ss’. Từ đó suy ra vận tốc ánh sáng.
Gọi S’1 là ảnh của S nếu không có gương M. Nhưng vì có gương M nên chùm tia sáng
hội tụ tại một điểm S1 trên gương cầu lõm B. Các điểm S1 và S1’ đối xứng qua gương
M nên không tùy thuộc vị trí của gương này. Do đó khi M quay, S1’ cố định. Khi
gương M quay một góc α, tia phản chiếu quay một